Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huyện Hoà An -tỉnh Cao Bằng .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.44 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Để phát triển kinh tế xã hội nguồn vốn đóng vai trị hết sức quan trọng
là nhân tố cần và đủ cho bất kỳ nhu cầu phát triển kinh tế cũng như phát
triển các hoạt động kinh doanh của nhà nước ,tổ chức kinh tế phi kinh tế.
Để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế ,ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác ln là lực lượng giữ vai trị chủ đạo cùng với
đó hoạt động huy động huy động vốn trở trở thành hoạt động chủ đạo trong
hoạt động của các ngân hàng .không chỉ để phục vụ nhu cầu về vốn của các
tổ chức kinh tế mà cịn là hoạt động duy trì sự sống cịn cũng như phát
triển của ngân hàng .
Là một ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng
thương mại của Việt Nam ,và hoạt động trong mơi trường tài chính nông
nghiệp –nông thôn ,ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam (NHNo&PTNT) cũng như các ngân hàng khác luôn quan tâm ,chú
trọng hoạt động huy động vốn nhằm khai thác tối đa lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cũng như trong các tổ chức kinh tế ,phi kinh tế để có thể ln đáp
ứng tối đa nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế của các thành phần kinh tế .
Đang được thực tập tại một chi nhánh của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam , cảm thấy hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng
của chi nhánh mình đang thực tập và cũng đã được ban lãnh đạo của NH
rất chú trọng .tôi đã chọn đề tài “ nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huyện Hoà An -tỉnh Cao Bằng ”.làm
để tài nghiên cứu.

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

1




Chuyên đề tốt nghiệp

Bài viết được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Hòa An – tỉnh Cao Bằng .
Chương 2 : Thực trang hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hòa An .
Chương 3 : Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa An .
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo rất tận tình của ban lãnh đạo cũng như ,các cán bộ công nhân
viên của NH, đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình của THS. Vũ
Anh trọng .Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhân thức
cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không thể tránh được
những thiếu xót .rất mong ban lãnh đạo NH ,quí thầy cô có ý kiến đóng góp
để đề tài được hoàn thiện và có tính khả thi hơn trong thực tế .
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1 : KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT

HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG
Đối với một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng bình quân cao và
ổn định như Việt Nam nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Điều đó đòi hỏi các NH cũng như các tổ chức tín
dụng phải có chính sách huy động vốn có hiệu quả đáp ứng nhu cầu về
vốn của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân .
Ở Việt Nam hiện nay có thể nói NHNo&PTNT Việt Nam luôn là lá cờ
đầu trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong hệ
thống NHTM và hệ thống NH ở nước ta.
1.Khái niệm về NHTM :
Hiện nay tồn tại rất nhiều những khái niệm được đưa ra trong luật của các
quốc gia ,trong các tài liệu nghiên cứu ,tuy nhiên nổi lên hai cách đưa ra
khái niệm :
Thứ nhất là đưa ra khái niệm của ngân hàng trên cơ sở các chức năng
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế .ví dụ : Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán –và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế .
Thứ hai là đưa ra khái niệm đứng từ giác độ quản lý luật pháp .ví dụ ,ở
Mỹ “ ngân hàng được định nghĩa như một công ty thành viên của công ty
bảo hiểm tiền gửi Liên bang.’’
Định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) trong luật NH của một số
nước .Có thể liệt kê một số văn bản luật định nghĩa ngân hàng như sau:
Tại pháp lệnh NH ,hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính năm 1990,

Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B


3


Chuyên đề tốt nghiệp

NHTM được hiểu là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay ,thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn .
Tại luật các tổ chức tín dụng :NH được hiểu là loại hinh tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt đơng ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan .theo tính chất và mục tiêu hoạt động ,các loại
hình ngân hàng gồm NHTM ,ngân hàng đầu tư ,ngân hàng phát triển ,ngân
hàng chính sách …và các loại hình ngân hàng khác .trong đó ,hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi ,sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng ứng các dịch vụ thanh tốn
Vậy tóm lại, có thể hiểu NHTM như sau:
NHTM là một loại hình trung gian tài chính cung cấp danh mục dịch
vụ tài chính đa dạng ,với hoạt động cơ bản là nhận gửi ,cho vay và thanh
toán
2. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa An –tỉnh Cao Bằng .
2.1. Thông tin chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa An – tỉnh
Cao Bằng .
*Tên Ngân hàng : NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Hòa An
tỉnh Cao Bằng .
*Tên giao dịch : Agribank chi nhánh huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng .
*Hình thức pháp lý : NHTM hoạt động theo mô hình tổng công ty ,là chi
nhánh cấp 3 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam .
*Ngành nghề kinh doanh : Các hoạt động tín dụng ,tài chính ,chứng

khoán ,thanh toán ( trong nước và quốc tế ,kinh doanh vàng bạc đá quí
,ngoại tệ, mỹ nghệ .)

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

4


Chuyên đề tốt nghiệp

*Trụ sở chính : SỐ 7 đường Pác bó – thị trấn Nước Hai – huyện Hòa
An – tỉnh Cao Bằng .
*Tel :026 325 643 – Fax : 026 325 6434
2.2 Qúa trình ra đời và phát triển :
Năm 1988 NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập cùng với đó là sự
ra đời của hàng loạt chi nhánh cấp 1 ,cấp 2 , cũng như các đại lý ...Của
NHNo&PTNT Việt Nam .cho đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có một
hệ thống các chi nhánh cũng như đại lý rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt
Nam .là NHTM hàng đầu trong hệ thống NHTM của Việt Nam .
Là một chi nhánh cấp 2 của NHNo&PTNT Việt Nam ,chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hồ An tỉnh Cao Bằng có thể là một mơ hình thu
nhỏ của NHNo&PTNT Việt Nam với mơ hình tổ chức cũng như các hoạt
động cơ bản của NHNo&PTNT Việt NAM .Có trụ sở chính đặt tại thị trấn
Nước Hai ,trung tâm chính trị -kinh tế- văn hố của Huyện .Ngân hàng có
nhiều thuận lợi khi ln nhận được sự quan tâm của các tổ chức kinh tế xã
hội đóng trên địa bàn .với cơ cấu tổ chức đơn giản :một giám đốc điều hành
,một phó giám đốc phụ trách ,hai phịng ban (Tín dụng và Kế tốn ), một
chi nhánh ngân hàng cấp3 và 4 phòng giao dịch có thể nói chi nhánh

