Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

bài dự thi tìm hiểu pháp luật về biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 32 trang )

BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
HỌ VÀ TÊN: Đào Duy Thanh
Sinh năm 1964; Giới tính: Nam
Địa chỉ: Đập Đá- An Nhơn- Bình Định
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Đập Đá
BÀI DỰ THI TÌM HIỂU PHÁP
LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Câu 1: Thế nào là biên giới quốc gia? Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? Khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được quy định
như thế nào? (20 điểm)
Trả lời:
Ngay từ thời xưa, ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề biên giới, chủ quyền, cụ thể:
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Lý Thường Kiệt
“Biên phòng hảo vị trù phương lược
Xã tắc ưng tư kế cửu an”
Lê Thái Tổ
Duy ngã Đại Việt chi quốc,
Thực vi văn hiến chi bang.
Sơn xuyên chi phong vực ký thù,
Nam bắc chi phong tục diệc dị.
(Trích”Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi)
Ngày nay, theo các văn bản pháp quy thì: Biên giới hay biên giới quốc gia là
đường phân định giới hạn lãnh thổ hay lãnh hải của một nước với một nước tiếp giáp
khác, hoặc với hải phận quốc tế.
- Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và
mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần
đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng
trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 1 Luật biên giới quốc gian
năm 2003).


Theo điều 5 Luật biên giới quốc gian năm 2003, quy định:
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa
bằng hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên
hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần
đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia
hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh
tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều
ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên
đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
1 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía
ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ
quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất
liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
*Khu vực biên giới đất liền:
Điều 6 Luật Luật biên giới quốc gian năm 2003 quy định:
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới
hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
- Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

với các nước láng giềng được xác định bằng hệ thống mốc quốc giới, Hiệp ước về
hoạch định biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng cùng các bản đồ, Nghị
định thư kèm theo các Hiệp ước đó.
Theo nghị định của chính phủ số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000, tại
điều 2, quy định:
1. Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây
gọi tắt là khu vực biên giới) bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính
tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
Mọi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết có quy định khác với Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới
quốc gia thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2. Trong khu vực biên giới có vành đai biên giới, ở những nơi có yêu cầu cần
thiết bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế thì xác lập vùng cấm.
a) Vành đai biên giới là phần lãnh thổ nằm tiếp giáp với đường biên giới quốc gia
có chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào nơi hẹp nhất là 100 m, nơi rộng nhất không
quá 1.000 m, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Vùng cấm là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới được áp dụng một số
biện pháp hành chính để hạn chế việc cư trú, đi lại, hoạt động của công dân.
c) Khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm phải có biển báo; biển báo
theo mẫu thống nhất và cắm ở nơi cần thiết, dễ nhận biết.
3. Phạm vi cụ thể của vành đai biên giới, vùng cấm do ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới xác định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các ngành hữu
quan và báo cáo Chính phủ.
* Khu vực biên giới trên biển:
1. Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới
hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và các đảo, quần đảo. (Danh sách các xã,
phường, thị trấn giáp biển và các xã thuộc các đảo có Phụ lục kèm theo).
Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải

của đảo, lãnh hải của quần đảo thuộc Việt Nam ; biên giới quốc gia trên biển được xác
định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ.
2 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp
với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng thì biên giới quốc gia
trên biển được xác định theo thoả thuận giữa các nước có chung vùng biển phù hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
2. Khu vực biên giới biển gồm :
- Các xã, phường, thị trấn giáp biển và các đảo, quần đảo (theo Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ).
- Nội thuỷ, lãnh hải của đất liền và nội thuỷ, lãnh hải của các đảo, quần đảo.
- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới
hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh
hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp
với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia
trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng
giềng đó.
- Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải
đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Câu 2: Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới
biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? (20 điểm)
Trả lời:
* Chế độ pháp lí các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam:
Từ lâu đời, trong mối quan hệ bang giao giữa nước ta với các nước lân bang, chủ

