NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN SƯ PHẠM KĨ THUẬT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hương Giang
Sinh viên thực hiện : Trần Quốc Huy
MSSV : 20081167
Lớp : SPKT Điện Tử - K53
Hà Nội: 05 / 2013
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 1
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:
Họ và tên sinh viên:
Trần Quốc Huy
Trần Quốc Huy
Số hiệu sinh viên: 20081167
Số hiệu sinh viên: 20081167
Khoá: 53
Khoá: 53
Viện: Sư phạm kỹ thuật Ngành: SPKT Điện Tử
Viện: Sư phạm kỹ thuật Ngành: SPKT Điện Tử
1. Đầu đề đồ án:
1. Đầu đề đồ án:
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring thiết kế đa phương tiện dạy học
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring thiết kế đa phương tiện dạy học
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
Giáo trình bộ môn Điện tử số (dành cho các trường TCCN và dạy nghề)
Giáo trình bộ môn Điện tử số (dành cho các trường TCCN và dạy nghề)
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
• Tổng quan về môn học Điện tử số, cụ thể là chương: “Các mạch logic tổ
hợp”.
• Nghiên cứu sử dụng phần mềm thiết kế đa phương tiện.
• Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring thiết kế đa phương tiện dạy học.
4. Các bản vẽ, đồ thị:(ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ)
4. Các bản vẽ, đồ thị:(ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ)
Thư viện hình ảnh (tĩnh, động)
Thư viện hình ảnh (tĩnh, động)
5. Họ và tên giáo viên hướng dẫn
5. Họ và tên giáo viên hướng dẫn
:
:
Th.s Nguyễn Thị Hương Giang
Th.s Nguyễn Thị Hương Giang
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:
7. Ngày hoàn thành đồ án:
7. Ngày hoàn thành đồ án:
… Ngày… tháng …năm 2013
… Ngày… tháng …năm 2013
Chủ nhiệm Bộ môn
Chủ nhiệm Bộ môn
Giảng viên hướng dẫn
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiêp
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiêp
, …
, …
ngày …. tháng …. năm….
ngày …. tháng …. năm….
Cán bộ phản biện
Cán bộ phản biện
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 2
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
o0o
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 3
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
o0o
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 4
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đồ án em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ các thầy cô trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật cũng như là bạn bè, đặc biệt là
sự hướng dẫn, quan tâm tận tình của cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Hương Giang
người phụ trách hướng dẫn em thực hiện đồ án này.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo - Th.s Nguyễn Thị
Hương Giang, cùng các thầy cô và bạn bè trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này. Đồng thời
em cũng xin gửi lời cám ơn đến đến các thầy cô và BGH trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội đã luôn giúp đỡ, quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho
chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Cuối cùng em xin gửi lời
cám ơn tới gia đình đã luôn bên cạnh em trong thời gian qua.
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 5
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4
LỜI CÁM ƠN 5
MỤC LỤC 6
Hình 1.1: Các mức độ trực quan của PTDH 21 8
Hình 2.1: Menu của Ispring Pro 34 8
Hình 2.2: Giao diện của Ispring Pro 35 8
Hình 2.3: Giao diện của Ispring QuizMaker 35 8
Hình 2.4: Giao diện của Ispring Suite 35 8
Hình 2.5: Giao diện của Ispring Kinetics 36 8
Hình 2.6: Nút công cụ soạn bài tập trắc nghiệm Ispring QuizMaker 37. .8
Hình 2.7: Giao diện khởi động chương trình soạn đề trắc nghiệm 37 8
Hình 2.18: Soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng Fill in the Blank 43 8
Hình 2.20: Soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng Word Bank 45 8
Hình 2.21: Trình diễn thử câu hỏi trắc nghiệm dạng Word Bank 45 8