NHNo&PTNT Huyện Hồ An có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ phù hợp với
điều kiện cũng như u cầu cơng việc tại địa bàn mình, với trụ sở làm việc
khá khang trang và đươc đầu tư mạng máy tính nội bộ với một máy chủ và
8 máy nối mạng .ngân hàng ln đảm bảo có mối liên hệ và thực hiện tốt
các nhiệm vụ mà ngân hàng tỉnh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam giao
cho .Từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh Huyện Hoà An ln đóng góp
và giữ vai trị quan trọng trong công tác đảm bảo nguồn vốn cho phát triển
kinh tế , đóng góp tích cực vào cơng cuộc xố đói giảm nghèo của địa
phương,là tổ chức hàng đầu về công tác huy động vốn trong các tổ chức
hoạt động trên địa bàn .cùng với sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

5


Chuyên đề tốt nghiệp

chi nhánh Huyện Hoà An ngày càng có bước phát triển lớn mạnh
3. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của ngân hàng :
3.1 sản phẩm dịch vụ :
Từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa An
tỉnh Cao Bằng luôn hoàn thành suất xắc các chỉ tiêu kinh tế mà ngân hàng
cấp trên giao cho với các sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa
dạng bao gồm một danh mục các sản phẩm và dịch vụ cũng như các tiện
ích ngân hàng ngày càng được mở rộng và hoàn thiện bao gờm :
Biểu phí,tài khoản,tiết kiệm,kỳ phiếu,tín dụng,bảo lãnh ,cho th tài
chính,chiết khấu chứng từ,kinh doanh chứng khốn,thanh toán quốc
tế,thẻ,kinh doanh ngoại tệ,mỹ nghệ,vàng bạc đá quý,in -thương mại…

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ,nhu cầu về vốn của các thành phần
kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú điều này đòi hỏi chi nhành cũng
như hệ thống ngân hàng phải có những chính sách huy động vốn phù hợp
để đảm bảo nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế qua đó hoàn thành
các mục tiêu kinh tế mà ngân hàng cấp trên giao cho.
3.2 Thị trường .
Có thể nói hiếm có loại hình doanh nghiệp nào lại có thị trường rộng
lớn như Agribank – Hoạt động trong thị trường tài chính nông nghiệp nông
thôn ,cho đến nay Agribank đã có hệ thống các chi nhánh ngân hàng đa cấp
trải đều trên toàn bộ diện tích của đất nước và có rất nhiều đại lý cũng như
các công ty trực thuộc có trụ sở đặt tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới .
Với xu thế hội nhập như hiện nay có thể nói thị trường tài chính quốc
tế là thị trường mà không chỉ Agribank mà tất cả các ngân hàng cùng
hướng tới bên cạnh thị trường tài chính trong nước cũng rất tiềm năng các
ngân hàng cần xác định đâu là thị trường chủ lực dựa trên những cơ hội và
thách thức để qua đó có những bước đi đúng hướng .

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

6


Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.Khách hàng
Với thị trường tài chính nông nghiệp nông thôn rộng lớn ,Agribank
phụ vụ một số lượng khách hàng đông đảo bao gồm :

Các pháp nhân Việt Nam chủ yếu là các hộ nông dân ,các hộ kinh
doanh ,các doanh nghiệp ,các tổ chức tài chính …
4.

Khái quát cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng .
HuyÖn Hoà An có 23 xà và 1 thị trấn, nền kinh tế nông nghiệp là chủ

yếu do vậy nhu cầu vốn của nguời dân ngày càng trở nên cấp thiết. Ngân
hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, vay phát
triển sản xuất. Mỗi năm NHNo & PTNT cho vay khoảng một ngàn lợt hộ
dân. Doanh số vay ngày càng tăng, số hộ vay ngày càng nhiều, nhiều hộ dân
đà chuyển đổi nền kinh tế tự cấp tự túc sang nên kinh tế hàng hoá đa thành
phần. Ban lÃnh đạo NHNo & PTNT bớc đầu đà có những bớc đi đúng đắn
trong việc điều hành kinh doanh của ngân hàng. Gắn lợi ích, trách nhiệm của
cá nhân với tập thể, đồng thời đợc sự quan tâm giúp đỡ của các ngành các
cấp hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Hoà An đà đạt đợc kết
quả tơng đối khả quan.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo & PTNT Huyện
Hoà An gồm có 37 ngời phân bổ cho các phòng ban: Ban giám đốc điều hành
cao nhất, tiếp đến là các phòng ban chức năng... chi nhánh hoạt động với phơng châm phát triển an toàn, hiệu quả.

Hong Quc Vnh

Lp: QTKDTH 45B

7


Chuyờn tt nghip


Sơ đồ các phòng ban của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoà an, nh sau:
Ban Giỏm c

Phũng k toỏn

Phũng tớn dng

Ngõn hng cp
III
* Ban giám đốc gồm :
+ Giám đốc điều hành phụ trách chung
+ 01 Phó Giám đốc: phụ trách công tác kế toán ngân quĩ
+ 01 Phó Giám đốc: kiêm Giám đốc Ngân hàng cấp III.
* Phòng kế toán kho quỹ :
Bao gồm hai bé phËn
- Bé phËn quü : cã hai c¸n bé
- Bộ phận kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng bao gồm có 5 cán bộ,
trong đó Trởng phòng kế toán phụ trách chung và thực hiện việc điều hành công
việc chung của phòng kiêm kiểm soát trớc quĩ.
+ Kế toán liên hàng
+ Kế toán tiết kiệm
+ Kế toán cho vay
+ Kế toán về chi tiêu nội bộ
- Về trình độ có đủ chuyên môn nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm
trong công việc.
Các nhân viên ngồi sau quầy làm việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Bàn làm việc của Trởng phòng kế toán đợc đặt sát với bộ phận quỹ có ngăn
cách. Với đà phát triển khoa học kĩ thuật tại NHNo & PTNT Huyện Hoà An


