Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.17 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập PGS. TS. Lê Đức Lữ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH................................................................3
1.1 Tổng quan về huy động vốn của Công ty Tài chính...........................3
1.1.1 Khái quát về Công ty Tài chính.......................................................3
1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại Công ty Tài chính ..................3
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính ................................9
1.1.2 Huy động vốn của Công ty Tài chính ...........................................11
1.1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với các Công ty Tài
chính .................................................................................................11
1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn...................................................14
1.2 Hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính................................17
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn ...........................................17
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn................................19
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn.........................................19
1.2.2.2 Cơ cấu vốn hợp lý..................................................................20
1.2.2.3 Chi phí vốn hợp lý..................................................................21
1.2.2.4 Sự ổn định của các hình thức huy động vốn...........................22
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Công ty
Tài chính.....................................................................................................24
1.3.1 Nhân tố chủ quan...........................................................................24
1.3.1.1 Chính sách huy động vốn của Công ty...................................24
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập PGS. TS. Lê Đức Lữ
1.3.1.2 Hiệu quả cho vay và đầu tư của Công ty................................25
1.3.1.3 Tình hình tài chính của Công ty.............................................25
1.3.1.4 Trình độ cán bộ và tổ chức quản lý của Công ty....................26


1.3.1.5 Uy tín của Công ty.................................................................27
1.3.2 Nhân tố khách quan........................................................................28
1.3.2.1 Môi trường pháp lý................................................................28
1.3.2.2 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương......................28
1.3.2.3 Tình trạng nền kinh tế............................................................29
1.3.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán..............................29
1.3.2.5 Phương hướng hoạt động của tập đoàn.................................30
CHƯƠNG II
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM......................................................31
2.1. Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................31
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng..................................................................32
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty.....................................................33
2.1.4 Kết quả hoạt động trong thời gian qua...........................................35
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính Công
nghiệp Tàu thuỷ ........................................................................................37
2.2.1 Tình hình huy động vốn ................................................................37
2.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu.......................................................41
2.2.1.2 Huy động nợ...........................................................................43
2.2.2 Phân tích khả năng huy động vốn .................................................51
2.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn..............................................51
2.2.2.2 Cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ ....53
2.2.2.3 Chi phí vốn.............................................................................55
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập PGS. TS. Lê Đức Lữ
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn .......................................................56
2.3.1 Thành tựu đạt được........................................................................56
2.3.2 Hạn chế và khó khăn......................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế và khó khăn..........................................59

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan.......................................................59
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan...........................................................61
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ.....................63
3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ
.....................................................................................................................63
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty
Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ ............................................................65
3.2.1 Đa dạng hoá các nguồn huy động vốn...........................................66
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.....................................67
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn cho hợp lý.................................69
3.2.4 Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động
vốn...........................................................................................................70
3.2.5 Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng.....70
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực
.................................................................................................................71
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................73
3.3.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước..................................73
3.3.1.1 Kiến nghị với Chính phủ........................................................74
3.3.1.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................75
3.3.2 Kiên nghị với Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.....76
KẾT LUẬN...........................................................................................79
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập PGS. TS. Lê Đức Lữ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................80
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập PGS. TS. Lê Đức Lữ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2005 - 2008..............35

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 -2008....................40
Bảng 2.3: Tình hình huy động nợ giai đoạn 2006 - 2008....................44
Bảng 2.4: Doanh thu tín dụng giai đoạn 2006 – 2008.........................53
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2002 - 2008...................54
Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn của Công ty......................................55
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty...................................34
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2002 - 2008...............36
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2002 - 2008
............................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng tổng nguồn vốn giai đoạn 2002 - 2008.......39
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng vốn điều lệ giai đoạn 2002 - 2008 .............42
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động nợ năm 2008........................................45
.............................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2002 - 2008......................52
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 1 PGS. TS. Lê Đức Lữ
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vì thế nên sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải huy động được
mọi nguồn lực trong xã hội về con người, công nghệ, và vốn. Đóng góp vào
sự nghiệp chung đó là cá tổ chức tài chính – tín dụng.
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một Công ty Tài
chính Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp và các Luật có
liên quan khác. Được thành lập theo quyết định 3456/QĐ-BGTVT của Bộ
Giao Thông Vận tải và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 9/5/2000. Công ty
Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một trong những đơn vị thành
viên của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam với chức năng chủ
yếu là thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện các đề án phát hành trái
phiếu trong nước và quốc tế, nhận uỷ thác quản lý vốn và các dịch vụ tài

chính cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Cho đến nay, sau hơn gần 10 năm đi vào hoạt động, thông qua hoạt động
chủ yếu là huy động vốn, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
dần chứng tỏ được vai trò là đầu mối cung cấp và thu xếp vốn chủ yếu cho
các thành viên của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, cho các dự
án mà Tổng công ty đang làm chủ đầu tư.
Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự được đánh giá cao.
Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thời
gian tới và khẳng định vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển của
Tổng công ty, nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề có ý nghĩa rất quan
trọng đối với Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt NamCông ty Tài
chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Chính vì lý do đó nên em đã lựa chọn
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 2 PGS. TS. Lê Đức Lữ
đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công
nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Công ty Tài
chính
Chương 2: Hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công
nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty
Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
Do khả năng còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và của cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo PGS.TS. Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ nhân viên nơi em thực
tập đã giúp em có một số kinh nghiệm và bài học hoàn thành chuyên đề thực
tập và cho công việc trong tương lai.
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C