Hình 2.22: Giao diện soạn câu hỏi trả lời ngắn 46 8
Hình 2.23: Giao diện thiết đặt 46 8
Hình 2.24: Giao diện chọn định dạng sách điện tử 47 8
Hình 2.25: Nút công cụ Flash 47 8
Hình 2.26: Nút công cụ Youtube 48 8
Hình 2.27: Giao diện chèn Web vào slide 48 8
Hình 2.28: Giao diện điều khiển thu âm bài giảng 49 8
Hình 2.29: Giao diện điểu khiển ghi hình giáo viên giảng bài 49 8
Hình 2.30: Giao diện quản lý đồng bộ lời giảng với hiệu ứng slide 50 8
Hình 3.1: Không gian làm việc của PowerPoint 55 8
Hình 3.2: Chèn nội dung băn bản vào slide 55 8
Hình 3.3: Thêm slide mới vào bài giảng 56 8
Hình 3.5: Chỉ cập nhật Theme cho 1 slide 57 8
Hình 3.7: Chèn âm thanh 58 8
Hình 3.8: Chèn âm thanh bằng cách sử dụng tab Insert 58 8
Hình 3.9: Chơi âm thanh trên Slide 59 8
Hình 3.10: Chèn hình ảnh 59 8
Hình 3.13: Thay đổi thứ tự xuất hiện các hiệu ứng 61 8
Hình 3.14: Hiệu ứng cho nhiều đoạn nội dung trong 1 textbox 62 8
Hình 3.19: Thẻ Presenters – chèn thông tin người dạy 65 8
Hình 3.21: Các nút công cụ trên Ispring 66 8
Hình 3.22: Đóng gói sản phẩm 66 8
Hình 3.23: Các phương thức đóng gói sản phẩm 67 8
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 6
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Hình 3.24: Đóng gói thành file .zip để đưa lên website 67 8
Hình 3.29: Giao diện trang chủ của google 81 8
Hình 3.30: Giao diện tìm kiếm hình ảnh cho từ khóa “mạch tổ hợp” 82 8
Hình 3.31: Giao diện tìm kiếm video cho từ khóa “mạch tổ hợp” 82 8
Hình 3.32: Giao diện chỉnh sửa hình ảnh trong Paint 83 8
Hình 3.33: Giao diện của phần mềm chỉnh sửa file hoạt hình Flash
Sothick SWF Quicker 83 8
Hình 3.34: Tạo giao diện cho slide 84 8
Hình 3.35: Sử dụng “Text Box” để nhập và tạo hiệu ứng thích hợp cho
các Text Box. 84 9
Nhập các file hình ảnh tĩnh: Vào “Insert” → chọn “Picture” → chọn
“From file”. Tìm đến file chứa ảnh cần nhập → chọn “Insert’. 85 9
Hình 3.36: Đưa hình ảnh vào slide 85 9
Hình 3.37: Đưa video vào slide 85 9
Hình 3.38: Slide mở đầu giới thiệu bài giảng 86 9
Hình 3.39: Slide mục tiêu bài học 86 9
Hình 3.40: Giới thiệu nội dung bài học 87 9
Hình 3.41: Slide các bước thiết kế mạch logic tổ hợp 87 9
Hình 3.42: Ôn tập trả lời câu hỏi trắc nghiệm 88 9
Hình 3.43: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm sai 88 9
Hình 3.44: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm đúng 89 9
Hình 3.45: Kết quả trả lời trắc nghiệm 89 9
Hình 3.46: Slide kết thúc. 90 9
PHẦN 1: TỔNG QUAN 11
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN 15
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC 15
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU PHẦN MỀM ISPRING 35
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ISPRING VÀO THIẾT KẾ
ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 53
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 7
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các mức độ trực quan của PTDH 22
Hình 2.1: Menu của Ispring Pro 35
Hình 2.2: Giao diện của Ispring Pro 36
Hình 2.3: Giao diện của Ispring QuizMaker 36
Hình 2.4: Giao diện của Ispring Suite 36
Hình 2.5: Giao diện của Ispring Kinetics 37
Hình 2.6: Nút công cụ soạn bài tập trắc nghiệm Ispring QuizMaker 38
Hình 2.7: Giao diện khởi động chương trình soạn đề trắc nghiệm 38
Hình 2.18: Soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng Fill in the Blank 44
Hình 2.20: Soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng Word Bank 46
Hình 2.21: Trình diễn thử câu hỏi trắc nghiệm dạng Word Bank 46
Hình 2.22: Giao diện soạn câu hỏi trả lời ngắn 47
Hình 2.23: Giao diện thiết đặt 47
Hình 2.24: Giao diện chọn định dạng sách điện tử 48
Hình 2.25: Nút công cụ Flash 48
Hình 2.26: Nút công cụ Youtube 49
Hình 2.27: Giao diện chèn Web vào slide 49
Hình 2.28: Giao diện điều khiển thu âm bài giảng 50
Hình 2.29: Giao diện điểu khiển ghi hình giáo viên giảng bài 50
Hình 2.30: Giao diện quản lý đồng bộ lời giảng với hiệu ứng slide 51
Hình 3.1: Không gian làm việc của PowerPoint 56