yếu là Trung Quốc và Chiêm Thành, coi như không có “luật pháp quốc tế” nào đáng kể.
Cách xử sự chung giữa các nước là mạnh được yếu thua; chủ quyền lãnh thổ không có
chủ được xác lập bằng sự chiếm hữu và quản lý, sử dụng thực tế, như trường hợp quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa của nước ta. Trong giai đoạn này phạm vi của quy chế
pháp lý của các vùng biển, đảo chưa rõ ràng. Biển đảo hoang là của chung ở đó ai cũng
được hưởng quyền tự do; không ai phân chia biển với ai; đường biên giới biển được
hình thành và tôn trọng theo tập quán.
Đến khi người Pháp xâm chiếm nước ta, từ hậu bán thế kỷ XIX trở về sau, chủ
quyền tạm thuộc về chính quyền thực dân Pháp. Lúc đó việc đối ngoại do họ đại diện
định liệu và họ có ký vài hiệp ước với các nước khác, liên quan đến nước ta. Đặc biệt có
những văn bản pháp luật của Chính phủ Pháp ban hành liên quan đến biển nước ta. Thí
dụ: Nghị định ngày 9-12-1926 quy định việc áp dụng Luật ngày 1-3-1888 cho các thuộc
địa trong đó có Việt Nam. Luật này nghiêm cấm nước ngoài vào đánh cá trong các vùng
lãnh hải thuộc địa được xác định là vùng biển xa bờ 3 hải lý (một hải lý bằng 1.852 m)
tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất. Nghị định ngày 22-9-1936 của Bộ trưởng Bộ
Thuộc địa Pháp nêu rõ: “Về phương diện đánh cá, lãnh hải Đông Dương có chiều rộng
là 20 km tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất”.
3 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Đến thời kỳ đất nước bị phân chia, Việt Nam bắt đầu thực sự tham gia vào đời
sống pháp lý quốc tế. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam đã có mặt
tại Hội nghị quốc tế về Luật biển lần thứ nhất tổ chức tại Genève (Thụy Sĩ) năm 1958.
Nhưng đoàn Việt Nam không ký các công ước kết thúc hội nghị này. Hội nghị này
thông qua 4 công ước về lãnh hải và vùng tiếp giáp, về biển cả, thềm lục địa, về đánh cá
và bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả. Từ Hội nghị quốc tế lần thứ nhất (1958) đến
Hội nghị quốc tế lần thứ III (1973-1982) về Luật biển đã đánh dấu những bước tiến
đáng kể: Với sự hiện diện của phái đoàn Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau ngày
đất nước thống nhất, nước ta trở thành thành viên chính thức của Công ước Luật biển
năm 1982 (Công ước được Hội nghị thông qua ngày 10-12-1982, có hiệu lực từ ngày
16-11-1994 đã được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn ngày 23-6-1994 và nộp lưu chiểu

Liên Hiệp Quốc ngày 25-7-1994). Nhờ Công ước này các nước trên thế giới cùng nhau
vạch ranh giới trên biển; phạm vi vùng biển nước ta được mở rộng từ vài chục nghìn
km2 lên cả triệu km2. Nước Việt Nam không còn hình cong chữ S nữa, không chỉ có
biên giới biển chung với Trung Quốc và Campuchia mà cả với các nước khác trong khu
vực.
Ngày nay, hệ thống pháp luật quốc tế về biển và hải đảo bao gồm những điều ước
quốc tế, những tập quán quốc tế, những phán quyết của Tòa án quốc tế, các học thuyết
pháp lý quốc tế và pháp luật quốc gia của các nước có liên quan. Tập trung nhất là Công
ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982. Từ ngày ra đời đến nay Công ước năm
1982 được coi như một bản hiến pháp về biển của cộng đồng quốc tế.
Trong quá trình phát triển của công pháp quốc tế về biển như nói trên, nhà nước Việt
Nam cũng đã đơn phương ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật đóng góp, bổ
sung vào nguồn luật quốc tế. Cụ thể như Tuyên bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của Việt Nam; Tuyên bố ngày 12-11-1982 của Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt
Nam; Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30-6-1990; Luật Dầu khí ngày 6-7-1993; Luật
Biên giới quốc gia ngày 17-6-2003; Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản ngày 28-7-
1998; Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam ngày 28-3-1998; Pháp lệnh Bộ đội
biên phòng ngày 28-3-1997; Nghị định số 30/CP ngày 29-1-1980 của Chính phủ về quy
chế cho tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 242/HĐBT ngày 5-8-1991 ban hành Quy định về
việc các bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học ở các
vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Trên thế giới ngày nay, các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia đã
góp phần xây dựng ngày càng hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh
những vấn đề cơ bản về biển và đảo; việc phân định biển, bảo vệ môi trường biển, khai
thác tài nguyên biển, giải quyết các tranh chấp biển v.v
Nếu tính từ đất liền của quốc gia ven biển hướng ra biển khơi, tuần tự có các