Chuyên đề thực tập 3 PGS. TS. Lê Đức Lữ
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về huy động vốn của Công ty Tài chính
1.1.1 Khái quát về Công ty Tài chính
1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại Công ty Tài chính
● Khái niệm Công ty Tài chính
Các tổ chức trung gian tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống
tài chính quốc gia. Nó có vai trò đặc biệt trong việc huy động các nguồn lực
tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính cho hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ và đầu tư phát triển nền kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các tổ chức trung gian tài chính cũng ngày
càng phát triển phong phú và đa dạng.
Có nhiều cách phân loại các tổ chức trung gian tài chính khác nhau ở các
nước, song nhìn chung thường được phân thành hai loại là các Ngân hàng và
các Tổ chức Tài chính phi Ngân hàng.
Các Tổ chức Tài chính phi Ngân hàng bao gồm: các Công ty Tài chính
và các Công ty cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm, Công ty chứng khoán...
Đó là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, được thực hiện
một số hoạt động Ngân hàng như là huy động các món tiền gửi có kỳ hạn, đặc
biệt là tiền tiết kiệm để đưa vào lĩnh vực đầu tư, cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế… nhưng đặc biệt không được nhận
tiền gửi không kỳ hạn và thực hiện dịch vụ thanh toán.
Tuy là loại hình trung gian tài chính xuất hiện sau vào đầu thế kỷ XX,
nhưng các Công ty Tài chính đã khắc phục hạn chế về mặt luật pháp đối với
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 4 PGS. TS. Lê Đức Lữ
hoạt động của các Ngân hàng (các Ngân hàng thương mại không được phép
mở rộng các dịch vụ tài chính - ngân hàng sang các lĩnh vực khác) và bổ sung

cho các khu vực thị trường mà các Ngân hàng Thương mại không đáp ứng
được nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng to lớn.
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về Công ty Tài chính. Tuỳ
theo chính sách phát triển loại hình các tổ chức tài chính để quy định, phạm
vi, nội dung các nghiệp vụ của mỗi nước mà các Công ty Tài chính được phép
thực hiện. Thị trường tài chính càng phát triển thì cấu trúc tổ chức và hoạt
động của các Công ty Tài chính càng đa dạng và phong phú.
Nhìn chung, các Công ty Tài chính trên thế giới đều có đặc điểm :
- Công ty Tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp trên thị
trường tài chính, hạch toán độc lập và được đăng ký kinh doanh theo pháp
luật quy định;
- Quy mô của các Công ty Tài chính thường là nhỏ và vừa, và không có
nhiều chi nhánh như các Ngân hàng Thương mại;
- Khác với các Ngân hàng Thương mại được hoạt động ở cả 3 lĩnh vực là
nhận tiền gửi, cho vay và thực hiện nghiệp vụ thanh toán, hoạt động của các
Công ty Tài chính hẹp hơn và bị giới hạn ở một số khâu và mang tính chất
chuyên nghiệp, đặc biệt là một số nghiệp vụ nhất định. Đặc biệt các Công ty
Tài chính không nhận được nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi dưới 1
năm, và không được thực hiện nghiệp vụ thanh toán. Các Công ty Tài chính
huy động vốn bằng các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu và dùng số tiền đó
cho vay hoặc đầu tư.
Theo Điều 2 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ định nghĩa Công ty Tài chính như sau:
"Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với chức
năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 5 PGS. TS. Lê Đức Lữ
tư cung ứng cho các doanh nghiệp tư vấn về tài chính tiền tệ và thực hiện một
số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật nhưng không được thực hiện dịch
vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm".

