Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo "Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Sài Gòn"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.91 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc về
lượng và chất. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự gia tăng nhanh chóng của các
cơng ty chứng khốn. Tính đến cuối năm 2008 đã có 102 cơng ty chứng khốn được cấp
phép hoạt động. Vì cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh càng gay gắt.
Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán, đặc biệt hiện nay khi Việt Nam mới chuyển sang vận hành nền kinh tế
thị trường và phải chống đỡ với hậu quả của khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Các doanh
nghiệp phải bằng mọi nỗ lực, thông qua các biện pháp khác nhau để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đầu tư.
Suy cho cùng mục đích sau cùng của đầu tư là nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty cổ phần chứng khốn Sài Gịn hiện được xếp trong nhóm những cơng ty chứng
khốn hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên vấn đề đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh
ln là vấn đề mang tính thời sự và cần được nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm các phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn Sài
Gịn.
Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn Sài Gịn.

Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần chứng khốn Sài Gịn

1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khốn có thể được định nghĩa như là khả năng của
một cơng ty chứng khốn tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn


dưới dạng lợi nhuận, lợi tức hoặc chất lượng các dịch vụ cũng như năng lực của nó để khai
thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới.


Năng lực cạnh tranh được định nghĩa như là khả năng của một công ty chứng khốn để tồn
tại trong cạnh tranh, hàm ý các cơng ty thành công nhờ cố gắng vươn lên dẫn đầu, nhờ việc
giảm giá, bằng việc tăng chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hiện hành và bằng cách tạo ra
các dịch vụ mới. Năng lực cạnh tranh của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:
- Các nguồn lực của chính cơng ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật chất và trình độ
cơng nghệ).
- Sức mạnh thị trường của công ty.
- Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế khác.
- Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi.
- Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới.
- Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ, bao gồm cơ sở hạ
tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính phủ.
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng lực cạnh tranh
dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả; chất lượng và chức năng
của sản phẩm; thị phần; khả năng sinh lợi; lợi tức trên tài sản và giá cổ phiếu. Một số sáng
tạo giới hạn nhằm cải thiện các dịch vụ hiện hành (chẳng hạn dưới dạng hiệu quả, chi phí
và chất lượng) có thể cũng bao hàm ở đây. Trái lại năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện
việc một công ty hoạt động tốt như thế nào so với các công ty chứng khốn khác trong việc
phát triển cơng nghệ mới để tạo ra các dịch vụ mới và quá trình mới và cuối cùng là thị
trường hoàn toàn mới.
Khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng khốn cịn có thể được hiểu là khả năng giành
được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận nhất định. Có một quan
điểm khác lại cho rằng khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng khốn được hiểu là tích hợp
các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những
ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và tiềm năng trên cùng một thị trường mục tiêu.
Như vậy, trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh của cơng ty
chứng khốn trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi tiếp cận đến năng lực cạnh tranh
của cơng ty chứng khốn, ta thấy được một số nội dung cơ bản sau :
- Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở thành chuẩn

mực đánh giá sức cạnh tranh của công ty. Điều này xuất phát từ khách quan là yêu cầu của
khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển dịch vụ.


- Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là thực lực của
doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của cơng ty chứng khốn, được
thể hiện ở uy tín của cơng ty chứng khốn.
- Khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng khốn, tự thân nó đã hàm ý nói đến việc so sánh
với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường. Để tạo nên sức mạnh cạnh
tranh thực sự, công ty chứng khoán phải tạo ra lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh để
có thể lơi kéo được khách hàng.
- Các biểu hiện khả năng cạnh tranh của công ty chứng khốn ln có quan hệ ràng buộc.
Một cơng ty chứng khốn có sức cạnh tranh mạnh khi nó đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế, việc đáp ứng đầy đủ các u cầu của khách
hàng bởi vì có khi cơng ty chứng khốn có lợi thế điểm này nhưng lại yếu về một số mặt
khác. Chính vì vậy, việc tìm ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty
chứng khốn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh.
1.1.2. Vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Vai trị
Có thể khẳng định việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các cơng ty chứng khốn vì những lý do sau:
- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi công ty chứng khốn
trên thị trường, bởi vì chỉ có qua việc đầu tư cơng ty chứng khốn mới đổi mới cải thiện
chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật - cơng nghệ, nguồn nhân lực, năng lực tài chính
cũng như khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
- Thơng qua đầu tư thì mỗi cơng ty chứng khốn có thể tạo được lợi thế so sánh của mình.
- Đặc biệt hiện nay trên thị trường chứng khốn có nhiều cơng ty chứng khốn hoạt động
dẫn đến tình trạng cạnh tranh vơ cùng gay gắt. Khách hàng lại ln có xu hướng thay đổi
sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hố lợi ích của mình, cơng ty nào có sự vượt trội về chất

lượng dịch vụ, uy tín thì ln có thể thu hút được đơng đảo khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trò quyết định trong chiếm lĩnh thị
phần, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận của mỗi công ty chứng khoán.
1.1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng
a. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Một thị trường chứng khoán phát triển là thị trường được vận hành trong một môi trường
pháp lý thống nhất, các hoạt động của chủ thể tham gia thị trường đều điều chỉnh theo quy
định của pháp luật. Thị trường chứng khốn phát triển phải có nhiều hàng hoá giao dịch để


thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường
chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của cơng ty chứng khốn. Thêm
vào đó thì việc thị trường chứng khốn phát triển tạo điều kiện cho cơng ty chứng khốn có
vị thế cũng như năng lực đủ lớn để đầu tư cho công nghệ, đội ngũ nhân lực…
b. Mơi trường pháp lý chính sách của nhà nước
Để xây dựng thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và là sân chơi
công bằng cho các nhà đầu tư thì các cơ quan nhà nước cần quản lý giám sát thị trường
chặt chẽ bằng hệ thống pháp lý hồn chỉnh, đồng bộ. Mơi trường pháp lý hoàn thiện, đồng
bộ và thống nhất tạo ra sự cơng bằng trên thị trường, các cơng ty chứng khốn phải phát
triển bằng thực lực của mình. Để phát triển hoạt động kinh doanh các cơng ty khơng có
cách nào khác ngồi việc đầu tư cho cơng nghệ, máy móc, nhân lực, cải tiến dịch vụ để thu
hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.
c. Đối thủ cạnh tranh
Các công ty chứng khoán mới ra đời phải cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn đã hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực này và đã có được thị phần đáng kể cũng như kinh nghiệm
hoạt động. Để tồn tại và cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn lâu năm đó, cơng ty
chứng khốn mới ra đời phải khơng ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao, đưa ra dịch vụ hấp dẫn.
Nhưng bên cạnh đó cơng ty chứng khốn mới cũng là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý với
các công ty chứng khốn đang hoạt động vì nhiều cơng ty trong số này có vốn lớn nên có