vùng biển sau đây: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa, biển quốc tế và đáy biển, lòng đất dưới đáy biển quốc tế. Rải rác ven bờ
hay ngoài biển khơi có các đảo, quần đảo nhô lên trên mặt nước. Về nguyên tắc, nội
thủy và lãnh hải là hai vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển. Vùng tiếp giáp
4 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa là ba vùng biển thuộc quyền chủ quyền
của quốc gia ven biển. Còn lại vùng biển cả xa xôi ngoài phạm vi ấy là biển tự do,
không một quốc gia nào có quyền xác lập chủ quyền đối với bất cứ bộ phận nào của
biển cả.
1. Nội thủy
1.1. Xác định phạm vi:
“Nội thủy” (còn gọi “vùng nước nội địa”) là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở
để tính chiều rộng của lãnh hải (nói tắt là “đường cơ sở”) và giáp với bờ biển.
Đường cơ sở này do quốc gia ven biển quy định vạch ra (Đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam là đường thẳng gãy khúc nối liền các điểm có
tọa độ ghi trong phụ lục kèm theo Tuyên bố này.). Từ đó trở vào gọi là nội thủy,
Các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia là nội thủy (NT- từ
điểm A đến điểm B) và lãnh hải (LH- từ điểm B đến điểm C)
từ đó trở ra gọi là lãnh hải.
Vùng nước phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển, hải đảo của Việt Nam là
nội thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2. Quy chế pháp lý:
Vùng nước nội thủy về mặt pháp lý đã nhất thể hóa với lãnh thổ đất liền nên có
chế độ pháp lý đất liền, nghĩa là đặt dưới chủ quyền toàn vẹn, đầy đủ và tuyệt đối của
quốc gia ven biển. Tàu thuyền nước ngoài muốn vào ra nội thủy phải xin phép nước ven
biển và phải tuân theo luật lệ của nước đó. Nước ven biển có quyền không cho phép.
5 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Đường màu đỏ nối 11 điểm từ hòn Nhạn đến Cồn Cỏ gọi là

đường cơ sở, đường gạch đứt quãng màu xanh gọi là biên
giới quốc gia trên biển).
Những năm gần đây, nhiều nước ven biển có khuynh hướng mở rộng nội thủy
bằng cách xác định đường cơ sở của nước mình, để từ đó mở rộng nội thủy và lãnh hải.
Theo tuyên bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì
đường cơ sở của Việt Nam là những đường thẳng gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm
A1 (hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu, Kiên Giang) đến điểm A11 (đảo Cồn Cỏ,
Quảng Trị). Trên đường cơ sở này, có điểm là mỏm đất liền nhô ra biển như điểm A8
(mũi Đại Lãnh, Phú Yên) cách xa bờ 74 hải lý; có điểm cách xa bờ hơn 80 hải lý
2. Lãnh hải
2.1. Xác định phạm vi:
Lãnh hải là lãnh thổ biển, nằm ở phía ngoài nội thủy. Ranh giới ngoài của lãnh
hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển.
Công ước quốc tế về Luật biển 1982 quy định chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc
gia ven biển là 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Điều 3 Công ước nêu rõ: “Mỗi quốc gia có
quyền định chiều rộng của lãnh hải đến một giới hạn không quá 12 hải lý từ đường cơ
sở được xác định phù hợp với công ước này”. Tuyên bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng quy định: “Lãnh hải của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các
điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam
tính từ ngấn nước thuỷ triều thấp nhất trở ra.” (điểm 1).
2.2. Quy chế pháp lý:
Quốc gia ven biển cũng có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ trong vùng lãnh hải,
song không tuyệt đối như nội thủy. Nghĩa là quyền của quốc gia ven biển được công
nhận như ở lãnh thổ của mình (về lập pháp, hành pháp và tư pháp), trên các lĩnh vực
phòng thủ quốc gia, cảnh sát, thuế quan, đánh cá, khai thác tài nguyên, đấu tranh chống
ô nhiễm, nghiên cứu khoa học Tuy nhiên các tàu thuyền nước ngoài có “quyền đi qua
6 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
không gây hại”, cụ thể là nước khác có quyền đi qua vùng lãnh hải của nước ven biển