Hong Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

8


Chuyờn tt nghip

đà đợc trang bị hệ thông máy vi tính gồm có 8 máy, trong đó có 1 máy chủ
và 6 máy trạm.
*Phòng kinh doanh: gồm 13 cán bộ, trong đó có 01 Trởng phòng phụ
trách chung, 01 Phó phòng là ngời phụ giúp công việc cho Trởng phòng
kiêm cán bộ phụ trách địa bàn và 11 cán bộ. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách
từ 1 đến 2 xÃ, vì vậy cán bộ tín dụng có điều kiện đi sâu, đi sát đến từng hộ,
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, đồng thời
cũng hạn chế đợc rủi ro.
*Chi nhánh NH cấp III Cao Bình: có 14 cán bộ công nhân viên chức,
trong đó có 01 Phó Giám đốc NH huyện, phụ trách NH Cấp III Cao Bình, 01
Phó trởng phòng kế toán ngân quỹ phụ trách tổ kế toán, 01 Phó trởng phòng
tín dụng phụ trách tổ tín dụng NH CÊp III Cao B×nh. NH CÊp III Cao B×nh
thùc hiƯn chế độ hạch toán phụ thuộc.
Huyện Hoà an có 23 xà và 1 thị trấn, trong đó: Trung tâm NH huyện
trực tiếp quản lý 10 xà và 1 thị trấn, NH cấp III Cao Bình quản lý 13 xÃ.
5.Muc tiờu phương hướng hoạt động trong những năm tới .
5.1.Mục tiêu chung.
1 Phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế xà hội của địa phơng đÃ
đề ra trong năm 2007
2 Phấn đấu tăng trởng nguồn vốn vững chắc, mở rộng quy mô hoạt
động TD, các dịch vụ, tiện ích NH,. Kinh doanh có lÃi, đảm bảo thu nhập cho

CBCNVC trong toàn đơn vị đạt hệ số lơng kinh doanh của NH cấp trên đề ra,
trên cơ sở đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
5.2.Muc tiờu cu thờ .
1- Về công tác huy động vốn: Phấn ®Êu ®Õn thêi ®iĨm 31/12/2007 tỉng
ngn vèn huy ®éng trªn địa bàn là: 70.500 triệu đồng ( không kể tiền gửi
thanh toán của kho bạc nhà nớc), so với thời điểm 31/12/2006 tăng 14.062
triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt: 25%.

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

9


Chun đề tốt nghiệp

Trong ®ã:
- Huy ®éng tiỊn gưi tiÕt kiệm của dân c là: 58.000 triệu đồng, so với thời
điểm 31/12/2006tăng 11.344 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 24,3%.
- Huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi khác là: 12.500
triệu đồng. So với thời điểm 31/12/2006tăng 2.718 triệu đồng, tốc độ
tăng trởng đạt 28%.
2 - Sư dơng vèn: PhÊn ®Êu ®Õn thêi ®iĨm 31/12/2007 tỉng d nợ đạt:
47.500 triệu đồng, so với thời điểm 31/12/2006 tăng 9.550 triệu đồng, tốc độ
tăng trởng đạt 25 %.
3- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn < 1%/ Tổng d nợ.
4 - Kết quả tài chính: Phấn đấu đạt hệ số lơng kinh doanh từ 1,2 trở lên.

Hong Quc Vnh


Lp: QTKDTH 45B

10


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 .KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG
1.Vốn và quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .
1.1. Khái niệm .
Vốn ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động
và tạo lập được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi .Có thể khái quát các
loại vốn của ngân hàng gồm :Vốn huy động ,Vốn đi vay , Vốn khác , Vốn
tự có .
Tóm lại ,có thể nói về vốn của NHTM như sau :tự có một phần ,huy
động phần lớn ,có thêm một số nguồn khác và đi vay thiếu hụt .
1.2. Vốn huy động và các phương thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn huy động .
Khái niệm : là những giá trị tiền tệ ngân hàng nhận được từ khách
hàng để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình ,với bổn phận làm
nghiệp vụ ngân quỹ cho những khách hàng đó ( tức là phải trả trong giới
hạn số tiền nhận được cộng với số tiền lãi hoặc không, thực hiện những
lệnh trả tiền của người gửi thông qua séc , lệnh chuyển khoản ,thư tín dụng)
Vốn huy động của ngân hàng bao gồm :
- Tiền gửi tổ chức kinh tế trong đó có các danh mục tiền gửi sau :
Tiền gửi khơng kỳ hạn : là tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ

lúc nào và NH phải thực hiện theo u cầu này .Với loại hình này ,mục
đích của khách hàng theo thứ tự quan tâm là : Hưởng dịch vụ qua ngân
hàng ,an toàn tài sản ,tạo cơ sở sử dụng dịch vụ ngân hàng khác ,sinh lời
,tuy là nguồn vốn khơng kỳ hạn nhưng tính ổn định tương đối cao .các NH
có thể lường trước biến động trong lượng tiền gửi của các DN nhờ nghiên
cứu chu kỳ kinh doanh của DN đó ,tiền gửi khơng kỳ hạn có quy mơ lớn và
Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

11


Chuyên đề tốt nghiệp

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động .mặc dù tiền gửi không kỳ hạn
nhưng chi phí trả lãi cao .chẳng hạn , để có được nguồn vốn này địi hỏi
NH phải có cơ sở hạ tầng tốt cũng như sự đa dạng trong các dịch vụ ( ví dụ
phải có hệ thống nối mạng Reuter , tham gia hệ thơng thanh tốn quốc tế
Swif ( phí thường niên cũng lên tới 1000$/ năm ) phải có đội ngũ cán bộ
thơng thạo hoạt động xuất nhập khẩu cũng như kinh doanh ngoại hối .)…
Tiền gửi có kỳ hạn : là loại tiền gửi được gửi vào NH mà có sự thỏa thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng .Như vậy ,về nguyên tắc ,khách hàng
gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận .và mục đích quan
tâm của khác hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là : sinh lời và an tồn .Tiền
gửi có kỳ hạn có quy mơ nhỏ và và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động ,có tính ổn định cao nhưng thường ngắn hạn .
- Tiền gửi của các tổ chức tài chính- tín dụng khác :
Nội dung : thể hiện ở các khoản mục tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác .

Mục đích của khách hàng là để tận dụng các dịch vụ của ngân hàng
.một điều có thể nhận thấy là tiền gửi của các tổ chức tài chính –tín dụng
khác tính ổn định không cao – thường các NH khác chỉ duy trì số dư tối
thiểu tương đối lớn và các NH khác thường khơng kỳ hạn hoặc nếu có kỳ
hạn cũng chỉ ngắn hạn .loại hình này có quy mơ và tỷ trọng nhỏ nhưng chi
phí trả lãi lại rất lớn .thường được sử dụng để làm cơ sở bán các dịch vụ
thanh tốn của NH .( ví dụ như thanh toán bù trừ ,trung gian thanh toán cho
các NH nhỏ ,điều tra thông tin doanh nghiệp .)
- Phát hành giấy tờ có giá bao gồm hai loại sau :
Kỳ phiếu ngân hàng : Thực chất đây là một giấy nhận nợ của ngân
hàng với cam kết trả lãi và gốc sau 1 thời gian nhất định ( ngắn hạn <12
tháng ).mục đích của khách hàng là :sinh lời ,sử dụng tài sản có tính lỏng
cao ( dễ dàng chuyển nhượng – ví dụ trên thị trường chứng khốn thơng

Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

12


Chun đề tốt nghiệp

qua các cơng ty chứng khốn ),an tồn tài sản .có quy mơ mơ và tỷ trọng
ngày càng lớn trong tỷ trọng nguồn vốn của ngân hàng .
Đây cịn là cơng cụ giúp tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng – đặc biệt
phù hợp với các ngân hàng bán bn .nó cung cấp nguồn vốn ngắn hạn ổn
định cho ngân hàng ,có chi phí trả lãi thấp ,có khả năng chuyển nhượng đặc
biệt là kỳ phiếu vơ danh ( nếu là kỳ phiếu đích danh thì khó chuyển nhượng
hơn nhưng lại an tồn hơn .)

Kỳ phiếu ngân hàng : đây thực chất cũng là một giấy tờ nhận nợ của
ngân hàng với cam kết hoàn trả lãi và gốc sau một thời gian nhất định
(thường là trung và dài hạn ).Mục đích của khách hàng thì cũng tương tự
như đối với kỳ phiếu đó là : sinh lời và sử dụng tài sản có tính lỏng cao .Là
nguồn vốn rất ổn định có kỳ hạn trung và dài hạn .thậm chí nguồn vốn này
cịn được coi có tính chất tương tự như nguồn vốn tự có của NH .Có quy
mơ huy động và tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn của NH .NH thường
sử dụng nguồn vốn này nhằm một số mục đích sau :
- Cho các dự án trung và dài hạn – Ví dụ như phát triển cơ sở hạ tầng
tái cơ cấu .
- Tạo nên sự bền vững chắc về tài chính cho bản thân ngân hàng
Chi phí trả lãi của NH rất cao – cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi
cùng kỳ hạn ,bởi thời hạn dài đồng nghĩa với rủi ro cao , mệnh giá lớn nên
phạm vi khách hàng sẽ bị hanh chế ,đặc biệt là ở những nước đang phát
triển như Việt Nam .
1.2.2. Vốn vay
Khái niệm :là nguồn vốn được hình thành thơng qua việc vay từ
NHTW ,các tổ chức tín dụng khác ,vay thơng qua phát hành các giấy tờ có
giá trên thị trường tiền tệ để đáp ứng cho yêu cầu trong kinh doanh của
ngân hàng .có các nguồn vốn vay sau :
- Vốn vay ngân hàng trung ương chúng ta có thể tìm hiểu các hình
thức vay của các NHTM trong nền kinh tế phát triển đó là :
Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

13


Chuyên đề tốt nghiệp


* Tín dụng điều chỉnh : thường có kỳ hạn vài ngày ,để hỗ trợ tức
thời đối với những đòi hỏi về dự trữ của một ngân hàng.
* Tín dụng mở rộng : áp dụng với những ngân hàng đang gặp khó
khăn về vốn dài hạn ( có thể do giảm sút của nền kinh tế địa phương ).
* Tín dụng thời vụ : kỳ hạn được mở rộng hơn so với tín dụng điều chỉnh
,được áp dụng đối với ngân hàng mà việc gửi tiền vào ngân hàng và vay
tiền thay đổi theo mùa vụ ( chẳng hạn các ngân hàng nông nghiệp vào thời
kỳ gieo trồng hay thu hoạch )
Các hình thức vay ở Việt Nam :
+ Cho vay bổ sung nguồn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch ,chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh .
+ Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc ,khế ước của các NH
đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu .
+ Cho vay bổ sung vốn thanh tốn bù trừ của các tổ chức tín dụng .
Một điều có thể dễ dàng nhận thấy là mục đích của NHTW khi cho các
NHTM vay : thực hiện chính sách tiền tệ ,hoặc thực hiện chức năng người
cứu cánh cuối cùng để tránh cơn sụp đổ tài chính .Vay từ NHTW là một ân
huệ của các ngân hàng đây không phải quyền của ngân hàng .các khoản
vay của NHTW chỉ mang tính tạm thời .yêu cầu xin vay có thể bị từ
chối .NHTW khơng tán thành việc vay để cho vay mới ,vay quá nhiều hoặc
vay để thu lợi nhờ chênh lệch lãi suất .Chủ yếu nguồn vốn này tồn tại dưới
dạng ngắn hạn ,quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn này thường nhỏ so với
tổng nguồn vốn .chi phí trả lãi phụ thuộc vào việc thực hiện chính sách tiền
tệ của NHTW .
- Vốn vay các tổ chức tài chính – tín dụng :các ngân hàng trong hoạt
động thường có những nguồn vốn tạm thời dư thừa đặc biệt là trong thời
gian ngắn .cụ thể như : tiền gửi tại các NHTW để đáp ứng nhu cầu dự trữ
pháp định ,thanh toán séc ,mua chứng khốn của chính phủ . tại một thời
điểm nào đó ,số dư trên tài khoản của NH tại NHTW có thể vượt các yêu