Hình 3.2: Chèn nội dung băn bản vào slide 56
Hình 3.3: Thêm slide mới vào bài giảng 57
Hình 3.5: Chỉ cập nhật Theme cho 1 slide 58
Hình 3.7: Chèn âm thanh 59
Hình 3.8: Chèn âm thanh bằng cách sử dụng tab Insert 59
Hình 3.9: Chơi âm thanh trên Slide 60
Hình 3.10: Chèn hình ảnh 60
Hình 3.13: Thay đổi thứ tự xuất hiện các hiệu ứng 62
Hình 3.14: Hiệu ứng cho nhiều đoạn nội dung trong 1 textbox 63
Hình 3.19: Thẻ Presenters – chèn thông tin người dạy 66
Hình 3.21: Các nút công cụ trên Ispring 67
Hình 3.22: Đóng gói sản phẩm 67
Hình 3.23: Các phương thức đóng gói sản phẩm 68
Hình 3.24: Đóng gói thành file .zip để đưa lên website 68
Hình 3.29: Giao diện trang chủ của google 82
Hình 3.30: Giao diện tìm kiếm hình ảnh cho từ khóa “mạch tổ hợp” 83
Hình 3.31: Giao diện tìm kiếm video cho từ khóa “mạch tổ hợp” 83
Hình 3.32: Giao diện chỉnh sửa hình ảnh trong Paint 84
Hình 3.33: Giao diện của phần mềm chỉnh sửa file hoạt hình Flash
Sothick SWF Quicker 84
Hình 3.34: Tạo giao diện cho slide 85
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 8
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Hình 3.35: Sử dụng “Text Box” để nhập và tạo hiệu ứng thích hợp cho
các Text Box 85
Nhập các file hình ảnh tĩnh: Vào “Insert” → chọn “Picture” → chọn
“From file”. Tìm đến file chứa ảnh cần nhập → chọn “Insert’ 86
Hình 3.36: Đưa hình ảnh vào slide 86
Hình 3.37: Đưa video vào slide 86
Hình 3.38: Slide mở đầu giới thiệu bài giảng 87
Hình 3.39: Slide mục tiêu bài học 87
Hình 3.40: Giới thiệu nội dung bài học 88
Hình 3.41: Slide các bước thiết kế mạch logic tổ hợp 88
Hình 3.42: Ôn tập trả lời câu hỏi trắc nghiệm 89
Hình 3.43: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm sai 89
Hình 3.44: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm đúng 90
Hình 3.45: Kết quả trả lời trắc nghiệm 90
Hình 3.46: Slide kết thúc 91
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 9
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 GV Giáo Viên
3 HS Học sinh
7 PTDH Phương tiện dạy học
8 BGH Ban giám hiệu
9 Th.s Thạc sỹ
10 PGS.TS Phó giáo sư tiến sỹ
11 SGK Sách giáo khoa
12 ĐPT Đa phương tiện
13 MS Microsoft Office
14 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục
15 SPKT Sư phạm kỹ thuật
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 10
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1. Giới thiệu
Ngày nay, việc dạy học không những trang bị cho học sinh những kiến
thức cần thiết được chọn lọc, được biên soạn từ hệ thống kiến thức khoa học
giúp học sinh hiểu được những hiện tượng cơ bản phổ biến của tự nhiên và
đời sống xung quanh mà còn hướng tới sự phát triển tư duy khoa học của học
sinh, xây dựng cho học sinh cái nhìn đúng đắn về sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, giúp họ chuẩn bị đầy đủ và tốt nhất khả năng hoạt động, chủ động và
sáng tạo trước các vấn đề khoa học hay cuộc sống đặt ra. Ngày nay với sự
phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), các phương tiện hiện
đại, môi trường đa phương tiện (multimedia) hỗ trợ dạy và học ngày càng trở
nên phổ biến, mạng Internet là một phương tiện kết nối toàn cầu trong nhiều
lĩnh vực trong đó có giáo dục, đã làm thay đổi mạnh về tư duy giáo dục và
đào tạo. Việc sử dụng đa phương tiện vào quá trình giảng dạy giúp học sinh
chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến thức giáo viên truyền đạt. Tuy
nhiên để áp dụng được đa phương tiện vào trong quá trình giảng dạy đòi hỏi
người giáo viên phải có một số kỹ năng sử dụng CNTT, đặc biệt là các phần
mềm phục vụ cho việc thiết kế đa phương tiện dạy học. Do vậy giáo viên cần
phải tìm hiểu các phần mềm cho thiết kế đa phương tiện. Với sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, nội dung của đề tài này sẽ
cung cấp phần nào cho giáo viên một số giải pháp kỹ thuật sử dụng phần mềm
chuyên dụng thiết kế đa phương tiện, để tạo ra những bài giảng có chất lượng,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình đào
tạo mới.