● Vai trò của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là một trung gian tài chính nên nó mang đầy đủ vai trò
của một trung gian tài chính trong nền kinh tế với nhiệm vụ thu hút, tích tụ và
tập trung các nguồn vốn nhằm cho những người có nhu cầu sử dụng vốn vay.
Các Công ty Tài chính đã đem lại lợi ích đầy đủ cho những người có vốn
(người cho vay) và người cần vốn (người đi vay) và cho cả nền kinh tế. Với
tính chất là một tổ chức tài chính chuyên môn hoá cao trong một số nghiệp vụ
được quy định, các Công ty Tài chính có vai trò quan trọng như sau:
- Thứ nhất, Công ty Tài chính giúp khách hàng tiết kiệm được các chi
phí về thông tin và giao dịch khi cung ứng và sử dụng các nguồn vốn. Đặc
biệt là tạo ra các cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân sẽ không dễ gì làm lợi
từ các món tiền của mình do thiếu những thông tin cần thiết trên thị trường tài
chính. Hơn nữa, món tiền của họ lại nhỏ, chi phí giao dịch lại quá lớn, thủ tục
đôi khi rườm rà khiến cho cá nhân gặp khó khăn khi đầu tư. Trong khi đó,
Công ty Tài chính có đủ điều kiện cần thiết để phân tích, tổng hợp tình hình,
do đó việc đầu tư sẽ dễ đem lại lợi nhuận hơn. Khi gửi tiền vào các Công ty
Tài chính, nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai bên nhờ tính kinh tế do quy mô,
nhờ sự phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư và
nhờ việc giảm chi phí giao dịch trong tổng thể. Các Công ty Tài chính giúp
khách hàng của mình tiết kiệm được chi phí thông tin và giao dịch khi cung
ứng hoặc sử dụng các nguồn vốn bởi họ luôn có những chiến lược hợp lý, linh
hoạt trong quan hệ với khách hàng, trong việc triển khai các nghiệp vụ đuợc
phép làm... nên họ tạo ra đuợc tỷ suất lợi nhuận cao, đảm bảo đem lại những
cơ hội đầu tư tốt cho khách hàng gửi tiền vào Công ty.
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 6 PGS. TS. Lê Đức Lữ
- Thứ hai, Công ty Tài chính là kênh có tính chất chuyên môn hoá trong
việc thu hút và đầu tư các khoản vốn trung và dài hạn. Các Công ty Tài chính
thường có khả năng cung cấp vốn cho các giao dịch dài hạn và có tính chất rủi
ro hơn (đầu tư mạo hiểm). Nhờ đó, Công ty Tài chính đã góp phần làm phong

phú thêm các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
- Thứ ba, sự phát triển của Công ty Tài chính đã thúc đẩy cạnh tranh
trong đầu tư trên thị trường tài chính. Thông qua việc đáp ứng các nhu cầu về
vốn trung và dài hạn, hoạt động của các Công ty Tài chính đã và đang thúc
đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. Những năm gần đây, nhiều loại
hình Công ty Tài chính đã ra đời làm chất lượng phúc vụ được cải thiện, giá
vốn đầu tư ngày càng giảm, tạo thêm nhiều khả năng lựa chọn cho khách
hàng. Vì vậy, Ngân hàng và Công ty Tài chính mỗi loại hình đều có thế mạnh
riêng nhưng tất cả đều góp phần tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Thứ tư, hoạt động của các Công ty Tài chính cũng rất phù hợp với các
hoạt động giao dịch vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó rất phù hợp
với các nước đang phát triển. Do vậy, ngoài các Ngân hàng thì các Công ty
Tài chính với sự linh hoạt trong hoạt động cũng đã tập trung được một lượng
vốn lớn từ nguồn tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế trên thị trường
tài chính. Các Công ty Tài chính có thể phát hành những giấy tờ có giá với lãi
suất cao, mệnh giá thấp... để thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư lớn,
nhỏ trên thị trường tài chính vào nó, điều này sẽ khiến nguồn vốn huy động
được nhiều hơn, đồng thời mở rộng được giao dịch cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Ngoài ra đối với các Công ty Tài chính trực thuộc các tập đoàn kinh tế
hay trực thuộc Tổng Công ty có điều kiện hiểu biết sâu về các Công ty thành
viên, có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc quản lý rủi ro tài chính và
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 7 PGS. TS. Lê Đức Lữ
huy động vốn cho tập đoàn trong việc cấp vốn cho các Công ty thành viên hay
khách hàng của Công ty thành viên trong tập đoàn.
● Phân loại Công ty Tài chính
Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ
- Công ty Tài chính bán hàng là loại hình Công ty Tài chính chuyên cho
người tiêu dùng vay để mua hàng hoá từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản

xuất khác. Các món vay thường được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi tại
nơi mua hàng của người tiêu dùng. Nhờ đó mà Công ty Tài chính bán hàng có
thể cạnh tranh được với các Ngân hàng Thương mại trong cho vay tiêu dùng.
- Công ty Tài chính người tiêu dùng là loại hình Công ty Tài chính
chuyên cho người tiêu dùng vay để mua những món hàng riêng như đồ đạc,
dụng cụ gia đình hoặc giúp thanh toán các món nợ nhỏ. Công ty Tài chính
người tiêu dùng thường là Công ty riêng biệt hoặc do các Ngân hàng sở hữu.
- Công ty Tài chính kinh doanh là loại hình Công ty Tài chính chuyên
cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho doanh nghiệp bằng cách mua các hoá
đơn nợ của doanh nghiệp theo hình thức chiết khấu, việc cung cấp này gọi là
bao thanh toán. Ngoài ra, các Công ty Tài chính kinh doanh cũng chuyên môn
hoá trong việc cho thuê thiết bị, là những tài sản họ mua và sau đó cho các
doanh nghiệp thuê lại trong một số năm.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu
- Công ty Tài chính độc lập thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh:
nghiệp vụ tín dụng (cho vay, bảo lãnh cho khách hàng thương mại và sản xuất
công nghiệp), các nghiệp vụ cho thuê, nghiệp vụ bao thanh toán, kinh doanh
tiền tệ, tư vấn tài chính.
- Công ty Tài chính trong các tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các
hoạt động như tìm kiếm các nguồn đầu tư để cung ứng cho các thành viên
trong tập đoàn; quản lý và đầu tư các nguồn chưa sử dụng trong tập đoàn;
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 8 PGS. TS. Lê Đức Lữ
quản lý các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi; điều hoà vốn giữa các thành viên;
làm đầu mối và tư vấn cho tập đoàn, các Công ty thành viên trong quan hệ với
các Ngân hàng; quản lý rủi ro tài chính trong tập đoàn; các dịch vụ tài chính
khác. Ngoài ra còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng bên
ngoài tập đoàn.
Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh doanh là một loại hình Công ty
Tài chính rất phổ biến hiện nay. Sự cần thiết của loại hình Công ty Tài chính

này xuất phát từ những đặc trưng của tập đoàn kinh doanh:
- Thứ nhất, các tập đoàn kinh doanh là những chủ thể kinh tế kinh doanh
quy mô lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, do đó nhu cầu về vốn rất lớn và
thường xuyên.
- Thứ hai, các tập đoàn thường có nhiều bộ phận, chi nhánh hoạt động
trên nhiều lĩnh vực, do vậy tại một thời điểm nào đó trong nội bộ tập đoàn có
nhiều bộ phận tiền nhàn rỗi, trong khi bộ phận khác đang cần vốn để đáp ứng
nhu cầu đầu tư. Từ đó, xuất hiện nhu cầu về việc điều hoà vốn giữa các bộ
phận trong tập đoàn.
Như vậy, tập đoàn kinh doanh cần có một trung gian tài chính làm kênh
dẫn vốn từ những chủ thể có vốn trong nền kinh tế tới tập đoàn kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu về vốn của tập đoàn một cách hiệu quả nhất, đồng thời là
trung gian điều hoà vốn giữa các bộ phận trong tập đoàn. Là một thành viên
trong tập đoàn nên Công ty Tài chính có nhiều lợi thế nhờ hiểu rõ được đặc
tính của tập đoàn, các mối quan hệ trong nội bộ tập đoàn cũng như hiểu rõ
thuận lợi, khó khăn của ngành; có khả năng tiếp cận nguồn thông tin với chi
phí thấp để nắm bắt được hoạt động sản xuất của các thành viên; nhờ đó rút
ngắn được thời gian và chi phí thẩm định so với các tổ chức tín dụng khác. Vì
vậy, Công ty Tài chính là hình thức tổ chức phù hợp và giữ vai trò rất quan
trọng đối với tập đoàn kinh doanh.
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 9 PGS. TS. Lê Đức Lữ
Trong quá trình hoạt động, các Công ty Tài chính trong các tập đoàn
phát triển theo hai xu hướng:
- Thứ nhất, phát triển thành một tổ hợp các Công ty Tài chính bao gồm
Công ty mẹ và các Công ty con phần lớn mang họ Công ty mẹ. Công ty mẹ
chi phối Công ty con về tài chính và chiến lược thông qua quyền biểu quyết
do sở hữu một phần khống chế trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của
Công ty con.
- Thứ hai, là hình thành các Công ty Tài chính độc lập trực thuộc tập

đoàn, có chức năng giống nhau nhưng kinh doanh trên các khu vực địa lý
khác nhau, hoặc có chức năng kinh doanh khác nhau nhưng hoạt động trên
cùng một địa bàn.
Trên thế giới, hầu hết các tập đoàn kinh doanh ở mọi quốc gia đa ngành
nghề chuyên doanh như General Motor (Mỹ), Siemens (Đức), Hitachi (Nhật
Bản). SamSung (Hàn Quốc)...đều sở hữu các Công ty Tài chính. Mô hình
Công ty Tài chính trong các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới đã ra đời từ
rất lâu và gắn liền với việc ra đời và mở rộng của các tập đoàn mẹ. General
Motor Acceptant là thành viên của Tập đoàn General Motor được thành lập
vào năm 1919, Hitachi Capital là Công ty Tài chính của Tập đoàn Hitachi
được thành lập vào 1957. Các Công ty Tài chính của các tập đoàn kinh doanh
trên thế giới ngày càng chiếm vai trò quan trọng đối với tập đoàn không chỉ
vì đem lại lợi nhuận ngày càng lớn mà còn đóng góp cho sự phát triển bền
vững của tập đoàn.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính thường có hai hoạt động chính là huy động và cho
vay, ngoài ra còn có một số hoạt động kinh doanh khác. Do hoạt động của
Công ty Tài chính bị bó hẹp và giới hạn ở một số nghiệp vụ nhất định mang
tính chuyên môn nên không những loại hình cho vay của Công ty Tài chính
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 10 PGS. TS. Lê Đức Lữ
đã luôn có sự thay đổi mà cách thức huy động vốn để cho vay cũng đã chuyển
hướng. Các Công ty Tài chính không được nhận tiền gửi có kỳ hạn dưới một
năm, đồng thời không được thực hiện nghiệp vụ thanh toán. Hoạt động huy
động vốn của Công ty Tài chính chủ yếu thực hiện thông qua việc huy động
tiền gửi có kỳ hạn và phát hành các chứng khoán nợ hay vay của các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác. Vì thế nên lượng vốn mà các Công ty Tài
chính huy động được chủ yếu phụ thuộc vào các định chế tài chính khác. Vốn
huy động được sử dụng để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đối
tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán hoặc thuê