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

14


Chun đề tốt nghiệp

cầu trên ,họ hồn tồn có thể đem cho vay với các ngân hàng khác để thu
lãi ( thường các khoản tiền như vậy tại NHTW không được trả lãi ) tại Mỹ :
người ta thường dùng thuật ngữ quỹ liên bang để chỉ số dư tiền gửi trên
.Tại Việt Nam ,khi các NH vay vốn lẫn nhau ,người ta gọi là vay vốn trên
thị trường liên ngân hàng .
Thủ tục vay và cho vay đơn giản : các tổ chức đi vay và cho vay liên
hệ với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp qua một ngân hàng đại lý .khi bên vay
và bên cho vay thỏa thuận xong các điều kiện của khoản vay – đặc biệt là
lãi suất hoặc kỳ hạn – thì bên vay cho sắp xếp chuyển khoản dự trữ tài
khoản từ tài khoản tiền gửi của mình tại NHTW hoặc tại một NH đại lý vào
tài tiền gửi do NH đi vay kiểm sốt .q trình này có thể việc chuyển tiền
điện tử nếu các NH trong những khu vực khác nhau .
Các phương thức cho vay :
* Vay qua đêm là hình thức hợp đơng chưa thành văn ,được thỏa
thuận qua điện thoại hoặc điện tín trong đó số tiền vay được hồn trả vào
ngày hơm sau .thơng thường ,những món vay này không được đảm bảo
bằng tài sản thế chấp cụ thể mặc dù bên vay và bên cho vay khơng biết rõ
về nhau .người đi vay có thể bị u cầu phải đặt các chứng khốn chính
phủ được lựa chọn vào một tài khoản cất giữ của người cho vay cho đến
khi món vay được hồn trả .
* Vay kỳ hạn : là hình thức vay dài hạn hơn kéo dài trong vài ngày vài

tuần hoặc vài tháng thường kèm theo các văn bản hợp đồng .
* Hợp đồng gia hạn là loại hợp đồng có thể tự động đổi mới hàng ngày
trừ khi người ta đi vay và người cho vay quyết định chấm dứt nó .Hầu hết
các hợp đồng gia hạn đều được thực hiện giữa các ngân hàng nhỏ và các
ngân hàng đại lý lớn hơn trong đó ngân hàng lớn sẽ tự động đầu tư các
khoản tiền gửi mà nó nắm giữ của các ngân hàng nhỏ theo hình thức cho
vay các ngân hàng khác cho đến khi nó được yêu cầu ngược lại .
Trên đây là ba hình thức được thực hiện tại các ngân hàng hiện đại trên thế
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

15


Chuyên đề tốt nghiệp

giới .Vậy Việt Nam thực hiện như thế nào ?Theo luật tổ chức tín dụng điều
47 và quyết định số 1310/200 về quy chế vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
: Các tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau thơng qua hình thức chiết
khấu ,tái chiết khấu ,cầm cố các giấy tờ có giá ( Trái phiếu ,tín phiếu kho
bạc …) ,cho vay khơng có bảo đảm và hạn mức tín dụng .
Mục đích của người cho vay là tìm kiếm những khoản lãi trong thời
gian ngắn và tạo mỗi quan hệ với các ngân hàng khác .có quy mơ và tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng vốn ,đặc biệt là của các NH phát triển cao ,
thời hạn của vốn này chủ yếu là ngắn hạn , chi phí trả lãi thường cao hơn so
với vay từ NHTW nhưng thường thấp hơn so với việc huy động tiền gửi dài
hạn .
1.2.3. Vốn khác .
Đây là nguồn vốn hình thành thơng qua việc cung ứng các dịch vụ tài

chính cho khách hàng của ngân hàng .
Mục tiêu của khách hàng : sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân
hàng , tận dụng khả năng quản lý tài sản chuyên nghiệp của ngân hàng ( ủy
thác đầu tư ) ,có quy mơ và tỷ trọng trong tổng vốn thường khơng lớn , chi
phí trả lãi thấp ,nó phụ thuộc vào chất lượng ,khả năng cung ứng dịch vụ
NH và uy tín của NH .Nếu NH đáp ứng được các yêu cầu đề ra thì thường
được cung cấp vốn theo một hợp đồng ổn định tuy nhiên có thể nhận thấy
rằng quy mơ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều kiện vật chất và trình độ của
ngân hàng ,NH thường được đảm bảo cung cấp vố qua một hợp đồng của
người ủy thác ,chi phí thấp ( lãi suất phải trả gần như bằng 0 )
1.2.4. Vốn tự có .
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập được thuộc về sở hữu
của NH .vốn tự có bao gồm hai thành phần sau :
* Vốn tự có cơ bản :
- Cổ phiếu thường ,được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu
thường hiện hành .cổ phiếu thường đem lại cho người sở hữu một khoản
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

16


Chuyên đề tốt nghiệp

thu nhập thay đổi ( phụ thuộc vào quyết định chi trả cổ tức của hội đồng
quản trị )
- Cổ phiếu ưu đãi : được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu
đãi hiện hành .Cổ phiếu ưu đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ tồn tại trong
một thời gian nhất định nó đảm bảo thanh toán một tỷ lệ thu nhập cố định .

