Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN QUANG CHƢƠNG
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN
VÀ XÂY DỰNG BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN QUANG CHƢƠNG
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN
VÀ XÂY DỰNG BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÓ ĐỨC HÕA
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học hỏi và
nghiên cứu của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Phó Đức Hòa.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng nào và
cũng chƣa hề đƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Quang Chương
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm đƣợc học tập chƣơng trình Cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và đƣợc nghiên cứu
thực tiễn tại Trƣờng cao đẳng nghề cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh. Đến nay
tác giả đã hoàn thành luận văn “Quản lý thiết bị dạy nghề tại Trường Cao
đẳng Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh”.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với tất cả các Giáo sƣ,
phó Giáo sƣ, Tiến sỹ và Ban Giám Hiệu, các Thầy, Cô, Phòng sau đại học,
Khoa tâm lý giáo dục của Trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên - Đại học
Thái nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của
Phó Giáo sƣ Tiến sỹ Phó Đức Hòa, công tác tại phòng sau đại học, Đại học
sƣ phạm Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động Thƣơng binh &Xã hội;Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở lao động - Thƣơng binh và xã hội tỉnh Bắc
Ninh, Ban Giám Hiệu và các phòng, khoa, bộ môn, trung tâm của Trƣờng Cao
đẳng nghề cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh, các bạn đồng nghiệp, ngƣời thân đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn.Tác giả xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế; tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và những ý kiến
đống góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Quang Chương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
3.1. Khách thể nghiên cứu 4
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 5
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 5
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 12
1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục 12
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 13
iv
1.2.4. Thiết bị dạy nghề 14
1.2.4.1. Khái niệm về thiết bị dạy nghề 14
1.2.4.2. Phân loại TBDN 15
1.3. Trƣờng Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân 15
1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trƣờng 15
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng Nghề 17
1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy nghề 18
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý thiết bị dạy nghề 19
1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý thiết bị dạy nghề 20
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thiết bị dạy nghề 21
1.5. Những nguyên tắc và yêu cầu đối với TBDN trong nhà trƣờng 21
1.5.1. Những nguyên tắc 21
1.5.1.1. Đảm bảo tính sƣ phạm 21
1.5.1.2. Đảm bảo tính kỹ thuật 22
1.5.1.3. Đảm bảo tính kinh tế 23
1.5.1.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ 23
1.5.2. Yêu cầu về quản lý TBDN trong nhà trƣờng 24
1.5.2.1. Yêu cầu về trang bị 24
1.5.2.2. Yêu cầu về sử dụng 25
1.5.2.3. Yêu cầu về bảo quản 26
Kết luận chƣơng 1 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
BẮC NINH 27
2.1. Tình hình phát triển KT-XH tỉnh bắc ninh 27