thể đầu tư các cơng nghệ hiện đại vượt trội và có chính sách lương bổng cạnh tranh thu hút
được nhân tài từ các công ty lớn. Vì thế các cơng ty chứng khốn có kinh nghiệm cũng
phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và nâng cao vị thế của
mình.
d. Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Với công ty chứng khốn thì khách hàng là trọng tâm của sự cạnh tranh và là
động lực thúc đẩy cơng ty chứng khốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Khách hàng
sẽ lựa chọn cơng ty chứng khốn nào có những dịch vụ tốt nhất, giá cả phải chăng nhất.
Muốn đáp ứng được điều kiện đó buộc cơng ty chứng khốn phải không ngừng đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm, công nghệ, nhân lực…
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.3.1. Thị phần của công ty
Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một công ty chứng khốn cụ thể
thơng qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty so với tổng thể. Để tồn tại và duy trì tốt các
năng lực cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp ln phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở


quy mơ tiêu thụ hàng hố. Thơng qua thị phần ta đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh vì suy cho cùng thì mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán là thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
1.1.3.2. Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của cơng ty chứng khốn có tính chất
rất quan trọng, một cơng ty chứng khốn có năng lực cạnh tranh cao là một cơng ty có quy
mơ lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho
cơng ty chứng khốn tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm
các lĩnh vực hoạt động (do luật chứng khoán quy định mức vốn điều lệ tối thiểu để thực
hiện các nghiệp vụ) và đầu tư được công nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ. Khi cơng ty chứng khốn tham gia thị trường với quy mơ nhỏ thì phải chấp nhận
bất lợi về khả năng tài chính, do vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. Một số chỉ

tiêu năng lực tài chính:
- Lượng vốn điều lệ.
- Lượng vốn chủ sở hữu…
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh không sản xuất ra sản phẩm vật chất mà chỉ
cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Việc đánh giá dịch
vụ là thơng qua sự hài lịng về dịch vụ của cơng ty. Vì vậy ở các cơng ty chứng khốn cở
sở vật chất kỹ thuật cơng nghệ có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh tranh của cơng
ty chứng khốn. Một cơng ty chứng khốn có trang thiết bị tiên tiến, cơng nghệ hiện đại thì
dịch vụ của họ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa
nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch và thu hút được
nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn rộng lớn từ đó khẳng định vị thế cạnh tranh của
công ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ như:
- Số lượng chinh nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
1.1.3.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của cơng ty chứng khốn là vốn q nhất vì hầu hết các lĩnh vực đem lại
doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoạt
động tự doanh đều phụ thuộc chủ yếu và nhân tố con người. Trình độ nguồn nhân lực cao
sẽ đưa ra tư vấn chính xác cho khách hàng cũng như có những quyết định đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu chính xác mang lại lợi nhuận cao cho cơng ty. Có thể nói nguồn nhân lực có vai
trị quyết định tới năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khoán, nguồn nhân lực chất
lượng cao là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán.


Các chỉ tiêu nguồn nhân lực bao gồm:
- Số lượng cán bộ nhân viên.
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khốn.

- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của cơng ty…
1.1.3.5. Thương hiệu, uy tín của cơng ty
Thương hiệu cũng như uy tín của cơng ty chứng khốn là tài sản vơ cùng q giá của cơng
ty bởi thương hiệu, uy tín được hình thành khơng phải trong một chốc, một lát mà là bằng
cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của
mình. Khách hàng ln có xu hướng lựa chọn những cơng ty chứng khốn uy tín, có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin
phát triển một thương hiệu uy tín ln tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty. Một
thương hiệu lớn cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
1.1.3.6. Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
Yếu tố quyết định cho việc khách hàng có sử dụng dịch vụ của cơng ty chứng khốn hay
khơng chính là chất lượng dịch vụ của công ty. Công ty chứng khốn có khả năng xử lý
lệnh giao dịch nhanh chóng chính xác, có những tư vấn chính xác hợp lý, có dịch vụ hỗ trợ,
chi phí thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, điều này đã tạo ra sự khác biệt và tính
ưu việt của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp so với các sản phẩm dịch vụ do cơng ty
chứng khốn khác cung cấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ đóng vai trò quyết định
tới sự tồn tại phát triển và năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn trên thường
trường. Thêm vào đó cơng ty nào có nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của tất cả tầng
lớp khách hàng sẽ chiếm được lợi thế cạnh tranh vì việc có nhiều dịch vụ đa dạng sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn.
1.2. Giới thiệu công ty
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn
- Tên tiếng Anh: Saigon Securities Inc.
- Tên giao dịch: SSI
- Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt nam
- Điện thoại: (84.8) 8 242 897

Fax: (84.8) 8 242 997



- Vốn điều lệ hiện tại: 1.366.666.710.000 đồng (một nghìn ba trăm sáu mươi sáu tỷ sáu
trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng)

- Logo

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Mơi giới chứng khốn
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán
+ Tự doanh chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khốn
+ Sản phẩm/dịch vụ chính: Mơi giới chứng khốn, tư vấn tài chính doanh nghiệp (tư vấn
CPH, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành…), tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hội sở: số 056679 do Sở Kế hoạch đầu tư Tp Hồ
chí Minh cấp ngày 30/12/1999.
- Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 03/GPHĐKD do Ủy ban chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 05/04/2000. Giấy phép điều chỉnh số 81/UBCK- GPDCCTCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 05/10/2007.
- Quyết định số 276/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc chấp thuận thay đổi địa chỉ trụ sở
chính Cơng ty chứng khốn Sài gòn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi nhánh CTCK SG tại Hà Nội tại 1C Ngô Quyền,
Hà Nội số 0113000160 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 09/07/2002.
- Quyết định số 08/Qđ -UBCK ngày 11/01/2007 của Chủ tịch UBCKNN về việc chấp
thuận mở chi nhánh Trần Bình Trọng tại địa chỉ 25 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.