- Thặng dư vốn : thể hiện phần giá thị trường của cổ phiếu vượt quá
mệnh giá .
- Lợi nhuận giữ lại : thể hiện phần thu nhập giữ lại trong quá trình
kinh doanh thay vì chi trả cổ tức
* Vốn tự có bổ sung :
- Các trái phiếu của ngân hàng ,tuy nhiên trái phiếu phải đạt một số
tiêu chuẩn nhất định ,đặc biệt là tiêu chuẩn về thời hạn và tỷ lệ so với vốn
thự có cơ bản . Ví dụ Pháp quy định thời hạn vốn tự có tối thiểu là 5 năm ,
Mỹ qui định là vốn tự có bổ sung khơng được lớn q 50% vốn tự có cơ
bản .
- Các khoản mục dự phịng tổn thất từ cho vay và cho thuê .
Vốn tự có có vai trị hết sức quan trọng trong tổng vốn của ngân hàng các
vai trị đó là :
+ Tạo lập và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý vĩ mơ .
+ Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ
chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi
đầu tiên .Một ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng
cơ sở hạ tầng , trang bị những điều kiện làm việc ,thuê nhân viên ngay cả
trước ngày hoạt động chính thức .
+ NH nhà nước ,bảo hiểm tiền gửi ln có những u cầu đối với
mức vốn tự có tối thiểu của các NHTM . điều này liên quan khơng chỉ đến
an tồn của ngân hàng mà cịn của cả hệ thống NH .
+ Vai trò làm tấm đệm tự vệ ,làm cơ sở điều chỉnh mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ,tạo niềm tin với công chúng và là sự đảm bảo với các
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

17



Chuyên đề tốt nghiệp

chủ nợ ( gồm cả người gửi tiền ) về sức mạnh tài chính của ngân hàng : vấn
đề vốn và tính tương hợp ý muốn giải thích tại sao những người gửi tiền
,người cho vay thích những ngân hàng có vốn tự có lớn .
+ Điều chỉnh khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng ,NH có
càng nhiều vốn sẽ càng có cơ hội đầu tư vào các tài sản sinh lời , từ đó đạt
mục tiêu lợi nhuận của mình – Vai trị làm cơ sở đầu tư vào các tài sản sinh
lời
Điều chỉnh mức cho vay tối đa đối với một khách hàng ,điều chỉnh
việc mua sắm TSCĐ, - Theo luật tài chính tín dụng các NH khơng được
đầu tư q 50% vốn tự có vào TSCĐ,điều chỉnh hoạt động mua vốn góp ,
mua cổ phần : Mỗi tổ chức tín dụng được sử dụng tối đa 30% vốn tự có để
mua vốn góp , mua cổ phần của các tổ chức khác ( quyết đinh 492/ 2000)
+ Điều chỉnh việc phát triển các dịch vụ mới ,cho những chương
trình và trang thiết bị mới .Khi một ngân hàng phát triển nó cần bổ sung để
thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ
mới và trang thiết bị mới .Hầu hết các NH đều mở rộng và phát triển cơ sở
vật chất so với lúc đầu và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng
trụ sở , xây dựng thêm những văn phòng , chi nhánh để theo kịp với sự phát
triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng .
2. Các biện pháp huy động vốn của NHTM .
2.1 Nội dung các biện pháp tạo vốn tiền gửi .
2.1.1. Nhóm các biện pháp kinh tế .
NH dùng đòn bẩy kinh tế để tác động vào khách hàng từ đó đạt được
các mục tiêu về vốn của mình .đòn bẩy kinh tế thể hiện ở lãi suất huy động
và phí dịch vụ .
- NH xây dựng hệ thống biện pháp trên cơ sở xác định nhu cầu của
khách hàng .ở đây là nhu cầu tiền gửi để sinh lời ,để hưởng lãi .


Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

18


Chuyên đề tốt nghiệp

- NH phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gắt gao ,những NH
trả lãi suất huy động cao và thu phí dịch vụ thấp sẽ là người có nhiều khả
năng thắng trong cuộc chiến giành nguồn đầu vào .
- NH nhằm mục tiêu lợi nhuận nên cầu vốn tiền gửi có đặc tính :
+ Có nhiều tài khoản với số dư lớn ( thuận tiện cho vay và đầu tư )
+ Kỳ hạn dài ( ổn định )
+ NH cần giữ những khách hàng truyền thống .vì nhóm khách hàng
này sẽ giúp NH có lượng tiền lớn và ổn định .Biện pháp này để duy trì mối
quan hệ với khách hàng truyền thống .
Phương pháp thực hiện :
- Sử dụng chính sách lãi suất cạnh tranh ( tức là NH tăng lãi suất huy
động và hạ phí dịch vụ so với bình qn thị trường ).
- Chính sách định giá có điều kiện NH tạo nên sự chênh lệch lãi suất
và phí dịch vụ đối với các loại tiền gửi trong danh mục tiền gửi để đạt mục
tiêu đề ra về vốn ,ở đây là cả mục tiêu về cấu trúc và lượng tiền gửi .
- Đinh giá để có thể có sự ổn định của lượng tiền gửi .
- Chính sách ưu tiên khách hàng truyền thống .
2.1.2. Nhóm biện pháp về tâm lý :
Nguyên lý tác động đến niềm tin ,tình cảm của khách hàng ,để từ đó
củng cố sự trung thành của những người gửi tiền truyền thống và khuyến

khích những khách hàng tiềm năng gửi tiền vào NH mình .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Những người gửi tiền ngoài mục tiêu sinh lời cịn mong muốn tìm
thấy sự an tồn và trạng thái yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng .
- Khách hàng nhiều khi chọn NH theo cảm tính .
- Tạo dựng hình ảnh tốt về NH với khách hàng .
Phương pháp thực hiện :
- Sử dụng yếu tố con người để tác động đến tình cảm của khách
hàng đối với NH , cụ thể NH thực hiện những cơng việc sau :
Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