2.1.1. Đặc điểm về tình hình địa lý dân cƣ 27
2.1.2. Đặc điểm về dân cƣ - kinh tế - văn hóa - xã hội 28
2.2. Khái quát quá trình phát triển của nhà trƣờng 31
v
2.2.1. Quá trình thành lập trƣờng 31
2.2.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy 32
2.2.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 41
2.2.4. Quy mô đào tạo của nhà trƣờng 42
2.2.5. Diện tích hạng mục và công trình 42
2.2.6. Quan điểm và nội dung khảo sát 44
2.3. Thực trạng về TBDN tại Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng
Bắc Ninh 45
2.3.1. Tình hình trang bị thiết bị dạy nghề ở trƣờng 45
2.3.1.1. Thiết bị hiện có ở các khoa chuyên môn 45
2.3.1.2. Thiết bị dạy nghề đƣợc đầu tƣ giai đoạn 2009 đến nay 45
2.3.1.3. Thiết bị dạy nghề tự làm giai đoạn 2009 đến nay 46
2.3.2. Khảo sát mức độ quan tâm về thiết bị dạy nghề 47
2.3.3. Khảo sát nhu cầu khai thác về thiết bị dạy nghề 48
2.3.4. Số lƣợng, chất lƣợng, sự đồng bộ thiết bị dạy nghề 50
2.3.4.1. Số lƣợng thiết bị dạy nghề 50
2.3.4.2. Chất lƣợng thiết bị dạy nghề hiện có tại trƣờng 51
2.3.4.3. Sự đồng bộ thiết bị dạy nghề 52
2.3.4.4. Thiết kế lắp đặt TBDN 53
2.4. Thực trạng về quản lý TBDN tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện và
xây dựng Bắc Ninh 54
2.4.1. Vai trò quản lý của Hiệu trƣởng đối với thiết bị dạy nghề 54
2.4.2. Thực trạng về quản lý công tác trang bị thiết bị dạy nghề 55
2.4.3. Thực trạng về quản lý sử dụng TBDN 56
2.4.4. Thực trạng quản lý về bảo quản TBDN 59
2.5. Đánh giá chung 61
2.5.1. Ƣu điểm và thuận lợi trong công tác quản lý TBDN tại Trƣờng Cao
đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh trong thời gian qua 61
vi
2.5.2. Bất cập và khó khăn trong công tác quản lý TBDN tại Trƣờng Cao
đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh trong thời gian qua 65
2.5.2.1. Khó khăn, bất cập 65
2.5.2.2. Nguyên nhân 65
Kết luận chƣơng 2 66
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
BẮC NINH 67
3.1. Các biện pháp quản lý TBDN tại Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và
Xây dựng Bắc Ninh 67
3.1.1. Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
thiết bị dạy nghề và công tác quản lý thiết bị dạy nghề 67
3.1.1.1. Ý nghĩa 67
3.1.1.2. Các công việc cần triển khai 69
3.1.1.3. Tổ chức thực hiện 69
3.1.1.4. Mục tiêu biện pháp 70
3.1.2. Nhóm các biện pháp quản lý việc đầu tƣ, trang bị TBDN 71
3.1.2.1. Ý nghĩa của biện pháp 71
3.1.2.2. Các công việc cần triển khai 71
3.1.2.3. Tổ chức thực hiện 72
3.1.2.4. Mục tiêu biện pháp 73
3.1.3. Nhóm các biện pháp quản lý việc sử dụng TBDN 74
3.1.3.1. Ý nghĩa của biện pháp 74
3.1.3.2. Các công việc cần triển khai 74
3.1.3.3. Cách tổ chức thực hiện 75
3.1.3.4. Mục tiêu cần đạt đƣợc 77
3.1.4. Biện pháp quản lý việc bảo quản, bảo dƣỡng thiết bị dạy nghề 77
3.1.4.1. Ý nghĩa của biện pháp 77
vii
3.1.4.2. Các công việc cần triển khai 78
3.1.4.3. Cách tổ chức thực hiện 79
3.1.4.4. Mục tiêu biện pháp 82
3.1.5. Các biện pháp hỗ trợ việc quản lý thiết bị dạy nghề 82
3.1.5.1. Xây dựng mô hình nhân cách cán bộ quản lý trong nhà trƣờng 82
3.1.5.2. Đổi mới quan điểm trong công tác quản lý nhà trƣờng 83
3.1.5.3. Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo nghề 83
3.1.5.4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề 84
3.1.5.5. Nâng cao chất lƣợng quản lý, hoàn thiện các chế độ chính sách
đối với giáo viên 84
3.1.5.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo giáo viên 85
3.2. Mối quan hệ giữa nhóm các nhóm biện pháp 85
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 86