- Quyết định số 282/Qđ -UBCK ngày 27/04/2007 về việc thành lập chi nhánh Nguyễn
Công Trứ tại địa chỉ 180-182 Nguyễn Công Trứ, Q1, Tp.HCM.
- Quyết định số 277/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc thành lập chi nhánh Hải phòng

tại địa chỉ 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Tp.Hải Phịng.
- Cơng ty Quản lý quỹ SSI (SSIAM), được Ủy ban chứng khốn Nhà nước cấp giấy phép
chính thức ngày 03/8/2007 theo quyết định số 19/UBCK-GP, là công ty TNHH một thành
viên của Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn (SSI).
- Mã số thuế: 030 1955 155
1.2.2. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần chứng khốn Sài Gịn
SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần, được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp
ngày 30/12/1999 và Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 03 ngày 05/4/2000
của UBCKNN với hai nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Vốn điều lệ ban
đầu là 6 tỷ đồng. Các mốc thời gian quan trọng đối với hoạt động của Công ty:
- 02/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng
- 07/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng với 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn Đầu tư, Mơi
giới, Tự doanh và Lưu ký chứng khoán.
- 09/07/2002: Mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán trên
địa bàn từ Bắc vào Nam .
- 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng
- 2/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng, với 5 nghiệp vụ chính: Tư vấn đầu tư, Mơi
giới, Tự doanh, Lưu ký chứng khoán và Quản lý danh mục đầu tư.
- 6/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
- 02/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
- 05/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành cơng ty chứng khốn có quy mơ
vốn lớn nhất trên thị trường chứng khốn Việt nam tại thời điểm đó.
- 09/2006: Vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.
- 11/2006: Hoàn thành đợt phát hành 500 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu chuyển đổi.
- 07/2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng


- 09/2007: SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55,560 tỷ đồng mệnh giá)
cho cổ đông chiến lược là Ngân hàng ANZ, nâng tổng số trái phiếu chuyển đổi đã phát

hành đến thời điểm này là 5.555.600 trái phiếu.
- 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh).
- 26/12/2007: Cơng ty chốt danh sách cổ đông để trả cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 2:1, tương
đương với 39.999.954 cổ phiếu phổ thông.
- 31/01/2008: Trái phiếu SSICB0106 được chuyển đổi thành cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.1.666.800 trái phiếu SSICB0106 được chuyển thành 16.668.000 cổ phiếu phổ thông.
- 03/3/2008: Công ty được UBCKNN cấp giấy phép số 110/UBCK-GPĐCCTCK công
nhận mức vốn điều lệ mới là 1.199.998.710.000 đồng.
- 04/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng
1.2.3. Vị thế của SSI trên thị trường chứng khốn
SSI hiện là cơng ty có tiềm lực vốn lớn nhất trong số các cơng ty chứng khốn đang hoạt
động hoặc mới thành lập tại Việt Nam . Năm 2007, vốn điều lệ của SSI đạt xấp xỉ 1.200 tỷ
đồng, giá trị nguồn vốn chủ sở hữu đạt trên 4.056 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản do SSI quản
lý đạt trên 9.300 tỷ đồng.
- Về các hoạt động nghiệp vụ, SSI tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường trong các mảng
chính, cụ thể như sau:
+ Lĩnh vực môi giới: thị phần giao dịch cổ phiếu tính đến 31/12/2007 của SSI chiếm 17%
thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM và 17% tại TTGDCK Hà Nội.
+ Lĩnh vực tư vấn: năm 2007, SSI đã thực hiện ký kết hơn 130 hợp đồng tư vấn các loại,
phần lớn tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát hành thành công 36 hợp đồng
với tổng giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng trên gần 3.100 tỷ đồng mệnh giá.
+ Lĩnh vực bảo lãnh phát hành: tiếp nối thành công của năm 2006, năm 2007 SSI tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành. Một số khách hàng tiêu biểu mà SSI đã thực hiện
bảo lãnh phát hành trong năm 2007 gồm: CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
(AGF), CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre (ABT), CTCP Hoàng Anh Gia Lai,
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Cơng ty liên doanh Serrano Vietnam … Điểm nổi bật trong
hoạt động bảo lãnh phát hành của SSI năm 2007 là ở chỗ đã bảo lãnh phát hành thành công
4.500 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bao gồm: 4.000 tỷ đồng trái phiếu của Tập đồn
Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin (1.000 tỷ đồng vào tháng 01 năm 2007 và 3.000

tỷ đồng vào tháng 09 năm 2007); 500 tỷ đồng trái phiếu của Tổng công ty Xây dựng Điện
Việt Nam (Vneco) vào tháng 09 năm 2007.


1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Vốn đầu tư của công ty được đầu tư vào các nội dung: cơ sở hạ tầng; nguồn nhân lực;
marketing; đầu tư tài chính. Đến năm 2008 vốn đầu tư tài chính của cơng ty chiếm tỷ trọng
lớn nhất chiếm hơn 90% tỷ trọng vốn đầu tư.
Bảng 1.1: Quy mô vốn đầu tư SSI
Năm
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng)

2006

2007

2008

113

4956

1700

7

156

50


Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực (tỷ đồng)

1.1

6

4

Vốn đầu tư hoạt động marketing (Tỷ đồng)

0.5

1

0.8

104.4

4793

1645.2

Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất (Tỷ đồng)

Vốn đầu tư tài chính (Tỷ đồng)

“Nguồn: SSI”
Hình 1.1: Cơ cấu vốn đầu tư của SSI

”Nguồn: SSI”

1.3.1. Huy động vốn đầu tư và mở rộng nghiệp vụ
Năng lực tài chính mang ý nghĩa quan trọng và có tính quyết định tới khả năng cạnh tranh
của bất cứ doanh nghiệp nào. Năng lực tài chính vững vàng tạo nguồn cho việc đầu tư
nâng cao nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ, hoạt động marketing, nghiên
cứu thị trường. Đối với cơng ty chứng khốn năng lực tài chính cịn có khả năng quyết
định sự thành công hay thất bại trong chiến lược kinh doanh của công ty. Đặc biệt là trong