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 11
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
2. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của CNTT, các công cụ đa phương tiện (multimedia) với
nhiều tính năng và hiệu ứng sinh động đã và đang được các giáo viên sử dụng
vào thiết kế bài giảng của mình. Việc áp dụng các công cụ multimedia vào
thiết kế bài giảng trên máy tính giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian
hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời chúng còn giúp cho
các bài giảng trở nên sinh động và hấp dẫn với học sinh hơn, qua đó có thể
thu hút được sự tập trung và tạo hứng thú cho học sinh với bài giảng. Việc áp
dụng CNTT làm thúc đẩy nhanh việc đổi mới phương pháp dạy và học, giúp
giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực “lấy học sinh làm trung
tâm”.
Việc minh họa bài giảng bằng các hình ảnh, video, các hiệu ứng sinh động
làm cho học sinh tiếp thu bài giảng một cách dễ dàng. Học sinh sẽ chủ động
hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức của mình, vai trò của giáo viên sẽ bị ẩn
đi, vô hình chung người học sẽ trở thành trung tâm. Khi đó khả năng sáng tạo
của người học sẽ được phát huy một cách tốt nhất. Vì các lý do trên mà việc
áp dụng đa phương tiện vào trong bài giảng là rất cần thiết. Để có thể thực
hiện được điều đó thì người giáo viên cần phải nâng cao khả năng sử dụng
công nghệ thông tin của mình, để chủ động trong việc thiết kế bài giảng và sử
dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ giảng dạy.
Là một sinh viên của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, một ngôi trường
hàng đầu về kỹ thuật, được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và được lĩnh hội
những kiến thức chuyên sâu, bổ ích. Cùng với sự hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lời từ BGH nhà trường, các thầy cô giáo trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật, đặc
biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hương Giang, em đã tích cực chủ động
nghiên cứu phần mềm thiết kế đa phương tiện để xây dựng bài giảng, cụ thể
là phần mềm Ispring, bước đầu đã có những kết quả khả quan. Do đó, em
quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring thiết kế đa
phương tiện dạy học” làm đề tài nghiên cứu của mình.
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 12
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để cung cấp cho giáo viên kiến thức, giải pháp kỹ thuật sử dụng phần
mềm chuyên dụng multimedia để tạo nên những bài giảng có chất lượng, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình đào tạo
mới. Ngoài ra còn đóng góp một số nội dung:
• Tổng quan về môn học Điện tử số, cụ thể là chương: “Mạch logic
tổ hợp”.
• Nghiên cứu sử dụng phần mềm thiết kế đa phương tiện.
• Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring thiết kế đa phương tiện dạy
học.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy môn Điện tử số là đối tượng tham khảo và ứng dụng
thiết kế đa phương tiện dạy học.
Học sinh trung cấp chuyên nghiệp là đối tượng tiếp thu, lĩnh hội.
Phạm vi nghiên cứu là các trường trung cấp chuyên nghiệp có giảng dạy
môn Điện tử số.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu chương trình môn Điện tử số, tìm hiểu nội dung tiết học: “Mạch
logic tổ hợp”.
Tìm hiểu phần mềm Ispring ứng dụng thiết kế đa phương tiện dạy học.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề xuất quá trình thiết kế đa phương tiện dạy học. Thể hiện rõ quy trình
làm multimedia sử dụng phần mềm Ispring, đóng gói sản phẩm với nhiều
định dạng khác nhau, phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Cụ thể đóng gói
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 13
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
thành CD-ROM phục vụ cho người học có thể học offline, đóng gói thành
Flash phục vụ dạy học trực tuyến.