mua.
Như vậy, hoạt động cơ bản của một Công ty Tài chính bao gồm:
● Hoạt động huy động vốn
- Công ty Tài chính được nhận tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân và các
tổ chức kinh tế;
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vay các tổ chức tài chính trong và ngoài nước như các Ngân hàng
Thương mại, các trung gian tài chính khác nhưng không được phép vay Ngân
hàng Nhà nước như các Ngân hàng Thương mại khác;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước, bao gồm cả vốn uỷ thác của tập đoàn nếu Công ty Tài chính đó
thuộc tập đoàn;
- Ngoài ra, Công ty Tài chính thuộc tập đoàn có thể huy động vốn từ tập
đoàn. Các tập đoàn có thể cho vay bằng chính vốn tự có của tập đoàn hoặc
dựa vào uy tín và lợi thế của mình, các tập đoàn đứng ra phát hành trái phiếu
để huy động vốn rồi chuyển cho các Công ty Tài chính vay.
● Hoạt động sử dụng vốn
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 11 PGS. TS. Lê Đức Lữ
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các cá nhân và tổ chức kinh
tế;
- Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
- Đầu tư chứng khoán, bao thanh toán;tài trợ và đồng tài trợ các dự án;
- Đầu tư vào các dự án phát triển, tái thiết các doanh nghiệp, ngành kinh
tế kỹ thuật, các công trình tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị lớn và mang
lợi ích quốc gia, quốc tế và các công trình bảo vệ, duy trì và phát triển môi
trường sinh thái quốc gia và khu vực.
● Cung cấp các dịch vụ ngân hàng

Công ty Tài chính thực hiện tất cả các loại dịch vụ ngân hàng trừ việc
phát hành hoặc cho khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán như tiền,
thẻ tín dụng, ngân phiếu và thanh toán vãng lai, thanh toán bù trừ liên ngân
hàng.
1.1.2 Huy động vốn của Công ty Tài chính
1.1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với các Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan
trọng cho nền kinh tế, có nhiệm vụ dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Nguồn vốn của Công ty đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động
kinh doanh của Công ty nói riêng mà còn trong quá trình phát triển của nền
kinh tế nói chung.
- Vốn là nền tảng để Công ty Tài chính thực hiện hoạt động kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh giá hiệu quả của các
hoạt động kinh tế về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập phải có một
lượng vốn nhất định lớn hơn mức vốn pháp định do Nhà nước quy định. Điều
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 12 PGS. TS. Lê Đức Lữ
đó cho thấy vốn đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp trước
pháp luật.
Đối với Công ty Tài chính, vốn còn là cơ sở nền tảng để điều hành tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Thật vậy, với đặc trưng của Công ty Tài
chính là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ và
thị trường vốn thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà nó còn là đối
tượng kinh doanh chính của Công ty Tài chính, trực tiếp quyết định tới quy
mô hoạt động của Công ty Tài chính. Như vậy, các Công ty Tài chính duy trì
được lượng vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại những
Công ty Tài chính có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp khó khăn khi tiến hành
kinh doanh.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động của Công ty Tài chính

Những Công ty có quy mô lớn thường có những khoản mục đầu tư hoặc
cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với những Công ty có quy mô vốn nhỏ,
đồng thời phạm vi và khối lượng cho vay của các Công ty Tài chính này cũng
lơn hơn. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các Công ty Tài chính nhỏ sẽ
không phản ứng nhanh nhạy trước những biến động về lãi suất thị trường, từ
đó tác động đến khả năng huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và thành phần
kinh tế trong xã hội. Vì vậy, khi lượng vốn huy động được dồi dào thì chắc
chắn Công ty Tài chính sẽ mở rộng và đáp ứng đuợc nhu cầu vay vốn, có điều
kiện để mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và dịch vụ
Công ty Tài chính.
- Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của Công ty Tài chính
Trong hoạt động của Công ty Tài chính, uy tín có thể nói là yếu tố quan
trọng, quyết định trực tiếp đến sự tồn tại của Công ty Tài chính. Uy tín của
Công ty Tài chính trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán chi trả của Công
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 13 PGS. TS. Lê Đức Lữ
ty Tài chính càng cao thì uy tín cũng như vốn khả dụng của Công ty Tài chính
càng lớn. Nói cách khác, khả năng thanh toán của Công ty Tài chính tỷ lệ
thuận với lượng vốn của Công ty Tài chính nói chung và lượng vốn khả dụng
nói riêng.
Như vậy, với khả năng cung ứng vốn lớn, các Công ty Tài chính có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, cạnh tranh có
hiệu quả nhưng đồng thời lại giữ được chữ tín và nâng cao danh tiếng của
Công ty Tài chính.
- Vốn quyết định khả năng cạnh tranh Công ty Tài chính
Những Công ty Tài chính có quy mô lớn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
nhân viên cao cũng như trang thiết bị phượng tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề
quan trọng cho việc huy động vốn. Đồng thời, quy mô vốn lớn lại là điều kiện
thuận lợi đối với Công ty Tài chính trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với