mà không phải xin phép trước nếu họ không tiến hành bất kỳ hoạt động gây hại nào như
sau đây:
- Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của
quốc gia ven biển.
- Luyện tập, diễn tập với bất kỳ loại vũ khí nào.
- Thu thập tin tức tình báo gây thiệt hại cho nước ven biển.
- Tuyên truyền nhằm làm hại đến nước ven biển.
- Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay, phương tiện quân sự.
- Xếp dỡ hàng hóa, tiền bạc, đưa người lên xuống tàu trái quy định của nước ven
biển.
- Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- Đánh bắt hải sản.
- Nghiên cứu, đo đạc.
- Làm rối loạn hoạt động giao thông liên lạc.
- Mọi hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.
(theo Điều 19 Công ước về Luật biển 1982).
Các vùng biển quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán
Đây là ba vùng biển nằm ngoài lãnh hải, bao gồm vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
1. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
1.1. Xác định phạm vi:
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải.
Phạm vi của vùng tiếp giáp lãnh hải không vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Điều
33 Công ước về Luật biển năm 1982 quy định: “Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá
24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải”. Tuyên bố của Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12-5-1977 cũng nêu rõ: “Vùng tiếp giáp
lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài
của lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành một
vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải Việt
Nam” (điểm 2).

1.2. Quy chế pháp lý:
Vì vùng này đã nằm ngoài vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển, nên
quốc gia ven biển chỉ được thực hiện thẩm quyền hạn chế trong một số lĩnh vực nhất
định đối với các tàu thuyền nước ngoài mà thôi. Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật
biển năm 1982 (Điều 33) quy định trong vùng tiếp giáp, quốc gia ven biển có thể tiến
hành các hoạt động kiểm soát cần thiết nhằm để ngăn ngừa những vi phạm đối với luật
lệ về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư; đồng thời trừng phạt những vi phạm đã xảy
ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của mình. Riêng đối với các hiện vật có tính lịch sử
và khảo cổ, Điều 303 Công ước về Luật biển 1982 quy định mọi sự trục vớt các hiện vật
này từ đáy biển thuộc vùng tiếp giáp lãnh hải mà không được phép của quốc gia ven
biển thì đều bị coi là vi phạm xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của quốc gia đó và
quốc gia đó có quyền trừng trị.
2. Vùng đặc quyền kinh tế:
2.1. Xác định phạm vi:
7 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm ở ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh
hải, có phạm vi rộng không vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Như vậy phạm vi
lãnh hải rộng 12 hải lý bên trong vùng đặc quyền kinh tế nên chiều rộng riêng của vùng
đặc quyền kinh tế là 188 hải lý. Vùng đặc quyền kinh tế bao gộp trong nó cả vùng tiếp
giáp lãnh hải. Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng đặc thù trong đó quốc gia ven biển
thực hiện thẩm quyền riêng biệt của mình nhằm mục đích kinh tế được Công ước về
Luật biển 1982 quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng
biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
2.2. Quy chế pháp lý:
Vùng đặc quyền kinh tế có chế độ pháp lý riêng do Công ước về Luật biển 1982
quy định về các quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển cũng như
quyền tự do của các quốc gia khác. Cụ thể như sau:
* Đối với các quốc gia ven biển:

- Quốc gia ven biển có các quyền chủ quyền về việc thăm dò, bảo tồn và quản lý
các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật hoặc không sinh vật của vùng nước đáy
biển, của đáy biển và vùng đất dưới đáy biển cũng như những hoạt động khác nhằm
thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.
Đối với các tài nguyên không sinh vật, quốc gia ven biển tự khai thác hoặc cho
phép quốc gia khác khai thác cho mình và đặt dưới quyền kiểm soát của mình. Đối với
các tài nguyên sinh vật, quốc gia ven biển tự định tổng khối lượng có thể đánh bắt, khả
năng thực tế của mình và số dư có thể cho phép các quốc gia khác đánh bắt.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán về việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân
tạo, các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển, bảo vệ và giữ gìn môi
trường biển (quyền tài phán quốc gia là quyền của các cơ quan hành chính và tư pháp
của quốc gia thực hiện và giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền của họ).
Quốc gia ven biển có quyền thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc khám
xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố tư pháp để bảo đảm việc tôn trọng các quy định luật
pháp của mình.
- Các quốc gia ven biển có nghĩa vụ thi hành các biện pháp thích hợp để bảo tồn
và quản lý nhằm làm cho việc duy trì các nguồn lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh
tế của mình khỏi bị khai thác quá mức.
* Đối với các quốc gia khác:
- Được hưởng quyền tự do hàng hải, hàng không.
- Được tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. Khi đặt đường ống phải thông báo và thỏa
thuận với quốc gia ven biển.
- Được tự do sử dụng biển vào các mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế.
3. Thềm lục địa:
3.1. Xác định phạm vi:
Thềm lục địa nói nôm na là cái nền của lục địa. Nó bắt đầu từ bờ biển, kéo dài
thoai thoải ra khơi và ngập dưới nước, đến một chỗ sâu hẫng xuống thì hết thềm. Thực
tế ở nơi nào bờ biển bằng phẳng thì vùng đáy biển này trải ra rất xa. Ở nơi nào bờ biển
khúc khuỷu, vùng này co hẹp lại gần bờ hơn (như ven biển miền Trung Việt Nam từ bờ
ra ngoài khoảng 50 km (hơn 26 hải lý) thì thụt sâu xuống hơn 1.000 m). Các nhà địa

chất học gọi vùng đáy biển thoai thoải đó là thềm lục địa. Vùng đó kéo dài đến đâu thì
8 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
thềm lục địa của nước đó ra đến đó; không kể độ sâu là bao nhiêu. Vì thềm lục địa là sự
mở rộng tự nhiên của lục địa đất liền ra biển, là sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ quốc
gia ven biển, cho nên nó thuộc về quốc gia ven biển.
Về mặt pháp lý quốc tế, Công ước về Luật biển năm 1982 định nghĩa: “Thềm lục
địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài
lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phận kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của
quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng
cách gần hơn” (khoản 1 Điều 76). Thí dụ như ở miền Trung Việt Nam thềm lục địa có
thể kéo dài rộng ra tới 200 hải lý.
Thềm lục địa có thể được mở rộng hơn nữa nhưng không vượt ra khơi quá 350
hải lý cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải hoặc cách đường đẳng sâu
2.500 m là đường nối liền các điểm có độ sâu 2.500 m một khoảng cách không quá 100
hải lý (khoản 5 Điều 76). Khi thềm lục địa được mở rộng quá 200 hải lý kể từ đường cơ
sở như vậy thì quốc gia ven biển phải làm thủ tục thông báo cho Ủy ban ranh giới thềm
lục địa (khoản 8 Điều 76) và gửi cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc các bản đồ, chỉ rõ
ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình (khoản 9 Điều 76). Các ranh giới do quốc gia
ven biển ấn định trên cơ sở kiến nghị của CLCS mang tính chất dứt khoát và bắt buộc.
Về mặt pháp lý quốc gia, Tuyên bố ngày 12-5-1977 của Việt Nam nêu rõ: “Thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải
Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục
địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó” (điểm 4).
Như vậy thường thì thềm lục địa là phần đáy biển và lòng đất đáy biển nằm dưới
nội thủy, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia. Có khi thềm lục địa rộng
ra đáy biển khơi (trường hợp thềm lục địa rộng hơn 200 hải lý).