3.3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 86
3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp 88
3.3.2.1. Thuận lợi 88
3.3.2.2. Khó khăn 89
Kết luận chƣơng 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 91
2.1. Đối với trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh 91
2.2. Đối với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn 92
2.3. Đối với Bộ Lao động TB&XH, Tổng cục dạy nghề 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyễn nghĩa
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
CĐN
Cao đẳng nghề
TCN
Trung cấp nghề
SCN
Sơ cấp nghề
HSSV
Học sinh, sinh viên
QL
Quản lý
GV
Giáo viên
PGS.TS
Phó giáo sƣ, tiến sỹ
TBDN
Thiết bị dạy nghề
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
TW
Trung ƣơng
QLGD
Quản lý giáo dục
PTNT
Phát triên nông thôn
LĐTB& XH
Lao động thƣơng binh và Xã hội
TCCB
Tổ chức cán bộ
TBDH
Thiết bị dạy học
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt Thiết bị dạy nghề 19
Bảng 2.1. Thống kê đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2010 28
Bảng 2.2. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà trƣờng 40
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn cán bộ, giáo viên cơ hữu 41
Bảng 2.4.Các nghề đào tạo theo từng trình độ 42
Bảng 2.5. Diện tích các hạng mục và công trình 42
Bảng 2.6. Đánh giá về phong trào tự làm TBDN 46
Bảng 2.7. Mức độ quan tâm về thiết bị dạy nghề 47
Bảng 2.8. Nhu cầu khai thác thiết bị dạy nghề 49
Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng về số lƣợng TBDN 50
Bảng 2.10. Thực trạng về chất lƣợng của TBDN hiện có 51
Bảng 2.11. Thực trạng về sự đồng bộ của các thiết bị dạy nghề 52
Bảng 2.12. Khảo sát thiết kế lắp đặt thiết bị dạy nghề 53
Bảng 2.13. Khảo sát công tác lập kế hoạch quản lý thiết bị dạy nghề 54
Bảng 2.14. Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng thiết bị dạy nghề 55
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ sử dụng TBDN ở các khoa chuyên môn 57
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy nghề ở các khoa 58
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ bảo dƣỡng TBDN ở các khoa chuyên môn 59
Bảng 2.18. Lập kế hoạch quản lý TBDN 62
Bảng 2.19. Tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý TBDN 63
Bảng 2.20. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý TBDN 63
Bảng 2.21. Vai trò công tác quản lý TBDN của Hiệu trƣởng đối với việc nâng
cao chất lƣợng dạy học 64
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp 87
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ Hệ thống giáo dục quốc dân 1
Hình 1.2. Sơ đồ mô hình quản lý 10
Hình 1.3. Sơ đồ các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý 11
Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá về phong trào tự làm TBDN 47
Hình 2.2. Biểu đồ mức độ quan tâm về thiết bị dạy nghề 48
Hình 2.3. Biểu đồ nhu cầu khai thác thiết bị dạy nghề 49
Hình 2.4. Biểu đồ khảo sát thực trạng về số lƣợng TBDN 50
Hình 2.5. Biểu đồ thực trạng về chất lƣợng của TBDN hiện có 51
Hình 2.6. Biểu đồ thực trạng về sự đồng bộ của các thiết bị dạy nghề 52
Hình 2.7. Biểu đồ khảo sát thiết kế lắp đặt thiết bị dạy nghề 53
Hình 2.8. Biểu đồ khảo sát công tác lập kế hoạch quản lý thiết bị dạy nghề 54
Hình 2.9. Biểu đồ khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng thiết bị dạy nghề 56
Hình 2.10. Biểu đồ đánh giá mức độ sử dụng TBDN ở các khoa chuyên môn 57
Hình 2.11. Biểu đồ hiệu quả sử dụng thiết bị dạy nghề ở các khoa 58
Hình 2.12. Biểu đồ đánh giá mức độ bảo dƣỡng TBDN ở các khoa
chuyên môn 60