các Ngân hàng và các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế. Khi đó, Công
ty Tài chính sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, kết
quả là doanh số hoạt động của Công ty sẽ tăng lên nhanh chóng và Công ty
Tài chính sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Mặt khác, vốn lớn sẽ
giúp cho Công ty Tài chính có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng
trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua... chứ không chỉ dừng lại ở dịch vụ cho
vay đơn thuần. Thêm vào đó, chính các hình thức kinh doanh đa dạng đã góp
phần phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cũng như tăng sức cạnh tranh cho Công ty
Tài chính trên thị trường.
Do đó, có thể thấy vốn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp nói
chung và các Công ty Tài chính nói riêng, nếu sử dụng hiệu quả và hợp lý thì
Công ty sẽ tồn tại và ngày càng phát triển.
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 14 PGS. TS. Lê Đức Lữ
1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn
Vốn của Công ty Tài chính bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ, do đó huy
động vốn của Công ty Tài chính bao gồm huy động vốn chủ sở hữu và huy
động nợ.
● Huy động vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động, Công ty Tài chính phải có một lượng vốn nhất
định. Đây là loại vốn Công ty Tài chính có thể sử dụng lâu dài, được dùng
phần lớn cho việc mua sắm trang thiết bị, nhà cửa cho Công ty. Hình thức huy
động này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu và năng lực tài chính của Công
ty.
Huy động vốn góp ban đầu
Tuỳ theo tính chất của mỗi Công ty Tài chính mà nguồn gốc hình thành
vốn ban đầu khác nhau. Nếu là Công ty Tài chính Nhà nước, vốn ban đầu do
Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là Công ty Tài chính Cổ phần, vốn sẽ
do các cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phần. Đối với Công ty Tài

chính liên doanh vốn do các bên liên doanh góp. Công ty Tài chính trực thuộc
các tổ chức tín dụng thì vốn góp ban đầu là vốn góp của tổ chức tín dụng
thành lập ra Công ty Tài chính; tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên tham gia
Công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của pháp luật,
cơ cấu liên doanh...
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, Công ty Tài chính có thể tăng vốn chủ sở hữu
theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, bao gồm:
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm... để
mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn của chủ sở hữu do Ngân hàng Nhà nước quy định. Đặc
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 15 PGS. TS. Lê Đức Lữ
điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, tuy nhiên nó giúp
Công ty Tài chính có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Nguồn từ lợi nhuận không chia: trong điều kiện thu nhập sau thuế lớn
hơn không, Công ty Tài chính có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng
cách chuyển một phần thu nhập sau thuế thành vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tích luỹ
tuỳ thuộc vào cân nhắc của chính Công ty Tài chính về tích luỹ và tiêu dùng.
Các quỹ
Công ty Tài chính có nhiều quỹ khác nhau, mỗi quỹ có mục đích sử
dụng khác nhau. Quỹ dự phòng tổn thất được trích lập hàng năm và được tích
luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất xẩy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp
hao mòn của vốn đối với tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh
giá lại tài sản của Công ty Tài chính và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá
của cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo quy định cụ thể của từng
nước, các Công ty Tài chính có thể có thêm quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,
quỹ giám đốc...
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của Công ty Tài chính mà có khả năng

chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn chủ sở
hữu của Công ty Tài chính (vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm
sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn
trả khi đến hạn.
● Huy động nợ
Công ty Tài chính có thể sử dụng các công cụ huy động nợ khác nhau
nhưng nhìn chung vẫn tập trung chủ yếu vào các hình thức sau:
Nhận tiền gửi và làm đại lý bảo hiểm
Các Công ty Tài chính được nhận tiền gửi của các tổ chức và các nhân
trong nền kinh tế. Cùng với xu thế đa dạng hoá hoạt động, Công ty Tài chính
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 16 PGS. TS. Lê Đức Lữ
còn thực hiện dịch vụ bảo hiểm. Dịch vụ bảo hiểm giúp Công ty Tài chính
huy động được một lượng vốn rất lớn từ phí bảo hiểm và khoản phí này trong
thời gian nhàn rỗi sẽ là nguồn vốn quan trọng đối với Công ty.
Vay trực tiếp các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
Công ty Tài chính có thể vay vốn trực tiếp từ các cá nhân và tổ chức nếu
có nhu cầu. Nguồn vốn này có thể là nguồn ngắn hạn, trung hoặc dài hạn.
Việc vay mượn có thể diễn ra trong ngắn hạn để phục vụ nhu cầu thanh toán
nhanh như vay trên thị trường liên Ngân hàng hoặc vay từ các trung gian tài
chính khác để tài trợ cho các dự án. Các Công ty Tài chính trong tập đoàn chủ
yếu vay trực tiếp từ Công ty mẹ và các thành viên trong tập đoàn với lãi suất
ưu đãi.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá khác
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn, là một
công cụ nợ mà người phát hành đảm bảo sẽ chi trả cho người thụ hưởng một
khoản tiền nhất định sau một khoảng thời gian xác định. Có rất nhiều loại trái
phiếu đang lưu hành trên thị trường tài chính mà Công ty Tài chính có thể
phát hành như trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái

phiếu có thể thu hồi, trái phiếu công trình... Tuy nhiên sự hấp dẫn của các trái
phiếu lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Lãi suất trái phiếu: Nhà đầu tư luôn muốn hưởng một mức lãi suất cao
nhưng các nhà phát hành phải cân nhắc kỹ mức lãi suất có thể chấp nhận
được.
- Kỳ hạn của trái phiếu: tuỳ từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế và
tâm lý của nhà đầu tư mà trái phiếu với kỳ hạn khác nhau được ưa thích khác
nhau. Kỳ hạn trái phiếu càng dài thì rủi ro càng cao nhưng lãi suất để bù đắp
rủi ro cũng càng cao.
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 17 PGS. TS. Lê Đức Lữ
- Uy tín của Công ty phát hành trái phiếu: Công ty có uy tín càng cao thì
dễ dàng phát hành trái phiếu ra công chúng.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ và các tổ chức cá nhân
Uỷ thác là việc Công ty Tài chính nhận quản lý một lượng vốn cho một
đơn vị kinh tế khác. Công ty Tài chính có quyền sử dụng nhưng không có
quyền sở hữu lượng vốn này. Lợi nhuận thu từ việc sử dụng, đầu tư trên
lượng vốn đó sẽ được trích một phần gọi là phí uỷ thác cho Công ty. Có nhiều
hình thức uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ thác quản lý tài sản, uỷ thác sử dụng
vốn. Hiện nay, nguồn uỷ thác của Công ty Tài chính chủ yếu là uỷ thác đầu
tư.
Công ty Tài chính trong tập đoàn ở vị trí người được uỷ thác lẫn người
uỷ thác. Các tổ chức uỷ thác cho Công ty Tài chính chủ yếu là Công ty mẹ,
các đơn vị thành viên và các trung gian tài chính khác. Công ty mẹ thường
thông qua việc uỷ thác vốn cho Công ty Tài chính để hỗ trợ vốn đầu tư, phát
triển cho các thành viên. Mục đích thành lập của Công ty Tài chính chủ yếu là
huy động vốn, hỗ trợ các đơn vị trong Tổng Công ty và đơn vị cùng ngành
kinh tế kỹ thuật nên Công ty Tài chính có lợi thế về việc nắm bắt thông tin,
nghiệp vụ chuyên môn trong ngành, dẫn đến việc thẩm định các dự án tín
dụng chính xác hơn, mối quan hệ với khách hàng chặt chẽ hơn. Do đó, các

trung gian tài chính khác muốn đầu tư vào một dự án trong ngành sẽ uỷ thác
cho Công ty Tài chính nhằm hạn chế rủi ro.
1.2 Hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn
Hoạt động của Công ty Tài chính rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Bất
kỳ một biến động kinh tế, chính trị, xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 18 PGS. TS. Lê Đức Lữ
riêng của Công ty Tài chính và đòi hỏi Công ty phải có những điều chỉnh về
mặt cơ cấu. Do vậy, hiệu quả của việc huy động vốn không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn của Công ty Tài
chính mà còn là khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển của mình
trên thị trường.
Hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính được thực hiện để đáp
ứng cho hoạt động của Công ty Tài chính nói chung và cho nhu cầu đầu tư
vốn của Công ty Tài chính nói riêng. Vì vậy, hiệu quả huy động vốn của
Công ty Tài chính được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu cho
hoạt động của Công ty Tài chính. Khả năng đó được thể hiện thông qua sự
đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu đầu tư vốn. Đây chính là yếu tố đầu tiên
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính.
Bên cạnh khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư vốn thì hiệu quả huy động
vốn còn được thể hiện thông qua chất lượng của các nguồn vốn huy động.
Chất lượng của các nguồn vốn huy động của Công ty Tài chính được thể hiện
ở cơ cấu vốn hợp lý, an toàn và chi phí vốn đảm bảo khả năng sinh lời của
Công ty. Ngoài ra, hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính còn thể hiện
ở sự ổn định của lượng vốn huy động được. Điều đó có ý nghĩa rất quan
trọng, nó giúp cho hoạt động của Công ty Tài chính luôn được an toàn và đạt
hiệu quả.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính là khả năng đáp