3.2. Quy chế pháp lý:
- Quốc gia ven biển thực hiện các quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt
thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên không sinh vật như
dầu khí, các tài nguyên sinh vật như cá, tôm ) của mình. Vì đây là đặc quyền của quốc
gia ven biển nên không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự
thỏa thuận của quốc gia đó. Nghĩa là chỉ quốc gia ven biển mới có quyền cho phép và
quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục đích gì. Tuy nhiên, quốc gia ven
biển khi thực hiện quyền đối với thềm lục địa không được đụng chạm đến chế độ pháp
lý của vùng nước phía trên, không được gây thiệt hại đến hàng hải hay các quyền tự do
của các quốc gia khác.
Khi tiến hành khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý kể từ đường cơ sở, quốc gia
ven biển phải nộp một khoản đóng góp tiền hay hiện vật theo quy định của công ước.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học. Mọi nghiên cứu
khoa học biển trên thềm lục địa phải có sự đồng ý của quốc gia ven biển.
- Tất cả các quốc gia khác đều có quyền lắp đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở
thềm lục địa. Quốc gia đặt cáp hoặc ống dẫn ngầm phải thỏa thuận với quốc gia ven
biển về tuyến đường đi của ống dẫn hoặc đường cáp đó.
Đảo và quần đảo
9 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
1. Định nghĩa:
Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982 quy định về đảo ở Điều 121,
nhưng không có quy định riêng về quần đảo (Phần IV - từ Điều 46 đến Điều 54 - quy
định về quốc gia quần đảo chứ không phải quần đảo ngoài khơi thuộc nước lục địa).
Theo đó, đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này
vẫn ở trên mặt nước (khoản 1 Điều 121 Công ước).
Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước
tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau chặt chẽ đến mức tạo
thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị hay được coi như
thế về mặt lịch sử (Điều 46 điểm b).

Về địa lý, có những đảo và quần đảo gần bờ của nước ven biển và cũng có những
đảo và quần đảo ngoài biển khơi cách xa lục địa như quần đảo Hoàng Sa cách bờ Việt
Nam (Đà Nẵng) khoảng 350 km, quần đảo Trường Sa cách bờ Việt Nam (Cam Ranh)
khoảng 460 km.
2. Quy chế pháp lý:
Về mặt pháp lý, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của một quốc gia được coi
giống như đất liền. Trong trường hợp đảo hay quần đảo gần bờ, luật quốc tế cho phép
kéo đường cơ sở đi qua các đảo ngoài cùng, để vạch đường cơ sở thẳng cho nước ven
biển, từ đó định ra bề rộng của lãnh hải. Nhờ các đảo gần bờ, vùng nước nội thủy ở phía
trong đường cơ sở được nới rộng và lãnh hải cũng mở rộng ra ngoài biển. Trường hợp
đảo và quần đảo ở ngoài khơi, xa đất liền thì người ta áp dụng chế độ pháp lý đảo theo
Công ước Luật biển quy định. Theo đó mỗi đảo đều có vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của riêng nó như đối với quốc gia lục địa
ven biển.
Hiểu như trên mới thấy ý nghĩa sâu sắc của việc Hiến pháp năm 1980 của nước ta
quy định: "Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các
hải đảo" (Điều 1); đến Hiến pháp năm 1992 thì sửa lại đoạn cuối như sau: "Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời".
Như trên đã nói, Công ước Luật biển 1982 không dành quy chế riêng cho quần
đảo xa bờ của quốc gia lục địa. Từng đảo của quần đảo có riêng quy chế của đảo. Nếu
các đảo của quần đảo ngoài khơi ở gần nhau mà không xa hơn một khoảng cách gấp đôi
lãnh hải (24 hải lý) thì các đảo ấy coi như hợp thành một thể thống nhất trên thực tế vì
lãnh hải của các đảo ấy gắn liền với nhau và một quần đảo như vậy cũng có lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa riêng của nó.
Khoản 3 Điều 121 Công ước Luật biển 1982 quy định trường hợp “những đảo đá
nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không
có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa”. Như vậy đảo tồn tại dưới dạng tảng đất, đá
hoang, không có người ở hoặc không có đời sống kinh tế riêng thì chỉ có lãnh hải mà