hồn cảnh thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2008 – 2009 đang khó khăn như hiện
nay tạo ra nhiều thách thức lẫn cơ hội, cơng ty nào có năng lực tài chính vững mạnh mới
có thể tồn tại vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.
Mục tiêu của SSI là phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại
Việt Nam , hoạt động theo mơ hình của một ngân hàng đầu tư với đầy đủ các nghiệp vụ.
Để đạt được mục tiêu đó cơng ty phải có tiềm lực tài chính dồi dào. Nhưng trong hồn
cảnh quy mơ thị trường chứng khốn Việt Nam cịn nhỏ bé, nếu chỉ dựa vào huy động vốn
từ thị trường chứng khoán là chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của SSI. Vì vậy việc tìm kiếm
đối tác chiến lược nước ngồi để tài trợ vốn là vô cùng cần thiết. Mỗi năm SSI đầu tư
khoảng 3 tỷ đồng cho việc tìm kiếm đối tác nước ngồi. Việc tìm kiếm đối tác nước ngồi
được chia làm 3 giai đoạn: Tìm kiếm, Đánh giá, Thực hiện đàm phán.
- SSI đã đầu tư mỗi năm 1 tỷ đồng vào việc đăng tải thơng báo tìm đối tác chiến lược trên
báo chí và cử cán bộ nhân viên ra nước ngồi để tìm kiếm đối tác.
- Để đánh giá một cách toàn diện nhà đầu tư chiến lược, SSI đã lập ra hai nhóm đánh giá
nhà đầu tư riêng biệt gồm: nhóm đánh giá về năng lực tài chính và nhóm đánh giá về chiến
lược của các nhà đầu tư. Hàng năm công ty đã đầu tư 1 tỷ đồng trả lương cho nhân viên
thuộc hai nhóm đánh giá này.
- Sau khi đánh giá, cơng ty tổ chức các buổi đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài này và ký kết hợp đồng.
Kết quả là trong năm 2007 và 2008, SSI đã ký kết hợp đồng với hai đối tác chiến lược lớn
là ANZ và Daiwa. Trong đó ANZ mua 10% cổ phần SSI với giá trị 88 triệu USD, Daiwa
mua 10% cổ phiếu với giá trị mệnh giá 116 tỷ đồng.

Không chỉ bằng việc thu hút vốn đầu tư từ đối tác nước ngồi, SSI cịn thực hiện hoạt động
huy động vốn trong nước khác. Hình thức tăng vốn đầu tiên là huy động qua trái phiếu
chuyển đổi. Kết quả là: năm 2007 SSI đã huy động được 555.56 tỷ đồng từ trái phiếu
chuyển đổi; năm 2006 đến năm 2008 SSI đã phát hành 3 đợt trái phiếu chuyển đổi với
56060 tỷ đồng mệnh giá. Đặc biệt trong năm 2007 là phát hành thành công 555,600 trái
phiếu chuyển đổi cho Ngân hàng ANZ.
Các hình thức tăng vốn chủ sở hữu khác như phát hành thêm cổ phiếu, huy động vốn cổ
đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cũng được công ty thực hiện thành công. Từ
đầu năm 2/2001 đến 4/2008 SSI đã thực hiện tổng cộng 11 lần tăng vốn điều lệ thông qua
phát hành thêm cổ phần cho các đối tượng trong và ngồi cơng ty hoặc là chia cổ phiếu
thưởng cho cổ đông hiện hữu. Trong 7 năm công ty đã phát hành thêm hơn 136 triệu cổ
phiếu phổ thông tăng số vốn điều lệ gấp 227 lần.
Kết quả là vốn chủ sở hữu công ty tăng rất nhanh năm 2006 vốn điều lệ công ty là 1207 tỷ
đồng, đến năm 2007 vốn điều lệ đã là 4056 tỷ đồng tăng gần 4 lần so với năm trước trở
thành một trong những cơng ty chứng khốn có vốn chủ sở hữu cao nhất. Lượng vốn chủ
sở hữu cao tạo nguồn tài chính lớn giúp cơng ty đầu tư vào chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ


sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng
cao năng lực cạnh trạnh của cơng ty.
Hình 1.2: Vốn chủ sở hữu của các cơng ty chứng khốn hàng đầu

Nguồn: SSI
Việc nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức vốn điều lệ của cơng ty. Do
có những nghiệp vụ chứng khốn cần khả năng tài chính lớn nhưng có nhiều cơng ty chứng
khốn khơng có điều kiện vẫn tham gia thực hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như
bản than cơng ty. Vì vậy luật chứng khoán Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ để thực
hiện các nghiệp chứng khoán. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cho khách hàng, cơng ty liên tục tăng mức vốn điều lệ
của mình.

Bảng 1.2: Mốc vốn điều lệ mở rộng nghiệp vụ
Năm
Vốn điều lệ

2000

4/2005
20

(tỷ đồng)

6/2005
26

9/2006
52

500

- Tư vấn đầu tư

Thêm:

Thêm:

Thêm:

- Môi giới

- Quản lý danh

mục

- Bảo lãnh phát
hành

- Mở công ty bất
động sản

Nghiệp vụ - Tự doanh
- Lưu ký chứng
khoán
“Nguồn: www.ssi.com.vn”


Hình 1.3: Vốn điều lệ năm 2008

“Nguồn: Báo cáo tài chính SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Trong hồn cảnh giá cổ phiếu năm 2008 tụt dốc, giá rất nhiều cổ phiếu gần như trở lại giá
gốc ban đầu khi mới chào bán trên thị trường. Đây là cơ hội cho công ty chứng khốn có
tiềm lực tài chính mạnh và lượng tiền mặt lớn mua cổ phiếu giá rẻ và chờ thị trường chứng
khoán phục hồi để thu lợi nhuận khổng lồ. Từ giữa năm 2008 khi thị trường chứng khoán
liên tục phá đáy thị trường, do có tiềm lực tài chính mạnh SSI thực hiện thu mua rất nhiều
cổ phiếu tiềm năng với giá rẻ. Với dự đoán thị trường chứng khoán sẽ hồi phục vào cuối
năm 2009, đây là cơ hội cho SSI thu lợi nhuận lớn và nâng cao năng lực tài chính của
mình. Thêm vào đó nhờ việc tận dụng thời điểm lãi suất thị trường tăng vọt (lãi suất cho
vay có lúc lên tới 20%/năm), với nguồn tài chính và tiền mặt dồi dào đã đầu tư mua trái
phiếu lợi tức cao. Sau đó bán lại với giá cao hơn khi lãi suất thị trường hạ thấp để thu lợi
nhuận. Trên thị trường Việt Nam chỉ có SSI và HSC có đủ năng lực tài chính để tận dụng
cơ hội và thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy trong khi rất nhiều cơng ty chứng khốn lớn bị
thua lỗ lớn bởi hoạt động tự doanh trong năm 2008 thì doanh thu từ hoạt động tự doanh

của SSI đạt 453 triệu. Nhờ việc quan tâm đầu tư nâng cao năng lực tài chính nên hiện nay
SSI có năng lực tài chính vững mạnh đủ sức vượt qua những khó khăng trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, cơ sở vật chất là một trong những nhân tố quyết
định tới chất lượng dịch vụ của công ty.
Cụ thể như sau:
1.3.2.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Đầu tư vào cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của công ty và thị
phần của công ty. Trong quá trình hoạt động SSI khơng ngừng mở rộng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng nhằm mở rộng phạm vi hoạt động cũng như tăng sự thuận tiện cho khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty. Từ một trụ sở chính tại 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1,