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 14
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1 Phương tiện dạy học
1.1.1 Khái niệm về phương tiện dạy học
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng, vì thế giáo dục
được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Hiện nay các quốc gia
trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo
với nhiều mô hình và biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao
tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, giúp người học chủ động
học tập, chống lại thói quen học thụ động. Ở thế kỷ 21 – kỷ nguyên của khoa
học công nghệ, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, rất nhiều phương
tiện kỹ thuật được tạo ra nhằm mục đích bổ trợ cho quá trình truyền đạt kiến
thức của giáo viên tới học sinh.
Trong quá trình dạy học, phương tiện dạy học được lựa chọn và sử
dụng phù hợp giúp giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp học sinh tiếp thu
kiến thức một cách thuận lợi. Phương tiện dạy học thích hợp sẽ giúp người
giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình, làm cho hoạt động nhận
thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn. Đặc điểm của quá trình
nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp
độ của tri giác: nghe - thấy - làm được, nên khi đưa ra những phương tiện vào
quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập
của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến
thức và hình thành kỹ năng kỹ xảo của người học. Tác dụng của PTDH tới
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 15
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
quá trình dạy học là vô cùng to lớn nhưng nếu sử dụng PTDH tràn lan, thiếu
khoa học sẽ gây nhàm chán, phản tác dụng. Điều đó đòi hỏi người giáo viên
phải tìm hiểu và nắm được những PTDH để sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Sau đây là một vài định nghĩa liên quan đến phương tiện dạy học:
Trước tiên ta đi tìm hiểu ý định nghĩa: Phương tiện là gì?
Theo từ điển tiếng Việt, "phương tiện là cách thức dùng để đạt mục
đích". Phương tiện theo tiếng la-tinh là "medium" có nghĩa là ở giữa, trung gian
liên kết giữa người cho và người nhận. Phương tiện vừa nói lên sự hàm chứa,
có tính vị trí, vừa có chức năng chuyển giao, liên kết trong quan hệ giữa
người gửi và người nhận.
Phương tiện là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu nhằm
chuyển giao nội dung nhất định giữa người gửi và người nhận bằng hệ thống
các tín hiệu thông qua các giác quan cảm nhận của con người. Vậy PTDH là
gì? PTDH là một phương tiện, là công cụ giúp cho giáo viên truyền tải tín
hiệu góp phần giúp người học hiểu bài hơn. PTDH được hiểu là các thiết bị,
máy móc, vật dụng cần thiết cho hoạt động dạy và học. Ví dụ như: Sách giáo
khoa, giáo trình, bảng viết, tranh, ảnh, phim, v.v…
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học, sau đây
là định nghĩa của một số chuyên gia:
• Theo Lotsklinbo: “PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần
thiết giúp GV hay HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả
quá trình giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực,
các môn học để có thể thực hiện được những yêu cầu của
chương trình giảng dạy”. [5]
• Theo Nguyễn Ngọc Quang, “PTDH bao gồm mọi thiết bị kỹ
thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy
học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 16
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
năng, kỹ xảo”. [6]
• Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Báo, “ PTDH là tập hợp những
đối t ư ợ n g
vật chất đ ư ợ c g i á o viên sử dụng với tư cách
là những phương
tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh và đối với học sinh, đó là phương
tiện để tiến
hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện
nhiệm vụ dạy học”. [7]
Khi đề cập đến PTDH, cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất: Một vật (hoặc một hiện tượng) nào đó được coi là PTDH khi
và chỉ khi nó được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy. Đó là
mối quan hệ phương tiện - mục đích.
Thứ hai: Một vật nào đó có thể trở thành PTDH nếu nó đảm nhận vai
trò là công cụ hay là điều kiện để GV hoặc HS tác động vào đối tượng DH.
Thứ ba: PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức
mạnh của GV hoặc HS tới đối tượng DH. Một phương tiện trở thành PTDH
theo đúng nghĩa của nó khi và chỉ khi GV – HS biết cách sử dụng nó.
Thứ tư: Trong quá trình dạy học tồn tại hai hoạt động vừa độc lập vừa
phụ thuộc lẫn nhau và quan hệ biện chứng với nhau là hoạt động dạy và hoạt
động học. Vì vậy, trong thực tế có các phương tiện dạy của GV và phương
tiện học của HS. Hai loại phương tiện này vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau
và quan hệ chuyển hoá cho nhau.
Thứ năm: Theo C.Mac “yếu tố quyết định trình độ hoạt động không
phải là tạo ra cái gì, mà là tạo ra cái đó bằng cách nào và bằng phương tiện
nào?”