không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Vùng biển nằm ngoài năm vùng biển và lãnh vực các đảo, quần đảo thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển như đã nói trên thì gọi
là Biển cả (High sea) hay công hải, biển quốc tế, biển tự do. Trên biển cả tất cả các quốc
gia đều được hưởng quyền tự do (tự do hàng hải, tự do lắp đặt dây cáp và ống ngầm, tự
10 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
do xây dựng đảo nhân tạo, tự do đánh bắt hải sản, tự do nghiên cứu khoa học biển )
Dưới đáy đại dương luật quốc tế gọi là “Vùng” (Area), tất cả tài nguyên ở đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển của Vùng đều là di sản chung của nhân loại.
Không một quốc gia nào hay tự nhiên nhân hay pháp nhân nào có thể chiếm đoạt
bất cứ phần nào đó của Vùng hoặc tài nguyên của Vùng. Việc thăm dò, khai thác tài
nguyên của Vùng được tiến hành thông qua một tổ chức quốc tế gọi là Cơ quan quyền
lực.
Nói chung, Việt Nam ở vào vị trí một nước có biển rộng, bờ biển dài, nhiều đảo
và quần đảo, tiếp giáp với nhiều nước láng giềng có biển hay không có biển và ở vị trí
ngã ba đường hàng hải quốc tế. Luật quốc tế về biển vạch ra những nguyên tắc cơ bản
để bảo vệ quyền lợi quốc gia ở các vùng biển, đảo của nước ta; đồng thời tạo điều kiện
để phát triển sự hợp tác quốc tế. Nguyên tắc chung là các quốc gia giải quyết mọi tranh
chấp liên quan đến biển, đảo bằng phương cách hòa bình theo Hiến chương Liên Hiệp
Quốc. Cụ thể nếu có tranh chấp xảy ra thì giải quyết bằng con đường thương lượng,
bình đẳng, theo đúng pháp luật quốc tế để đi đến một giải pháp công bằng cho các bên
liên quan, trước khi thông qua cơ quan tài phán quốc tế.
Trong những năm gần đây, nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành một số văn bản
quy phạm pháp luật để dần dần tổ chức quản lý biển, đảo có hiệu quả, đồng thời xác
định chủ quyền, quyền chủ quyền đối với các vùng biển, đảo của nước ta. Các văn bản
ấy về cơ bản phù hợp với những quy định của Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển
năm 1982. Nó đã góp phần xây dựng những quy chế pháp lý thể hiện quyền lợi chính
đáng của nước ta; mở ra triển vọng thúc đẩy sự hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới, các nước trong khu vực, xây dựng một cộng đồng nhiều quốc gia hòa

bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng.
* Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển
của nước ta:
Người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong khu vực biên
giới biển phải có đầy đủ giấy tờ, trang bị đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật;
hoạt động đúng mục đích, phạm vi, thời gian cho phép, đi đúng luồng, tuyến và phải
chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý của các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
"Hoạt động" của người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài trong khu vực biên
giới biển là việc ra, vào, trú đậu, đi lại, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc
không thiên nhiên; nghiên cứu khoa học biển; nuôi trồng, thu mua và chế biến thủy sản;
giao thông vận tải; môi trường và các hoạt động khác.
Theo quy định tại Điều 10 – Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế Khu vực biên
giới biển:
Người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các
giấy tờ sau:
1. Đối với người :
a) Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do
công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);
b) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật;
c) Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);
2. Đối với tàu thuyền:
11 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Biển số đăng ký theo quy định;
d) Sổ danh bạ thuyền viên;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
e) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá trên tàu thuyền.

3. Ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, người, tàu thuyền
hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ khác liên quan đến lĩnh
vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 13 – Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế Khu vực biên
giới biển:
Người, tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có
các giấy tờ sau:
1. Đối với người:
a) Hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay hộ chiếu;
b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với tàu thuyền:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên tàu;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển trên tàu thuyền và các
giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định cho từng loại tàu
thuyền và lĩnh vực hoạt động (trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này).
Câu 3: Những hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển bị
nghiêm cấm? Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động tại khu vực
biên giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật như thế nào? (20 điểm)
Trả lời:
Điều 14 Luật biên giới quốc gia năm 2003 quy định các hành vi sau bị nghiêm
cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên
giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc
giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư
ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm

tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển
qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước
cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
Nghiêm cấm các hoạt động sau đây trong khu vực biên giới biển:
12 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
1. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình, thu phát vô
tuyến điện ở khu vực có biển cấm;
2. Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông
đường thủy;
3. Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy định của pháp luật;
4. Tổ chức chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập cảnh trái phép;
5. Đưa người, hàng hoá lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép;
6. Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật thể khác trái với
quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ,
chất độc hại, ma tuý, hàng hoá, vật phẩm, ngoại hối;
8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam;
9. Bám, buộc tàu thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an
toàn của các công trình thiết bị trong khu vực biên giới biển;
10. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường,
11. Các hoạt động khác vi phạm pháp luật Việt Nam.
Những quy định của Pháp luật bắt buộc Công dân Việt Nam, người nước ngoài
khi ra, vào, hoạt động tại khu vực biên giới đất liền phải chấp hành:
- Công dân Việt Nam ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Nghị định 34/CP. Những người không có chứng minh nhân dân
phải có giấy tờ do Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp, trong giấy phải ghi rõ