TP Hồ Chí Minh, đến nay SSI đã mở rộng địa bàn, đặt nhiều trụ sở và chi nhánh ở các tỉnh,
thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Vũng Tàu. Hiện tại Cơng ty chứng khốn Sài Gịn
có 5 chi nhánh và 4 phòng giao dịch nằm ở các tuyến phố chính, khu vực đơng dân cư, tạo
sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Xem phụ lục 1.
Trong kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thì đầu tư phát triển cơ sở vật chất hiện đại,
khoa học và hợp lý đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư là một trong những nhiệm vụ
không thể thiếu. Cơ sở mặt bằng của các phòng giao dịch chủ yếu là thuê dài hạn và SSI
thực hiện đầu tư các trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động của nghiệp vụ. Tất cả
các phòng giao dịch của đều có diện tích rộng trên 200 m² sàn giao dịch rộng khoảng 100
m² và các phòng nhỏ :
- Phòng giành cho khách đầu tư nước ngồi
- Phịng giành cho VIP
- Phịng giao dịch
- Phịng chăm sóc khách hàng
- Phịng lưu trữ dữ liệu
- Phịng IT

Nhờ đó, các nhà đầu tư thực sự cảm thấy thuận lợi cho việc quan sát theo dõi diễn biến thị
trường trên bảng điện tử và đặt lệnh giao dịch. Mỗi phòng giao dịch đều có các khu riêng
phục vụ khách hàng lớn, quan trọng của công ty, tạo cho họ sự thoải mái và tiện nghi khi
đến đây thực hiện việc giao dịch đặt lệnh.
Hàng năm SSI luôn giành lượng vốn lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhằm mở rộng thị phần
và tăng sự thuận tiện cho khách hàng. Năm 2006 lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 4
tỷ đồng chiếm 57.1% lượng vốn đầu tư cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, năm 2007 lượng
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 95 tỷ đồng chiếm 60.8%. Lượng vốn đầu tư vào cơ sở hạ
tầng năm 2007 tăng đột biến như vậy là do năm 2007 SSI đầu tư xây dựng thêm 9 trụ sở và
chi nhánh ở các thành phố lớn. Năm 2008 là 10 tỷ đồng chiếm 20%, lượng vốn đầu tư
giảm về lượng và tỷ trọng là do thay đổi trong chiến lược đầu tư của cơng ty. Thay vì đầu
tư tăng số lượng công ty quyết định tập trung đầu tư vào máy móc, dịch vụ để nâng cao
chất lượng dịch vụ.
1.3.2.2. Máy móc, thiết bị, cơng nghệ
Nền tảng về máy móc thiết bị cơng nghệ tốt là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng khốn. Đặc trưng của cơng ty chứng khốn là
khơng sản xuất mà cung cấp dịch vụ và hưởng phí dịch vụ nên SSI chủ yếu đầu tư vào
thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó các cơng ty chứng khốn là nơi
ứng dụng Công nghệ thông tin nhiều nhất. Công nghệ thơng tin giúp khách hàng có thể
giao dịch chứng khốn, kiểm tra tài khoản, thanh toán qua mạng tiện lợi. Vì vậy cơng nghệ
thơng tin có thể coi là vấn đề sống cịn với cơng ty chứng khốn, cơng ty nào có cơ sở về


cơng nghệ thơng tin hiện đại hơn, an tồn hơn, giao dịch đặt lệnh nhanh chóng hiệu quả,
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng hơn sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh với công ty
khác.
a. Giải pháp giao dịch:
- Các giải pháp giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện là yếu tố quan trọng nhất thu
hút các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ chứng khốn của cơng ty. Nhận thức vấn đề đó, từ khi
thành lập năm 2000 SSI đã đầu tư 200 triệu đồng giao dịch lõi của FPT phát triển, gọi là

BOSC. Giải pháp này liên tục được nâng cấp, mở rộng thêm ứng dụng đáp ứng nhu cầu
giao dịch và kết nối của SSI và khách hàng. Trước nhu cầu phát triển cả về bề rộng cũng
như bề sâu, SSI đã nhận thức được phải phát triển phần mềm lõi mới, có khả năng ứng
dụng các giao dịch hiện đại, có khả năng kết nối đồng nhất với các Trung tâm Giao dịch
chứng khoán/Sở Giao dịch chứng khốn, với các cơng ty thành viên khác, với các ngân
hàng và có khả năng kết nối với quốc tế. Từ tháng 5 năm 2007, SSI đã mua phần mềm lõi
mới hiện đại của IBM với 1.4 triệu USD. Phần mềm lõi này được phân ra 3 lớp đáp ứng
nhu cầu quản lý, mở rộng, cũng như khả năng linh hoạt trong việc áp dụng các ứng dụng
hiện đại trên cơ sở Internet online. Phần mềm mới sẽ dựa trên công nghệ và kỹ thuật của
IBM, do Cơng ty Freewill của Thái Lan triển khai. Nó sẽ có khả năng bảo mật cao, mở
rộng phạm vi và mạng lưới giao dịch, cho phép các ứng dụng qua Internet, điện thoại di
động, tin nhắn bên cạnh các giao dịch cổ điển. Giải pháp mới sẽ theo chuẩn quốc tế, nên
khả năng tích hợp và kết nối với các hệ thống khác là hoàn toàn khả thi và dễ thực hiện
(theo chuẩn FIX). Ứng dụng phần mềm này tháng 7 năm 2007 SSI đưa dịch vụ đặt lệnh
giao dịch và thông báo tài khoản hàng ngày qua tin nhắn SMS vào hoạt động, khách hàng
vẫn có thể đặt lệnh giao dịch mà khơng cần đến phịng giao dịch. Nhờ ứng dụng phần mềm
này hiện nay SSI được đánh giá là một trong những cơng ty chứng khốn thực hiện dịch vụ
chứng khốn qua mạng di động tốt nhất.
- Ngồi phần mềm lõi, SSI cũng tập trung phát triển các giải pháp khác như ORACLE cho
kế toán, WEB cho giao diện công bố thông tin chung, nhân sự để chuẩn bị cho dự án Quản
lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) nhằm phát triển đồng nhất, đảm bảo khai thác tốt nhất
hiệu quả của cả hệ thống công nghệ thông tin. 2/2008 SSI mua quyền sở hữu vĩnh viễn 450
giấy phép sử dụng cho Microsoft Office Standard 2007 với giá 200 triệu đồng.
b. Hạ tầng kỹ thuật
- Ngoài nhiệm vụ thực hiện các lệnh giao dịch nhanh chóng, chính xác thì cơng ty chứng
khốn cịn có nhiệm vụ lưu trữ, bảo mật thông tin cho khách hàng. SSI đã giành phần lớn
nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật, nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng hiện đại với khả
năng lưu trữ an tồn dữ liệu và tính bảo mật cao cho khách hàng.
- Năm 2002, SSI đầu tư 500 triệu đồng xây dựng mạng nội bộ (LAN Gigabit), dùng đường
truyền tốc độ cao (lease line), bảo mật tốt với cơng nghệ V lane có dự phịng nóng (hot