Có thể nói PTDH góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học,
PTDH giúp cho giáo viên phát huy được hết năng lực, khả năng sáng tạo của
mình. PTDH tác động vào các giác quan của người học và phát huy tối đa khả
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 17
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
năng của các giác quan đó, giúp cho quá trình truyền đạt kiến thức của giáo
viên tới học sinh diễn ra một cách hiệu quả nhất.
Tóm lại có thể hiểu: PTDH là toàn bộ sự vật hiện tượng trong thế giới
tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV
và người học sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng DH.
PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của
người dạy và người học.
1.1.2 Phân loại phương tiện dạy học
Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi
bàn về cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên
tính chất, cấu tạo và mức độ sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình
dạy học. Có thể kể đến một số cơ sở phân loại phương tiện dạy học dựa
trên các căn cứ như:
• Khoa học về những con đường nhận thức của học sinh trong
quá trình học tập.
• Chức năng của các loại hình phương tiện dạy học.
• Yêu cầu về mặt sư
phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng
trong nhà trường hiện nay.
Có thể phân loại PTDH theo một vài cách khác nhau tùy theo quan điểm
sử dụng, tiêu biểu là:
• Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của các phương
tiện. PTDH có thể chia làm hai phần: Phần cứng và phần mềm.
Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ
sở các nguyên lý thiết kế về cơ điện, điện, điện tử… theo yêu
cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các phương tiện này có thể
là: các máy chiếu phim (phim, ảnh, xinê), radio, tivi, máy
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 18
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình…
Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học
kỹ thuật trong nhiều thế kỷ.
Phần mềm là những phương
tiện trong đó sử dụng các nguyên
lý sư
phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho
người học một khối lượng
kiến thức hay cải thiện hành vi ứng
xử cho người
học. Phần mềm bao gồm: chương
trình môn
học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình…
• Dựa vào mục đích sử dụng: có thể phân loại các phương
tiện dạy
học thành hai loại: phương
tiện dùng trực tiếp để dạy học và
phương
tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình dạy học.
Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: bao gồm những
máy móc, thiết bị và dụng cụ mà giáo viên sử dụng trong
giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cho
học sinh. Đó có thể là: máy chiếu, sách giáo khoa, giáo trình,
các vật mẫu, mô hình,…
Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học: là những
phương tiện
được
sử dụng để tạo ra một môi
tr
ư
ờng
học tập
thuận lợi, có hiệu quả và liên tục.
Phương tiện hỗ trợ: bao gồm các loại bảng viết, các giá di
động hoặc cố định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm
thanh, ánh sáng…
Phương
tiện điều khiển: bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi
chép về tiến trình học tập, về thành tích học tập của học sinh.
•Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại phương
tiện
dạy học thành hai loại: các phương
tiện dạy học truyền thống
và các phương
tiện nghe nhìn hiện đại.
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 19
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Tóm lại PTDH cần được xem xét, phân loại trong mối quan hệ với hoạt
động học tập của học sinh. Căn cứ vào từng mục đích, chức năng của PTDH
ta có thể phân chia PTDH thành những nhóm khác nhau. Nhiệm vụ của giáo
viên là phải xác định được mục đích và chức năng của từng loại PTDH trong
từng tình huống cụ thể. Trên cơ sở đó biết cách sử dụng từng loại phương tiện
trong từng hoàn cảnh cụ thể một cách hợp lý nhất.
1.1.3 Các tính chất của PTDH
Mỗi loại phương tiện khác nhau đều có những tính chất đặc biệt riêng
của nó, nếu chúng ta biết phối hợp và khai thác tốt những tính chất đó sẽ giúp
cho hoạt động dạy học mang lại hiệu quả cao hơn.
a) Tính mang thông tin
Tính mang thông tin thể hiện ở các yếu tố như bảo tồn, lưu trữ hoặc tái
tạo lại các quá trình, các sự kiện, các hiện tượng để phục vụ cho các công tác
dạy học và, cho phép chúng ta chuyển tải các sự kiện và hiện tượng vượt thời
gian như: nhiếp ảnh, thu phát âm, thu phát hình phim, đèn chiếu v…v…
b) Tính gia công
Tính gia công cho phép chúng ta biến đổi, chế biến, biên tập lại để phù
hợp với mục đích yêu cầu trong việc sử dụng. Ngoài ra, tính gia công còn cho
phép chúng ta khai thác các yếu tố quan trọng như: thúc đẩy quá trình đối với
những quá trình diễn ra quá chậm hoặc kìm hãm quá trình nếu quá trình diễn
ra quá nhanh nhằm giúp cho người học quan sát được một cách trọn vẹn và
chi tiết quá trình.