Hình 2.13. Biểu đồ lập kế hoạch quản lý TBDN 62
Hình 2.14. Biểu đồ tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý TBDN 63
Hình 2.15. Biểu đồ kiểm tra đánh giá công tác quản lý TBDN ổ chức và
chỉ đạo công tác quản lý TBDN 63
Hình 2.16. Biểu đồ vai trò công tác quản lý TBDN của Hiệu trƣởng đối
với việc nâng cao chất lƣợng dạy học 64
Hình 3.1. Sơ đồ mối quan hê giữa các biện pháp 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việt Nam là một Quốc gia có dân số đông (hơn 90 triệu ngƣời), số
ngƣời trong độ tuổi lao động rất lớn, nƣớc ta có lợi thế về nguồn lao động. Nhiệm
vụ của công tác dạy nghề của nƣớc ta trong thời gian tới là tập trung đào tạo
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, giỏi về tay nghề, có kỹ năng thực hành và thái
độ nghề nghiệp tốt góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Năm 1998 Tổng cục dạy nghề đƣợc thành lập từ Vụ giáo dục chuyên
nghiệp - Bộ giáo dục về trực thuộc Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, luật
giáo dục sửa đổi năm 2005 và luật dạy nghề 2006 ra đời và các văn bản dƣới
luật đƣợc ban hành tạo cơ sở pháp lý quan trọng hình thành hệ thống dạy nghề
đào tạo nghề với các cấp trình độ: Sơ cấp nghề; Trung cấp nghề và Cao đẳng
nghề. Theo luật giáo dục hệ thống giáo dục Việt Nam đƣợc cấu trúc nhƣ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ Hệ thống giáo dục quốc dân
2
Các trƣờng đƣợc điều hành, giám sát bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo (Các
trƣờng đại học, các trƣờng cao đẳng và các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp);
Bộ Lao động và Thƣơng binh và Xã hội (các trƣờng Cao đẳng nghề, Trung cấp
nghề và các trung tâm đào tạo nghề); ngoài ra, một số cơ sở đào tạo nghề công
lập đã đƣợc thành lập bởi các bộ ngành khác nhau ở cấp quốc gia và cấp địa
phƣơng. Sự không thống nhất trong quản lý đƣợc xác định là một trong những
yếu tố gây ảnh hƣởng thiếu tích cực đến chất lƣợng của cả hệ thống đào tạo
nghề của nƣớc ta hiện nay. Trong đó phải kể đến sự không tƣơng thích giữa các
hệ thống giáo trình hay những khó khăn về nguồn kinh phí đầu tƣ cho hoạt
động đào tạo. Mặt khác do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên đào
tạo nghề hiên nay phần nhiều do tự phát, cơ cấu ngành nghề mất cân đối, phân
tán chƣa gắn với nhu cầu thực tế, không đáp ứng đƣợc nguồn nhân lực cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Hiện
nay cả nƣớc có gần 1.700 trƣờng đào tạo nghề, cho ra trƣờng hơn 1,6 triệu công
nhân kỹ thuật/năm. Đó là một con số gây ấn tƣợng. Tuy nhiên số lƣợng trƣờng
dạy nghề nhiều, song quy mô nhỏ. Chƣơng trình đào tạo nghề, phƣơng thức
quản lý chất lƣợng, đầu tƣ tài chính còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu về ngành nghề, chất lƣợng đào tạo.
1.2. Tính đến năm 2013 cả tỉnh Bắc Ninh có 4 trƣờng đại học, 8 trƣờng
cao đẳng, 12 trƣờng trung cấp và 18 trung tâm đào tạo. Trong đó các cơ sở dạy
nghề là 17 gồm: 4 trƣờng Cao đẳng nghề, 5 trƣờng Trung cấp nghề và 8 trung
tâm dạy nghề. Lĩnh vực đào tạo nghề rất da dạng nhƣ: Nông nghiệp, Cơ khí,
điện, điển tử, xây dựng, công nghệ thông tin, kế toán Tuy nhiên chất lƣợng
đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, học sinh, sinh viên ra trƣờng chƣa đáp ứng
đƣợc vị trí làm việc của các nhà máy, doanh nghiệp. Mặt khác, phần lớn các cơ
sở đào tạo nghề đều đào tạo theo khả năng của cơ sở mình mà ít lƣu ý đến nhu
cầu của thị trƣờng về nguồn nhân lực đƣợc đào tạo. Điều này gây ra tình trạng
“vừa thừa vừa thiếu” trong cung ứng và sử dụng nguồn nhân lực.