redundant) ở tất cả các vị trí. Mạng này thường xuyên được nâng cấp, đảm bảo phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của các ứng dụng mới, và do khối lượng tăng cao của các giao dịch
của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Để đảm bảo quản lý và xử lý dữ liệu, SSI đã có


hệ thống máy chủ (server) đa dạng. Tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có những series máy chủ phù
hợp do các hãng IBM, HP hoặc DELL sản xuất đảm bảo sự ổn định, hiệu quả. Đặc biệt,
dùng cho phần ứng dụng lõi mơi giới chứng khốn, SSI đã đầu tư 100 ngàn USD vào hệ
thống P series của IBM, nổi tiếng về sự ổn định và tin cậy. Hệ thống máy chủ này cũng sử
dụng kỹ thuật dự phòng (back up) tiên tiến của hãng IBM (gọi là TIVOLI) dự phịng, sao
chép dữ liệu đề phịng những rủi ro khơng nhìn thấy trước. Nhằm tránh những hư hỏng,
thất thốt dữ liệu do những ảnh hưởng vật lý (như cháy, nổ) hay trong những trường hợp
khơng tính trước được, SSI đã đầu tư xây dựng 2 Trung tâm dữ liệu (data center) tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh với sự bảo mật cao, có thể thay thế nhau trong trường hợp
cần thiết. Có thể thấy rằng SSI đang ngày càng cải tiến dịch vụ, mang lại nhiều tiện ích cho
nhà đầu tư thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ. Tuy nhiên chuyển
giao công nghệ là thách thức lớn với SSI. Mặc dù áp dụng phần mềm hiện đại nhưng việc
ứng dụng vẫn chưa thành thạo, phần mềm đơi lúc cịn bị lỗi gây gián đoạn trong phiên giao
dịch.
- So với các cơng ty chứng khốn cùng nghành thì SSI là cơng ty áp dụng phần mềm giao
dịch hiện đại nhất, nhưng hạ tầng kỹ thuật kém hiện đại hơn các công tu chứng khoán
khác, nhất là hệ thống nối mạng nội bộ. Điển hình là cơng ty chứng khốn Kim Long đã
đầu tư 0.8 triệu USD công nghệ mạng SAN gồm hệ thống tủ đĩa (Storage) và hệ thống
chuyển mạch (San Switch). Hệ thống SAN với những kết nối chuyển mạch dùng cáp
quang tốc độ 4GB gấp 2 lần tốc độ đường truyền mạng Lan của SSI. Trong khi đó BVSC
đầu tư hệ thống đường truyền và mạng cáp quang (mạng Wan) kết nối giữa Văn phịng
Cơng ty với Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và các đại lý nhận lệnh tại các địa
phương khác.
Năm 2006 lượng vốn đầu tư máy móc, thiết bị, cơng nghệ là 3 tỷ đồng chiếm 42.9%. Năm
2007 lượng vốn đầu tư là 61 tỷ đồng tăng 20 lần, chiếm tỷ lệ 39.1%. Lượng vốn đầu tư

năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006 là do 4/2007 SSI giành 1.4 triệu USD mua phần
mềm freewill. Năm 2008 lượng vốn đầu tư là 40 tỷ đồng chiếm 80%. Mặc dù lượng vốn
đầu tư năm 2008 giảm về số lượng nhưng chiếm tỷ trọng cao hơn trong lượng vốn đầu tư
cho cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này chứng tỏ năm 2008 SSI chú trọng vào nâng cao chất
lượng dịch vụ hơn là mở rộng phạm vi hoạt động.
Vì vậy có thể thấy hàng năm SSI luôn giành lượng vốn đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Năm 2006 là 7 tỷ đồng, chiếm 6.9% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 là 156 tỷ đồng tăng
23 lần, có thể thấy lượng vốn tăng chủ yếu là do vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng tăng. Năm
2008 lượng vốn đầu tư vật chất kỹ thuật là 50 tỷ đồng giảm so với năm trước. Lượng vốn
đầu tư giảm là do năm 2008 lợi nhuận của SSI giảm mạnh, buộc công ty phải cắt giảm
lượng vốn đầu tư.
Bảng 1.3: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật của SSI

Năm

2006
Giá trị Tỷ lệ

2007
Giá trị
Tỷ lệ

2008
Giá trị
Tỷ lệ


(tỷ
đồng)
Vốn đầu tư cho cơ sở vật

chất kỹ thuật
Trong đó:

(%)

(tỷ đồng)

(%)

(tỷ đồng)

(%)

7

6.99

156

3.14

50

2.94

+ Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng

4

57.1


95

60.8

10

20

+ Vốn đầu tư máy móc

3

42.9

61

39.1

40

80

“Nguồn: SSI”
Bảng 1.4: Tổng vốn đầu tư vào cơ vật chất kỹ thuật

”Nguồn: SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Qua biểu đồ ta có thể thấy so với các cơng ty chứng khốn có uy tín trên thị trường trường
chứng khốn Việt Nam như BVSC và KLS thì cơng ty chứng khốn Sài Gịn ln giành
lượng vốn đầu tư lớn nhất cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ.

1.3.3. Đầu tư cho nhân lực
Nguồn lực về con người là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu quả hoạt
động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bất kỳ kĩnh vuẹc nào. Đặc biệt là
cơng ty chứng khốn vì doanh thu nghiệp vụ tư vấn tự doanh chiếm phần lớn doanh thu
của công ty. Mà nghiệp vụ này phụ thuộc phần lớn vào khả năng chun mơn, phân tích thị
trường của đội ngũ nhân viên. Vì vậy đầu tư cho nguồn nhân lực là rất quan trọng trong
đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của SSI. Năm 2000 đến năm 2007 nguồn vốn đầu tư
của SSI cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không ngừng gia tăng. Nhưng năm
2008 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể là: Năm 2006 mức
vốn đầu tư cho nguồn nhân lực là 1.1 tỷ đồng chiếm 0.88% tổng vốn đầu tư của công ty.
Năm 2007 vốn đầu tư cho nhân lực là 6 tỷ đồng gấp 5 lần năm trước. Năm 2008 là 4 tỷ


đồng chiếm 0.23% giảm so với năm 2007 do thị trường chứng khốn 2008 giảm mạnh ít
khách hàng giao dịch gây tình trạng thừa nhân lực.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực

Năm

2006
Giá trị
(tỷ
đồng)

Vốn đầu tư cho nguồn
nhân lực
Trong đó:

2007


2008

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

(%)

(tỷ đồng)

(%)

(tỷ đồng)

(%)

1.1

0.88

6

0.12


4

0.23

+ Vốn đầu tư tuyển dụng

0.4

36.4

2

33.3

0.3

7.5

+ Vốn đầu tư đào tạo

0.4

36.4

2.5 41.7

2.7

67.5


+ Vốn đầu tư đãi ngộ

0.3

27.2

1.5

1

25

25

“Nguồn: SSI”
Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực gồm 3 lĩnh vực chính:
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Chính sách đãi ngộ
Cơng tác tuyển dụng là cơng việc đầu tiên, nền móng trong q trình thực hiện đầu tư nâng
cao nguồn nhân lực. Do vậy công tác tuyển dụng luôn được SSI đặc biệt ưu tiên đầu tư.
SSI đã xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ và khoa học. Bên cạnh việc đăng tải thông
tin tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện báo chí, website, SSI cịn có sự hợp tác chặt
chẽ với các trường Đại học trong nước cũng như Hội sinh viên Việt Nam ở nước ngoài.
Sau khi đầu tư lượng vốn khá lớn vào IT, SSI cần nhiều chuyên gia giỏi cũng như đội ngũ
IT đông đủ để vận hành hiệu quả hệ thống. SSI mở cửa với các chuyên gia IT giỏi và có
kinh nghiệm trong các lĩnh vực IT mà SSI quan tâm. Đội ngũ chuyên gia IT của SSI bao
gồm những chuyên gia người Việt Nam và những chuyên gia nước ngoài dày dạn kinh
nghiệm trong lĩnh vực IT. Bên cạnh những chuyên gia này, SSI cũng tuyển dụng các cán
bộ trẻ, mới tốt nghiệp đại học để đào tạo, tạo nên lớp kế thừa bền vững cho công ty. Hiện

nay, số cán bộ IT của SSI là 30 người và sẽ còn tăng lên trong thời gian ngắn trước mắt.
Vốn đầu tư cho lĩnh vực tuyển dụng từng năm phụ thuộc vào nhu cầu nhân sự của công ty.
Năm 2006 vốn đầu tư cho tuyển dụng là 0.4 tỷ đồng chiếm 36.4% tổng vốn đầu tư cho


nhân sự. Năm 2007 vốn đầu tư cho tuyển dụng là 2 tỷ đồng tăng gấp 5 lần so với năm
2006. Lượng vốn đầu tư cho nhân sự năm 2007 tăng vọt như vậy là do trong năm này công
ty đưa 9 trụ sở và chi nhánh vào hoạt động nên công ty cần tuyển thêm nhiều nhân viên.
Năm 2008 lượng vốn đầu tư cho tuyển dụng giảm mạnh chỉ còn 0.3 tỷ đồng. Nguyên nhân
việc này là do năm 2007 thị trường chứng khốn Việt Nam phát triển nóng thu hút rất
nhiều nhà đầu tư chuyên lẫn không chuyên nghiệp. Để đáp ứng lượng nhà đầu tư tăng tức
thời như vậy công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên. Và năm 2008 khi thị trường đã khơng
cịn thu hút nhiều nhà đầu tư như trước dẫn đến tình trạng thừa nhân viên buộc công ty
phải hạn chế tuyển dụng và cắt giảm vốn đầu tư cho tuyển dụng.
Đầu tư cho đào tạo là rất cần thiết, bởi sau khi được tuyển dụng nhân viên mới phải qua
thời gian đào tạo mới có khả năng áp thực hiện thành thạo nghiệp vụ. Thêm vào đó trong
hồn cảnh khoa học cơng nghệ liên tục phát triển như hiện nay, đội ngũ nhân viên hiện tại
cũng rất cần được đào tạo thêm để nâng cao năng lực chun mơn. Kinh phí cho việc đào
tạo nhân viên được công ty xây dựng dựa trên doanh thu của năm trước và chiến lược phát
triển của công ty trong tương lai. Cùng với việc tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các
khóa học nâng cao nghiệp vụ (quản lý danh mục đầu tư, định giá bất động sản, tìm hiểu
TTCK các nước trong khu vực, IT,…), hình thức đào tạo theo cơng việc thực tế được đẩy
mạnh để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của từng phòng ban, cụ thể bao gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
- Kỹ năng thuyết trình.
- Kỹ năng chăm sóc khách hàng.
- Phương pháp phân tích và nhận định thị trường.
Ngồi ra cơng ty còn tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho nhân viên tham
gia các khóa học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của UBCK tổ chức, và các khóa học
nâng cao trình độ chun mơn như làm bằng thạc sỹ, tiến sỹ, bằng CFA v.v… Nhận thức

vai trò quan trọng của việc đào tạo nâng cao trình độ nhân viên, SSI khơng ngừng gia tăng
lượng vốn đầu tư vào đào tạo ngay cả trong thời điểm cơng ty gặp khó khăn nhất. Lượng
vốn đầu tư cho đào tạo không những tăng về số lượng mà còn ngày càng chiếm tỷ trọng
cao trong vốn đầu tư cho nhân lực. Cụ thể là năm 2006 lượng vốn đầu tư cho đào tạo là 0.4
tỷ đồng chiếm 36.4%, năm 2007 lượng vốn đầu tư cho đào tạo là 2.5 tỷ đồng chiếm 41.7%,
năm 2008 là 2.7 tỷ đồng chiếm 67.5%. Những năm gần đây rất nhiều công ty chứng khoán
ra đời tạo ra sức ép cạnh tranh gay gắt. Việc tăng thị phần thông qua mở thêm cơ sở hoạt
động và tăng nhân viên khơng cịn là biện pháp hiệu quả nữa. Chất lượng dịch vụ sẽ đóng
vai trò quyết định trong thu hút khách hàng, cụ thể hơn là cơng ty nào có nhân lực có chất
lượng cao hơn sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Nhận thức được xu hướng đó cơng ty
đã giành lượng lớn vốn đầu tư vào đào tạo nâng cao trình độ nhân viên vì đặc thù lĩnh vực
kinh doanh chứng khốn
Bên cạnh đó hiện tại có nhiều cơng ty chứng khốn đang hoạt động, trong khi đó nguồn
nhân lực có trình độ chun mơn cao, giàu kinh nghiệm lại khơng nhiều. Trước tình hình