ứng nhu cầu đầu tư vốn của Công ty Tài chính với một cơ cấu hợp lý, an toàn,
ổn định cùng với chi phí vốn phù hợp với khả năng sinh lời của Công ty.
Vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động huy động vốn
của Công ty Tài chính cần dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
- Cơ cấu vốn hợp lý và an toàn
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 19 PGS. TS. Lê Đức Lữ
- Chi phí vốn hợp lý
- Sự ổn định của các hình thức huy động vốn.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp có thể là nhu cầu ngắn hạn như nhu
cầu thanh toán, hay nhu cầu dài hạn như đầu tư, cho vay vào các dự án dài
hạn. Đây là một chỉ tiêu khó tính toán cụ thể nên được xác định dựa trên cơ sở
so sánh nhu cầu vốn và tổng lượng vốn huy động được.
Nhu cầu về vốn của Công ty Tài chính có thể tính toán, dự đoán nhưng
khó chính xác tuyệt đối do có những nhu cầu nảy sinh tức thời. Do đó, việc
huy động không chỉ thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu dự tính trước mà còn thể
hiện ở khả năng đáp ứng linh hoạt các nhu cầu tức thời trong ngắn hạn.
Có các nhu cầu về vốn sau mà Công ty Tài chính cần đáp ứng:
- Nhu cầu về dự trữ, thanh toán: tuỳ vào từng giai đoạn mà các Công ty
Tài chính cần tính toán mức ngân quỹ tối ưu nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán tức thời hoặc đảm bảo tỷ lệ dự trữ theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu cho hoạt động kinh doanh: Mọi Công ty Tài chính muốn thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình thì đều cần phải có vốn. Nhu cầu vay
vốn của khách hàng, nhu cầu liên doanh, nhu cầu đầu tư... sẽ không thể đáp
ứng được nếu như Công ty Tài chính không có đủ vốn. Đây chính là nhu cầu
quan trọng nhất mà Công ty Tài chính cần phải đáp ứng.
- Các nhu cầu khác như nhu cầu mua sắm, nâng cấp tài sản cố định...

Mọi hoạt động về mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hay mở rộng
hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính đều dẫn đến nhu cầu về vốn.
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua việc so sánh nguồn vốn huy động
được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán, và các nhu cầu khác để thấy được
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề thực tập 20 PGS. TS. Lê Đức Lữ
nguồn vốn mà Công ty Tài chính huy động được có thể đáp ứng được bao
nhiêu, và sẽ phải huy động thêm bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu ấy.
Để đạt được mục tiêu này, Công ty Tài chính phải xây dựng được một kế
hoạch huy động vốn hợp lý bao gồm các loại vốn ngắn hạn, trung và dài hạn
đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy
động với nhu cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, Công ty Tài chính cũng cần xem
xét tỷ lệ dự trữ thanh toán và việc nắm giữ tài sản có tính lỏng cao để đáp ứng
kịp thời nhu cầu nguồn vốn trong ngắn hạn.
1.2.2.2 Cơ cấu vốn hợp lý
Nói đến cơ cấu vốn tức là đề cập đến tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà
một Công ty Tài chính đang sử dụng. Một cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được cân
bằng giữa rủi ro có thể xảy ra và lợi nhuận dự kiến đạt được. Do vậy, muốn
đánh giá xem hoạt động huy động vốn là hiệu quả và hợp lý không, cần phải
xem xét đến cơ cấu vốn của Công ty Tài chính đem lại từ việc huy động vốn.
Một trong những mục tiêu quan trọng của việc huy động là nhằm hình thành
lên cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty trong từng thời điểm cụ thể. Giữa sự hợp lý
của cơ cấu vốn và việc huy động vốn còn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau: cơ cấu vốn sẽ góp phần quyết định đến hoạt động huy động vốn và
ngược lại hoạt động huy động vốn sẽ hình thành nên cơ cấu vốn.
Ngày nay, các Công ty Tài chính không còn chịu hoạt động bó hẹp trong
phạm vi một vùng nào đó mà luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh của mình thông qua việc mở rộng chi nhánh, văn phòng đại diện trong
và ngoài nước. Kết quả là mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa Công ty Tài
chính và các tổ chức kinh tế khác ngày càng được tăng cường chặt chẽ hơn.

Điều này giúp Công ty hoạt động hiệu quả hơn, nhưng mặt khác cũng sẽ nguy
hiểm hơn nếu như một trong những đối tác kinh doanh của Công ty hoạt động
yếu kém thậm chí là phá sản. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
Trần Thu Hồng Tài chính doanh nghiệp 47C

×