19


Chuyên đề tốt nghiệp

+ tạo lập được ấn tượng tốt về cơ sở vật chất – kỹ thuật của NH .
+ Sử dụng các kỹ thuật quảng cáo ,quảng bá và chăm sóc khách hàng để
thơng báo ,thuyết phục và củng cố mối quan hệ với khách hàng .
2.1.3. Nhóm biện pháp về kỹ thuật .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Tác động vào tâm lý thích sự thuận tiện trong mọi hoạt động của mỗi
con người
- Sức ép phải ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh .
- NH cần tạo sự khác biệt với các NH khác về tiện ích trong việc thực hiện
dịch vụ nhận gửi .
Phương pháp thực hiện :
- Xây dựng hệ thống kênh phân phối hiện đại để tăng diện tiếp xúc với

khách hàng . Thiết kế quy trình nhanh gọn và thủ tục gửi tiền đơn giản .
- Thiết kế danh mục sản phẩm đa dạng ,có tính liên kết và độc đáo riêng có .
2.1.4. Các biện pháp tăng vốn tự có của NH .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Hướng đến mục tiêu lợi nhuận an toàn .
- Do áp lực của cạnh tranh trên thị trường nên NH muốn mở rộng qui
mô vốn tự có của mình .
- Do u cầu của các cơ quan quản lý ngân hàng như ,NH nhà nước
chính phủ .
Các biện pháp :
* Tăng vốn tự có từ nội bộ NH
NH phải xác định khả năng tăng trưởng trong lợi nhuận của NH và
quyết định chính sách cổ tức hợp lý ,từ đó tính tốn chính xác khả năng bổ
sung vốn tự có từ nguồn lợi nhuận giữ lại .tăng vốn tự có từ nội bộ ngân
hàng cũng có thể hiểu là việc xây dựng được qui mơ thích hợp phần lợi
nhuận giữ lại của nó .
Cơ sở của biện pháp :
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

20


Chuyên đề tốt nghiệp

- Nguồn vốn phát sinh nội bộ có thuận lợi là giúp ngân hàng khơng
phải phụ thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy tránh được chi phí huy động .
- Phương thức tăng cường vốn nội bộ cịn giúp các cổ đơng ngân hàng n
tâm về tỷ lệ sở hữu của họ hay yên tâm về thu nhập tương lai ,tránh tình

trạng lỗng quyền sở hữu .
Phương pháp thực hiện :
- Chính sách cổ tức ( nên phân phối ra sao ) .Trên thực tế ,đây là một
quyết định khó khăn bởi tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ lại có tương
quan ngược chiều nhau .( nếu chi trả cổ tức nhiều thì lợi nhuận giữ lại thấp
và ngược lại ) . Gỉa sử ngân hàng quyết định dùng phần lợi nhuận giữ lại để
chi trả cổ tức ,điều này sẽ làm cho phần lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn
tự có thấp .Hậu quả là nó làm ảnh hưởng đến việc mở rông hoạt động kinh
doanh của NH .Không phát triển mạnh được hoạt động kinh doanh tất yếu
sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng . như vậy chính sách cổ tức không
hợp lý sẽ dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng – một nhân tố vơ hình ảnh
hưởng rất mạnh đến hoạt động của NH trong hiện tại và trong tương lai ,
vậy NH phải giải quyết như thế nào ?
-Những biện pháp được đưa ra trong những tình huống cụ thể .Tuy
nhiên nói chung , tỷ lệ chi trả cổ tức cần đảm bảo : phải cố gắng duy trì
được sự ổn định trong mức chi trả cổ tức và mức này xấp xỉ với mức mà
những nhà đầu tư nhận được khi họ đầu tư vào những cổ phiếu có độ rủi ro
tương đương .Nếu như tỷ lệ chi trả cổ tức được giữ ổn định ,các nhà đầu tư
sẽ tin tưởng vào thu nhập của cổ phiếu trong tương lai và rõ ràng ngân hàng
sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn .
- Vận dụng hợp lý các kỹ thuật thúc đẩy khả năng tăng trưởng lợi
nhuận của NH .

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

21



Chuyên đề tốt nghiệp

* Tăng vốn từ nguồn bên ngoài .
NH tiến hành tăng vốn tự có dưới hình thức bán cổ phiếu thường hoặc
bán các loại chứng khoán khác như nợ thứ cấp – trái phiếu – hoặc cổ phiếu
ưu đãi .
Cơ sở của biện pháp :
- NH phát triển quá nhanh đòi hỏi bổ sung vốn lớn hơn số vốn có thể
hình thành từ nội bộ .
Phương pháp thực hiện :
- Phát hành cổ phiếu thường :Khi phát hành cổ phiếu thường NH sẽ
phải giải quyết vấn đề sau :
Số lượng cổ phiếu mà ngân hàng muốn phát hành thêm là bao nhiêu ?
phụ thuộc vào kế hoạch tài và mong muốn phát triển qui mô của ngân hàng
+ Thời điểm mà NH định bán là khi nào ? điều này có thể ảnh
hưởng đến thành cơng của đợt phát hành .
+ Khả năng chấp nhận của công chúng đầu tư như thế nào ? NH sẽ
đối xử với cổ đông cũ ra sao ( quyền được mua cổ phiếu ở giá ưu đãi để
đảm bảo tỷ lệ sở hữu của các cổ đông cũ là bao nhiêu ?
+ Gía mà NH dự định bán trên thị trường cổ phiếu là bao nhiêu ?
+ Bao nhiêu chi phí mà ngân hàng có thể chấp nhận được ? theo thống
kê chi phí phát hành cổ phiếu thường rất lớn ,khoảng 10% tổng giá trị phát
hành .NH nên so sánh với các hình thức tăng vốn khác như phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi .
Tóm lại : NH phải đảm bảo giải quyết thỏa đáng những vấn đề trên thì
việc tăng vốn từ phát hành cổ phiếu mới đạt kết quả như mong muốn .
Trái phiếu tuy là nợ của NH nhưng do sự ổn định về thời hạn nên vẫn
được nhiều quốc gia coi trọng như một phần của vốn tự có .đồng thời
này ,phương pháp này cịn giúp ngân hàng nâng cao địn bẩy tài chính và
tiết kiệm khoản trả thuế .