nơi cư trú, mục đích, lý do ra, vào đi lại hoạt động trong khu vực biên giới. Phải xuất
trình giấy tờ khi cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Công an xã, phường, thị trấn biên
giới đang làm nhiệm vụ yêu cầu. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú với
Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú theo đúng quy định về đăng ký và quản lý hộ
khẩu. Hết hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới, nếu có nhu cầu lưu lại thì phải
đến nơi đã đăng ký tạm trú để xin gia hạn.
- Người nước ngoài ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ
theo quy định tại Điều 7 Nghị định 34/CP, khi đến địa điểm ghi trong giấy phép phải
trình báo với Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại và chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của Bộ đội biên phòng, Công an, chính quyền địa phương.
Người nước ngoài đi trong tổ chức Đoàn cấp cao quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định 34/CP là Đoàn từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên
giới, cơ quan chủ quản phải cử cán bộ đi cùng và thông báo cho Bộ đội biên phòng,
Công an cấp tỉnh nơi đến biết ít nhất 24 giờ trước khi đến.
- Việc đi lại, hoạt động, tạm trú của nhân dân trong khu vực biên giới hai nước
tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới và thoả thuận giữa hai nước.
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên
không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc
phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
13 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Câu 4: Ngày, tháng, năm được xác định là “Ngày Biên phòng toàn dân”, nội dung của
“Ngày Biên phòng toàn dân”? (10 điểm)
Trả lời:
Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 100-TTg về
việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội
địa, lấy tên là Công an Nhân dân Vũ trang, đặt dưới sự lãnh đạo của Bộ Công an. Ngày
này được lấy làm ngày truyền thống của Lực lượng Bộ đội Biên phòng và còn được gọi

là Ngày Biên phòng toàn dân. Từ đó, ngày 03 tháng 3 hàng năm được xác định là “Ngày
Biên phòng toàn dân”
Nội dung:
- Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền
lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan,
tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân
viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu
vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
- Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây
dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ
Bộ đội biên phòng và các đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan
chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng,
phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng, chống tội
phạm.…
Câu 5: Nghĩa vụ trách nhiệm của Công dân trong bảo vệ biên giới quốc gia và chế độ
chính sách của nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ chức cá nhân được
huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Trả lời:
1. Nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ biên giới quốc gia :
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới
quốc gia, nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực
tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới; phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các
hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội ở khu vực biên giới.
- Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch
hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại phải báo
ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất.

- Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của
Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và
các lực lượng vũ trang nhân dân.
14 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
- Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên
giới theo quy định của pháp luật.
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an
ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Nếu phát hiện các hành vi xâm phạm
biên giới, phá hoại an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới phải báo cho đồn
biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo
kịp thời cho Bộ đội biên phòng xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ chính sách của nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ
chức cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia:
- Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp
luật.
- Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được
huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc
gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách, chế độ như
đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động
trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì được bồi
thường theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
MỘT SỐ BẢN ĐỒ VỀ CHỦ QUYỂN BIỂN
CỦA VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KÌ
15 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
16 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
An Nam quốc hoạ đồ
17 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Diogo Ribeiro, năm 1529.
18 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Livro da Marinharia, năm 1560
19 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Lưu trữ ở La Haye, Hà Lan, 1658
20 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Toàn tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư (thế kỉ XVII)
21 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
22 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
23 Đào Duy Thanh
BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Bản đồ bờ biển Việt Nam với hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa do người Hà Lan vẽ năm 1754
24 Đào Duy Thanh

BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA”
Bản đồ do nhà xuất bản Covens and Mortier tại Amsterdam vào năm
1760 có ghi chú quần đảo Paracel bên cạnh bờ biển xứ Đàng Trong.
25 Đào Duy Thanh

×