c) Tính phân phối
Tính phân phối của PTDH được xem xét ở những yếu tố như truyền tải
cho nhiều nơi khác nhau trong cùng một thời điểm hoặc khuếch đại lên nhiều
lần để đáp ứng cho nhu cầu số đông được trực tiếp tham gia, bảo đảm tính
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 20
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
kinh tế kỹ thuật và hiệu quả cao. Như vậy tính phân phối cho phép chúng ta
truyền tải các sự kiện, hiện tượng, các hoạt động vượt không gian như các
chương trình truyền thanh, truyền hình, vv
Mỗi một PTDH có tính chất và đặc điểm riêng của nó. Để vận dụng
PTDH vào quá trình dạy học một cách hiệu quả nhất người giáo viên cần nắm
vững những đặc điểm riêng của từng loại. Từ đó có thể kết hợp các loại
PTDH một cách khoa học nhất, góp phần vào thành công của bài dạy.
1.1.4 Tác dụng của PTDH trong quá trình dạy học
Con đường nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng
,
và từ
duy trừu tượng
quay trở lại phục vụ thực tiễn. Do đó, khi dạy các môn
học, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật cần chú ý đến vấn đề
sau: học sinh quan sát trực tiếp các đối tượng, vật thật, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.
Trong khi tri giác những sự vật hiện tượng trực tiếp hoặc qua các
hình ảnh học sinh có thể tự tìm hiểu được bản chất của quá trình và hiện
tượng đã xảy ra. Trong suốt quá trình đó, học sinh sử dụng các giác quan
của mình để tri giác sự vật hiện tượng, đó không chỉ là thị giác mà còn có
thể là thính giác, xúc giác,…
Trên cơ sở phân tích trên, ta thấy rằng phương
tiện dạy học có ý nghĩa
to lớn với quá trình dạy học. Cụ thể:
• Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát
sự vật hiện tượng, giúp học sinh tự rút ra được những đặc điểm
cơ bản của chúng qua đó giúp học sinh hiểu bài và nhớ được
bài lâu hơn.
• Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập,
nâng cao hứng thú học tập.
• Phương tiện dạy học giúp cho người học phát triển năng lực
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 21
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích,
tổng hợp các hiện tượng
,
rút ra những kết luận có độ tin
cậy…)
• Phương tiện dạy học giúp giáo viên tiết kiệm được
thời gian
trên lớp trong mỗi tiết học, đồng thời giúp giáo viên điều
khiển được
hoạt động nhận thức của người
học, kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của người
học được
thuận lợi và có
hiệu suất cao.
Các mức độ trực quan của PTDH được sắp xếp theo thứ tự từ cụ thể đến
trừu tượng theo hình chóp sau:
Hình 1.1: Các mức độ trực quan của PTDH
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 22
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Bảng 1: các mức độ trực quan
Mức độ
trực quan
Phương tiện Thông tin thu nhận
Mức 1 Vật thật, máy móc, vật mẫu Kinh nghiệm trực tiếp, tự nhiên
về đối tượng
Mức 2 Mô hình, mô phỏng Kinh nghiệm giả cách, tương tự
thay thế
Mức 3 Kịch hóa, tình huống hóa Kinh nghiệm thực tiễn
Mức 4 Diễn trình, làm mẫu Tiếp cận trực tiếp kỹ năng
Mức 5 Triển lãm – Tham quan Cung cấp kinh nghiệm về cách
quá trình, quy trình
Mức 6 Điện ảnh truyền hình Cung cấp kinh nghiệm mô phỏng
tạo thực tiễn
Mức 7 Phim ảnh tĩnh, hình ảnh Cung cấp các kiến thức tượng
hình về sự vật hiện tượng
Mức 8 Phương tiện nghe Cung cấp kinh nghiệm tượng âm
Mức 9 Ký hiệu, phù hiệu Cung cấp các thông tin quy ước
Mức 10 Từ ngữ, khái niệm trừu
tượng
Cung cấp kinh nghiệm ý nghĩa
theo ngữ cảnh
Sử dụng PTDH vào quá trình dạy học đã góp phần diễn tả một cách
sống động, hấp dẫn các nội dung trừu tượng, phức tạp, biến nó trở nên bớt
khô khan hơn tạo hứng thứ cho người học nhờ đó người học dễ dàng tiếp thu
những kiến thức mới. Có thể khẳng định: PTDH đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đóng góp rất lớn vào quá trình đổi mới giáo dục của nước
nhà.