3
Chất lƣợng đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mục tiêu và nhiệm
vụ của cơ sở dạy nghề; Tổ chức và quản lý bộ máy; Hoạt động dạy và học; Giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý; Chƣơng trình và giáo trình; Thƣ viện; Cơ sở
vật chất thiết bị dạy học; Quản lý tài chính và Các dịch vụ cho ngƣời học.
Tuy nhiên đầu ra của học sinh học nghề là kỹ năng nghề có đƣợc khóa
học. Để có đƣợc kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, thì trong
quá trình đào tạo, cơ sở dạy nghề có đủ trang thiết bị phục vụ thực hành,
thực tập. Có thể ví: Chƣơng trình dạy nghề là máu, đội ngũ giáo viên là thịt
còn cơ sở vật chất, thiết bị là xƣơng. Nói nhƣ vậy để thấy đƣợc tầm quan
trọng của các yếu tố này.
Thiết bị dạy nghề (TBDN) là thiết bị chuyên ngành, việc trang bị và sử
dụng nó có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ
chức dạy học. Sự biến đổi của TBDN, trƣớc hết phụ thuộc vào sự biến đổi nội
dung phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy của giáo viên, đáp ứng yêu cầu khoa
học kỹ thuật phát triển của xã hội, khoa học công nghệ ở mỗi thời đại, ngoài ra
vai trò của các chủ thể quản lý tác động đến TBDN tạo ra động lực phát triển
nhân tố này trong nhà trƣờng nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Từ năm 2000 nhà nƣớc đã đầu tƣ dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề
(chƣơng trình mục tiêu quốc gia), theo đó các cơ sở dạy nghề đã đƣợc đầu tƣ
kinh phí để trang bị TBDN dựa trên nhu cầu bức bách và trƣớc mắt đáp ứng
ngay nhu cầu của một số ngành nghề mà các cơ sở dạy nghề có năng lực. Tuy
nhiên việc quản lý TBDN thời gian qua cũng bộc lộ một số nhƣợc điểm:
+ Thiếu tính hệ thống, định hƣớng phát triển của ngành nghề phù hợp
với chiến lƣợc phát triển địa phƣơng.
+ Chƣa có cơ sở để đánh giá đầu tƣ mức độ công nghệ của TBDN.
+ Việc quản lý thiết bị dạy có nơi còn lỏng lẻo, sử dụng không hết năng
lực thiết bị,
4
- Đào tạo nghề với chất lƣợng cao đang đặt ra nhiều yêu cầu cấp thiết
nhƣ đổi mới chƣơng trình đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và
hiện đại hoá trang thiết bị dạy nghề. Trong đó, vấn đề trang TBDN, dụng cụ
dạy nghề đang trở thành đòi hỏi bức xúc nhất cần đƣợc giải quyết.Từ lâu
TBDN ở các trƣờng dạy nghề trên cả nƣớc nói chung và Trƣờng Cao đẳng
nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh nói riêng chƣa đáp ứng nhu cầu đào tạo
hiện nay. Yêu cầu mới của công nghệ với những kỹ thuật hiện đại đòi hỏi
những trang thiết bị phù hợp, đặc biệt yêu cầu hình thành kỹ năng nghề đòi
hỏi phải luyện tập nhiều trên TBDN chứ không chỉ dừng ở việc dạy lý thuyết
và làm bài tập đơn giản.
- Mặt khác, Trƣờng đã đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, máy móc tƣơng đối đồng bộ và từng bƣớc hiện đại để nâng cao hơn
nữa khả năng sử dụng thiết bị dạy và học nghề phục vụ công tác đào tạo của
nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên, công tác quản lý thiết bị dạy nghề còn nhiều bất cập.Vì vậy, việc quản lý
thiết bị dạy nghề là vấn đề cấp bách của nhà trƣờng hiện nay.
1.3. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thiết bị
dạy nghề tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh ” làm đề
tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý thiết bị dạy nghề,
đƣa ra nội dung quản lý TBDN theo hƣớng nâng cao hiệu quả năng lực thiết bị,
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện
và Xây dựng Bắc Ninh từ đó đề xuất các biện pháp quản lý TBDN đáp ứng
yêu cầu phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý thiết bị dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện
và xây dựng Bắc Ninh.