- Phát hành cổ phiếu ưu đãi :
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi thế hơn so với sử dụng trái phiếu khi NH không phải chịu thuế
thu nhập hoặc thuế thu nhập thấp .lợi thế hơn so với sử dụng cổ phiếu
thường vì khơng làm lỗng quyền quản lý của các cổ đông hiện tại .
2.1.5. Tạo vốn qua mở rộng vốn đi vay
Như chúng ta đã nghiên cứu nguồn vốn đi vay của NH gồm vốn vay
của các tổ chức tín dụng và vốn vay NHTM .khi phát sinh các nhu cầu
thanh khoản như khách hàng rút tiền từ tài khoản , yêu cầu vay vốn của
khách hàng chất lượng tín dụng cao hay thanh tốn cổ tức bằng tiền thì NH
phải vay thêm vốn .điều quan trọng là NH cần xác định số lượng vốn cần
vay –tính tốn nhu cầu vay để có thể lựa chọn nguồn vốn vay thích hợp .
2.1.6. Tạo vốn qua mở rộng vốn khác .
NH áp dụng các biện pháp khác nhau để tận dụng được những nguồn
vốn có chi phí thấp – nổi bật là nguồn vốn đại lý - ủy thác …
Cở sở thực hiện :
-NH mong muốn có những nguồn vốn với chi phí thấp;
-NH có thể gia tăng quan hệ với các khách hàng mới nhờ vào việc
nhận nguồn vốn này.
-Để tạo lập được những nguồn vốn này thì NH phải giải quyết một số
vấn đề sau:
+Tạo lập uy tín tốt.

+Đảm bảo trong các quan hệ vay trả(với NHTW và NHTM khác)
+Duy trì được quan hệ thường xuyên và lâu dài với các NH khác.Ví
dụ:NHCTVN có 2 đối tác quan trọng là NHĐT&PTVN và Citibank.Đối
với hoạt động thanh tốn-khi cần thiết NHCTVN có thể vay vốn chủ yếu từ
2 ngân hàng trên.
+ Chứng tỏ hiệu quả hoạt động của các chỉ số mà các nhà quản lý
thường dùng để phân tích và đánh giá hoạt động của ngân hàng.Như
ROE,tỷ lệ về khả năng chi trả,hệ số Cook.

Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

23


Chuyên đề tốt nghiệp

+Đảm bảo các tài sản trong và ngoài bảng cân đối tài sản là lành
mạnh.Nguồn vốn này đặc biệt nhạy cảm với hoạt động tín dụng của
NH.Muốn có được những nguồn vốn đại lý-ủy thác có chi phí thấp,NH
phải đặc biệt chú ý tới vấn đề chất lượng tín dụng.Bao gồm tính hiệu quả
của quy trình tín dụng,khả năng của đội ngũ nhân lực lấn kết quả trong q
khứ(tỷ lệ nợ ngắn hạn,quy mơ tín dụng so với ngân hàng khác)
3.Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.
a) Chất lượng hoạt động của ngân hàng.
-Quy mô và vị thế của ngân hàng trên thị trường;
-Khả năng quản lý của BLĐ.
-Mục tiêu dài hạn của NH(nhóm đặc biệt quan tâm là cổ đơng của NH).
-Khả năng sinh lời của NH(quá khứ và hiện tại);

-Khả năng đối phó với rủi ro của ngân hàng(RR tín dụng,RR thanh
tốn,RR lãi suất);
b)Những lợi ích mà NH có thể đưa ra:
Những lợi ích mà NH đưa ra có thể tóm lược trong 6 chữ P sau:
-Price:chính sách lãi suất,cổ tức,trả lãi,vay.
-Product:tính đa dạng,hữu ích của các dịch vụ;
-Place:khả năng phân phối của ngân hàng(tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho các khách hàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng-từ các vấn
đề của mạng lưới chi nhánh đến hệ thống tự động);
-Promotion:Khả năng quảng bá của ngân hàng(từ chiến lược quảng
cáo ấn tượng,những đợt khuyến mại hiệu quả,…đến cơ sở vật chất hiện đại
tạo niềm tin cho KH)
-Person:Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp;
-Proceess:Quy trình nghiệp vụ thỏa mãn những yêu cầu của khách
hàng đồng thời đảm bảo sự thuận tiện cho những nhân viên ngân hàng thực
hiện.
b nhân tố khách quan
Hoàng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

24


Chuyờn tt nghip
ã Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế.

Nh trên đà nói, vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là nguồn vốn
huy động đợc, trong đó vốn huy động từ dân c rất quan trọng (ở các nớc phát
triển tỷ lệ này khá cao thờng là 80%). Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có

đợc trong dân c và Ngân hàng có thể dùng cho vay. Chính vì thế, công tác
huy động vốn từ tiết kiệm của dân c đợc các Ngân hàng Thơng mại rất quan
tâm trong nhiều năm qua. Nếu quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì qui mô
và chất lợng công tác huy động vốn của Ngân hàng sẽ tăng lên, và do đó
công tác tín dụng cũng rất phát triển.
- Nhân tố thu nhập của dân c.
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng tỉ lệ thuận với thu nhập của dân
c, có nghĩa là thu nhập của dân c càng cao thì tiền gửi tiết kiệm sẽ tăng lên.
Muốn dân chúng gửi tiền vào Ngân hàng thì phải có chính sách lÃi suất thích
hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ Ngân hàng.
- Nhân tố tâm lý tiêu dùng của dân
Lợng tiền nhàn rỗi trong dân không phải lúc nào cũng đợc bỏ vào tiết
kiệm. Cùng một mức thu nhập, mỗi ngời lại tiết kiệm ë mét møc kh¸c nhau,
c¸ biƯt cã ngêi cã thu nhập cao nhng tiết kiệm lại rất ít, vì họ thích tiêu dùng
hơn. Do vậy, không phải lúc nào thu nhập cao thì tiết kiệm cũng cao.
- Lòng tin của dân chúng đối với Ngân hàng và đồng bản tệ.
Khi nền kinh tế phát triển không ổn định, có lạm phát hoặc có nguy cơ
xuất hiện lạm phát thì ngời dân phần lớn không thích giữ tiền tiết kiệm, họ
thích tích trữ vàng, hoặc ngoại tệ mạnh nh đô la, với mong muốn là bảo toàn
đợc giá trị của đồng tiền. Trong hoàn cảnh này, nếu Ngân hàng không có
chính sách huy động vốn thích hợp và hấp dẫn nh tiền gửi đảm bảo bằng
vàng, tiền gửi có tính đến trợt giá thì sẽ không huy động đợc tiết kiệm và
lạm phát lại có thể bị đẩy lên cao hơn.
- Thêi vơ tiªu dïng.

Hồng Quốc Vĩnh

Lớp: QTKDTH 45B

25



×