1.2 Đa phương tiện
1.2.1 Định nghĩa đa phương tiện
Đa phương tiện (ĐPT) hay multimedia không phải là một khái niệm
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 23
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
mới trong dạy học. ĐPT hay multimedia là khái niệm khi sử dụng kết hợp từ
hai đến ba phương tiện trở lên. Ví dụ: trong quá trình DH, người GV kết hợp
nhiều phương tiện dạy học như: máy chiếu, băng cassette, phim ảnh, video,
… để năng cao hiệu quả dạy học thì đó chính là GV viên sử dụng ĐPT vào
trong quá trình dạy học.
Xu hướng sử dụng ĐPT trong quá trình dạy học là xu thế khai thác các
phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại kết hợp với nhau nhằm tăng cường tính
hiệu quả trong dạy học, đây là xu hướng tiếp cận mới bao gồm nhiều yếu tố,
kết hợp nhiều tính chất với nhau như: hình ảnh, màu sắc, âm thanh, chuyển
động, mô phỏng, video, máy vi tính với truyền thông v v
Theo từ điển giáo dục học thì “ĐPT bao gồm các thiết bị nghe nhìn hiện
đại, các máy vi tính cá nhân có thể kết nối mạng, các máy chiếu, máy in, máy
thu, máy phát hình và âm thanh,… được bố trí hợp lý, có tính sư phạm trong
một không gian phù hợp với nhu cầu dạy học và khả năng vận hành thiết bị
của người dạy và người học".
Multimedia hay ĐPT không chỉ là sự phối hợp có tính toán những
phương tiện truyền thông khác nhau trong dạy học (như âm thanh, đồ họa,
phim ảnh, video, …). Multimedia cũng không chỉ là cung cấp các loại
phương tiện tương tự trên nhờ công cụ máy tính để có thể cá nhân hóa việc
sử dụng và học tập mà thực chất, multimedia là sự kết hợp nhiều mức độ học
tập khác nhau vào một công cụ dạy học, cho phép đa dạng hóa việc trình bày,
thể hiện chương trình, nội dung đào tạo.
Tương tác trong chương trình multimedia biến đổi chứ không theo một
trật tự nhất định. Nội dung trình bày và thứ tự xuất hiện trên màn hình phụ
thuộc hoạt động của người sử dụng. Thiết bị tương tác cơ bản của multimedia
là máy vi tính hay mạng máy tính. Siêu phương tiện (hypermedia) cũng là
một khái niệm liên quan mật thiết đến nội dung multimedia cần phải quan
tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) với nhau mà người
dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia là là mạng
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 24
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING THIẾT KẾ ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
toàn cầu internet.
Sau đây là một số định nghĩa về multimedia được các chuyên gia đưa
ra:
• Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và
phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio,
hoạt hình, đồ họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một
trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”. [8]
• Theo Philip: “Multimedia được đặc trưng bởi sự hiện diện của văn
bản, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ
trong một chương trình máy tính”. [8]
Vậy có thể hiểu: ĐPT hay multimedia là sự tích hợp nhiều thành phần
phương tiện (âm thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng,… ) trong một thể cộng
sinh và cùng tác động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà
từng thành phần riêng lẻ không thể thực hiện được.
1.2.2 Vai trò của đa phương tiện
ĐPT hay multimedia không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho
phép sử dụng theo ý thích riêng. ĐPT có rất nhiều ưu điểm trong dạy học.
Cũng có thể nói, thông qua dạy học và giáo dục mà ĐPT thể hiện được sức
mạnh của nó.
• Trước hết, sức mạnh sư phạm mà ĐPT thể hiện ở chỗ nó huy động
được tất cả khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ
quan của con người (mắt, tai,…) cùng với bộ não hợp thành một hệ
thống có khả năng vô cùng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa
thành thông tin.
• ĐPT cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu
sắc hơn so với chỉ sử dụng SGK và giáo trình thông thường. Ví dụ:
một đoạn phần mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát
điện sẽ có hiệu quả hơn khi ta chỉ dùng sơ đồ nguyên lý để miêu tả
TRẦN QUỐC HUY – SPKT ĐIỆN TỬ K53 Trang 25