5
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDN tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện và Xây
dựng Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý TBDN ở trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng
Bắc Ninh còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu xác lập được các biện pháp một
cách khoa học, phù hợp, khả thi và thực hiện đồng bộ được các biện pháp quản
lý TBDN ở trường thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý thiết bị dạy nghề
trong nhà trƣờng.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDN của
Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý TBDN của nhà trƣờng nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy học trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu. Quản lý thiết bị dạy nghề tại trƣờng
Cao đẳng nghề cơ điện và xây dựng Bắc Ninh từ năm 2009 đến nay.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý: 32 ngƣời; Giáo
viên: 110 ngƣời; Học sinh: 300 ngƣời.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại tài liệu có liên quan, nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của công tác quản lý TBDN.
Tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phƣơng pháp điều tra viết
(An - két); phƣơng pháp phỏng vấn; Phƣơng pháp điều tra; phƣơng pháp tổng
kết kinh nghiệm.
Phƣơng pháp điều tra viết (An - két): Thu thập thông tin dựa trên cơ sở
điều tra thông tin bằng các câu trả lời đƣợc viết lên phiếu điều tra.
6
Phƣơng pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình
giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra.
Phƣơng pháp điều tra: Thông qua điều tra để lấy mẫu phân tích dựa trên
các kết quả trắc nghiệm khách quan.
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa vào báo cáo tổng kết các năm
học, báo cáo thực trạng TBDN để có các số liệu thực tế qua từng năm học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy nghề. (20 Trang)
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy nghề tại Trƣờng Cao
đẳng Nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh. (40 Trang)
Chương 3: Các biện pháp quản lý TBDN tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Cơ
điện và Xây dựng Bắc Ninh. (25 Trang)
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đào tạo nghề là quá trình tổ chức dạy và học nhằm truyền đạt một khối
lƣợng kiến thức, kỹ năng, thái độ về một nghề nghiệp cụ thể nào đó để ngƣời
học có thể sử dụng trong quá trình lao động theo sự phân công lao động xã hội.
Lý luận về quản lý TBDN đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu, đề cập.
Những nghiên cứu này đã tập trung vào vị trí vai trò, tầm quan trọng của
TBDN đối với việc nâng cao chất lƣợng cho nhân lực đào tạo nghề. Một số đề
tài thạc sĩ cũng đã nghiên cứu vấn đề này tại mỗi đơn vị đào tạo nghề với quan
điểm, phƣơng thức quản lý phù hợp theo từng loại hình, đặc điểm từng trƣờng
ở mỗi địa phƣơng.
Trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp dạy nghề đang đứng trƣớc những cơ
hội và thách thức lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao
động trong nƣớc và quốc tế, việc dạy nghề cần đƣợc phát triển trên cơ sở đổi
mới căn bản, toàn diện theo hƣớng tiếp cận với nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng Xã hội chủ nghĩa, sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật, công nghệ và
hội nhập cần phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhƣng chất lƣợng chỉ
có thể có đƣợc khi nó là sản phẩm của hệ thống đào tạo tiên tiến, hiện đại.
Muốn có một hệ thống đào tạo tiên tiến, hiện đại cần rất nhiều yếu tố: phát triển
mạng lƣới dạy nghề, mở rộng quy mô, tiếp tục đổi mới nội dung chƣơng trình
dạy nghề, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, tập trung nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, xây dựng đƣợc mô hình kết hợp giữa cơ sở
đào tạo và các doanh nghiệp, xây dựng và ban hành các quy chế, chính sách cụ
thể về lĩnh vực dạy nghề… và đặc biệt là cần có một hệ thống các giải pháp tác
động đến quá trình đào tạo.
8
Vấn đề quản lý GD&ĐT nói chung và quản lý đào tạo nghề nói riêng đã
đƣợc nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu dƣới các góc độ và khía cạnh khác
nhau, nhất là sau khi có Nghị quyết TW2 khóa VIII, Bộ GD&ĐT và nhiều tác
giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Đó là những công trình nghiên cứu về thực
trạng công tác quản lý GD&ĐT: “Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam”-
Tác giả Phan văn Kha - Hà Nội, 1999 [11]; Bên cạnh định hƣớng phát triển về
đào tạo nghề của Đảng và Nhà nƣớc, trong nhiều năm qua, đã có nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nƣớc đã quan tâm nghiên cứu về thiết bị dạy nghề và đã đƣa ra
hệ thống lý luận về ảnh hƣởng của TBDN đến quá trình dạy nghề. Nhƣ: “Về thiết
bị trƣờng học ” của Trần Doãn Quới [15], “Một số vấn đề lí luận ” của Vũ
Trọng Rỹ [17], đã đƣa ra hệ thống lý luận về ảnh hƣởng của TBDN trong quá
trình dạy nghề nhất là đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề ở ba cấp trình độ, nó
đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới tƣ duy, phƣơng pháp dạy và học nghề.
Nguyễn Viết Sự đã nghiên cứu rất kỹ về giáo dục nghề nghiệp và đƣa ra những
vấn đề mà dạy nghề đang vấp phải, đồng thời có những giải pháp để giải quyết
vấn đề đó một cách rất khoa học. Đặc biệt là những giải pháp quản lý, trang bị, sử
dụng TBDN trong các trung tâm dạy nghề hay nhà trƣờng đào tạo nghề hiện nay.
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh là một trong các
trƣờng trọng điểm của dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề thuộc chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về TBDN.Trong những năm qua việc thực hiện, triển khai và
tiếp nhận thiết bị dạy nghề của dự án, chƣơng trình trong nhà trƣờng rất tốt. Tuy
vậy, công tác quản lý việc trang bị, sử dụng, bảo quản TBDN, sự kết hợp giữa
các thiết bị đã có từ trƣớc và thiết bị của dự án cho đến nay vẫn chƣa có sự
nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy nghề trong các trƣờng dạy
nghề hiện nay chƣa đƣợc nhiều. Vì vậy tác giả mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề
này với mong muốn đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý thiết bị dạy nghề có
hiệu quả nhất, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Nghề
Cơ điện và xây dựng Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
9
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô lẫn
vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con ngƣời kết
hợp với nhau trong một nhóm, các tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung.
C. Mác đã viết “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [5, tr.142].
Khái niệm “Quản lý” đƣợc định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách
tiếp cận khác nhau. Dƣới đây, xin nêu một vài quan điểm có tính chất khái quát.
Ở Việt Nam, các tác giả trong lĩnh vực khoa học Quản lý và khoa học
giáo dục, cũng đã đƣa ra các định nghĩa về “Quản lý” nhƣ sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [1, tr.176].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, Quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người Quản lý mong muốn” [9, tr.225].
Các khái niệm Quản lý tuy có khác nhau, song đều có những nội dung
chủ yếu dƣới đây:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng (có chủ đích), có tổ
chức, có lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tƣợng
đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
10
Chủ thể
QL
Công cụ,
phƣơng
Pháp QL
Đối tƣợng
QL
Nội dung
QL
Mục
tiêu
QL
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động
xã hội loài ngƣời. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài ngƣời tồn tại, vận hành và phát triển.
- Hoạt động Quản lý đƣợc thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Yếu tố con ngƣời, trong đó chủ yếu bao gồm ngƣời Quản lý và ngƣời bị
quản lý, họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Bản chất của quản lý: Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có
mục đích của ngƣời quản lý (chủ thể quản lý) đến ngƣời bị quản lý (khách thể
quản lý) nhằm đạt mục tiêu chung. Bản chất đó đƣợc thể hiện ở sơ đồ 1.1.
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình quản lý
(Nguồn: khoa học tổ chức và Quản lý - Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả)
Chức năng quản lý: Bao gồm 4 chức năng chính nhƣ sau: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng Quản lý, là
cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục
tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trƣớc kế hoạch và quyết định phƣơng thức để
thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định trƣớc xem phải làm
gì, làm nhƣ thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức
và căn cứ vào mục tiêu cần phải hƣớng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ
11
của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp
đƣa đơn vị đạt đƣợc mục tiêu.
Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các
bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý một cách có
hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức nhƣ nhân lực, vật lực
và tài lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các
yêu cầu: tính tối ƣu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Trong quá trình
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và
gián tiếp, đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ
chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo
bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con ngƣời, động viên, khuyến
khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể Quản lý phải
trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dƣới quyền và hƣớng dẫn, quan
sát, phối hợp, động viên, để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt đƣợc các
mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể Quản lý tác động đến khách thể
Quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Hình 1.3: Sơ đồ các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý
(Nguồn: cẩm nang năng lực quản lý nhà trường - Đặng Quốc Bảo)
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
12
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Tùy theo việc xác định đối tƣợng Quản lý mà quản lý giáo dục (QLGD)
đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [16, tr.36].
Theo M.I.Kônđacôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp khoa học
nhất nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng”.
Trên phƣơng diện cấu trúc QLGD bao gồm: Quản lý Nhà nƣớc về giáo
dục (vĩ mô); Quản lý nhà trƣờng (vi mô); chủ thể Quản lý là bộ máy quản lý
các cấp; đối tƣợng Quản lý chính là nguồn nhân lực.
Vậy: QLGD là một loại hình Quản lý xã hội. QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật giữa chủ thể Quản lý và khách
thể Quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục dự kiến ở từng cấp Quản lý.
1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục
QLGD nhằm bảo đảm cho quá trình sƣ phạm diễn ra một cách bình
thƣờng, do đó nội dung QLGD tập trung vào quản lý các thành tố cấu thành hệ
thống giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phƣơng pháp
giáo dục, ngƣời dạy, ngƣời học, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, môi
trƣờng giáo dục, kết quả giáo dục.
Nội dung QLGD về cơ bản là quản lý quá trình sƣ phạm, quá trình này
diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Từ góc độ tổ chức và quản lý, quá trình sƣ phạm là
quá trình tạo ra các cơ hội cho ngƣời học tiếp thu, chiếm lĩnh, lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội để phát triển nhân cách một cách tốt nhất. Nơi thực hiện quản lý
quá trình sƣ phạm có hiệu quả nhất là nhà trƣờng, một tổ chức giáo dục cơ sở
13
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách, bằng việc truyền thụ
những tri thức đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc chiết suất đƣợc cho thế hệ trẻ.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trƣờng
là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng
tiện và phƣơng pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà sƣ phạm thực hiện. Nhà trƣờng
có môi trƣờng giáo dục thuận lợi, với tập thể HS, SV cùng nhau học tập, rèn
luyện. Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trƣờng đảm nhiệm.
Khi nói đến QLGD thì phải nghĩ đến quản lý nhà trƣờng, cũng nhƣ hệ
thống các nhà trƣờng. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [8, tr.22]. Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng bao gồm:
- Quản lý đội ngũ giáo viên.
- Quản lý học sinh, sinh viên.
- Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trƣờng.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý nhà trƣờng cần quản lý 10 nhân tố
cơ bản và mối liên hệ tƣơng tác của chúng, đó là: Mục tiêu đào tạo; hình thức
đào tạo, nội dung đào tạo, điều kiện đào tạo, phƣơng pháp đào tạo, môi trƣờng
đào tạo, Thầy - lực lƣợng đào tạo, bộ máy đào tạo, Trò - đối tƣợng đào tạo và
quy chế đào tạo. Về bản chất, quản lý trƣờng học là quản lý con ngƣời, là tổ
chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và học sinh, sinh viên, tác động
đến họ sao cho hành vi, công việc và hoạt động của họ đáp ứng đƣợc yêu cầu