thực tế đó các cơng ty chứng khốn ln tìm cách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Vì vậy chính sách lương và chế độ đãi ngộ là lĩnh vực quan trọng cần đầu tư thoả đáng.
Nắm bắt được thực tế đó, với chính sách lương và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh,
SSI đã thu hút được nhân lực có trình độ cao và nhiều cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm từ
công ty lớn như BVSC, CitiBank. Riêng tết nguyên đán 2009 để động viên, khuyến khích
nhân viên, SSI đã trích 200 tỷ đồng thưởng cho 430 nhân viên. Thêm vào đó SSI rất quan
tâm đến việc đầu tư nâng cao sức khoẻ, điều kiện làm việc cho người lao động, tạo động
lực giúp họ hoàn thành tốt cơng việc. Điển hình là việc cơng ty ký hợp đồng với một phòng
khám đa khoa và chi phí cho việc thăm khám để thực hiện việc kiểm tra sức khỏe hàng
năm cho toàn bộ cán bộ và nhân viên của cơng ty. Cơng ty trích Quỹ phúc lợi để mua thêm
bảo hiểm tai nạn và phẫu thuật nằm viện cho nhân viên. đây là loại hình bảo hiểm bổ sung
ngoài bảo hiểm y tế bắt buộc theo luật định. Thêm vào đó hàng năm cơng ty tổ chức cho
toàn bộ nhân viên đi nghỉ mát tại các khu du lịch cao cấp trong nước hoặc nước ngoài. Các
chuyến đi này đã góp phần tích cực vào việc tăng cường tính tập thể và xây dựng một tập

thể nhân viên SSI đồn kết, vững mạnh, hình thành nên văn hóa SSI. Hàng năm SSI ln
đầu tư khoản tiền khá lớn cho việc chăm sóc sức khoẻ và nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân viên công ty. Cụ thể là năm 2006 lượng vốn đầu tư là 0.3 tỷ đồng chiếm 27.2%, năm
2007 là 1.5 tỷ đồng chiếm 27.2%, năm 2008 là 1 tỷ đồng chiếm 25%. Có thể thấy lượng
vốn đầu tư này luôn chiếm tỷ lệ ổn định khoảng 25% lượng vốn đầu tư cho nhân lực qua
các năm.
1.3.4. Đầu tư cho hoạt động marketing
Trong nền kinh tế hiện đại, một doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh cao không chỉ là
doanh nghiệp cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất mà còn phải xây dựng được
thương hiệu uy tín. Danh tiếng, uy tín khơng phải hình thành trong một chốc, một lát mà là
bằng cả quá trình phấn đấu lâu dài, thực hiện chiến lược marketing đúng đắn. Do vậy việc
đầu tư cho hoạt động marketing là hoạt động rất cần thiết trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty. Xác định được tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự tồn tại
và phát triển thì SSI giành phần vốn đầu tư cho hoạt động Marketing luôn gia tăng qua các
năm.
Marketing bao gồm những hoạt động chính như: chính sách giá, kênh phân phối dịch vụ,
xúc tiến.
Việc hình thành các kênh phân phối dịch vụ chủ yếu là hoạch định việc mở rộng chi nhánh
giao dịch, chọn các địa điểm đặt các trụ sở giao dịch của công ty. Công việc này ta đã đề
cập ở phần đầu tư cơ sở hạ tầng của cơng ty.
Về chính sách giá: điểm nổi bật trong chính sách giá của SSI là các khoảng cách giữa mức
phí mơi giới của cơng ty được chia nhỏ hơn các cơng ty khác. Có thể lấy ví dụ: SSI áp
dụng các mức phí giao dịch khác nhau với giá trị mua bán cổ phiếu là dưới 50 triệu, từ 50
triệu đến 100 triêụ, từ 100 triệu tới 200 triệu. Trong khi hầu hết các công ty chứng khốn
khác đều chia biểu phí: dưới 100 triệu, từ 100 triệu tới 500 triệu. Đây có thể coi là hình
thức tạo ra mức giá cạnh tranh với cơng ty khác.


Các hoạt động xúc tiến nhằm mục đích quảng bá, nâng cao thương hiệu của công ty. Các
hoạt động xúc tiến bao gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng.

Về lĩnh vực quan hệ công chúng: Là một thương hiệu được nhiều nhà đầu tư tổ chức và cá
nhân biết đến, SSI luôn chú trọng đến việc giữ vững và nâng cao uy tín của thương hiệu tại
thị trường trong nước và nước ngoài. SSI hỗ trợ các sự kiện xã hội và kinh tế lớn mang
tính quốc gia và khu vực, có mặt trong các cuộc tọa đàm tại các diễn đàn kinh tế, tài chính,
đóng góp thiết thực vào các hoạt đơng xã hội và khuyến khích tài năng trẻ.
- Tháng 9/2006, SSI phối hợp với Auerbach Grayson tổ chức giới thiệu về
TTCKVN tại Mỹ.
- Tháng 12/2006, SSI phối hợp với HSBC tổ chức Ngày Việt Nam tại Singapore .
- Tháng 3/2007, phối hợp với Credit Suisse tổ chức giới thiệu TTCKVN tại Hồng Kông.
- Tháng 4/2007, phối hợp với Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) tổ chức giới thiệu
TTCKVN tại Tokyo .
- Vị trí SSI đã được khẳng định, thương hiệu SSI đoạt giải “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2006” do Thời báo Kinh tế bình chọn, giải “Vietnam The Best 2007 in Securities” do
Vietnam Net bình chọn, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2007 cho Top 100 Thương hiệu
tiêu biểu Việt Nam.
- Ngày 17/07/2007, với mong muốn tiếp sức cho các tài năng trẻ Việt nam SSI đã chính
thức ký thỏa thuận tài trợ 700 triệu đồng cho giải Olympic Toán học Quốc tế lần đầu tiên
được tổ chức tại Việt nam.
Với các giá trị cốt lõi Chuyên nghiệp, Trung thực, Bảo mật, SSI xây dựng và phát triển
thương hiệu để luôn xứng đáng là Sức mạnh của nhà đầu tư.
Lĩnh vực quảng cáo: Công ty đã xây dựng trang chủ giới thiệu thông tin của công ty:
www.ssi.com.vn. Trang chủ của SSI có giao diện khá bắt mắt và đăng tải đầy đủ thông tin
cơ bản như q trình thành lập, các chi nhánh của cơng ty, dịch vụ hiện có của SSI…
Thơng qua trang chủ khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt được các thơng tin về dịch vụ của
cơng ty. Trang web cịn đăng tải đầy đủ những phân tích đánh giá hàng tháng của đội ngũ
chuyên viên phân tích thị trường của SSI và các thông tin về cổ phiếu đang niêm yết trên
thị trường.
Bảng 1.5: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing
Năm
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng)

Vốn đầu tư hoạt động marketing (Tỷ đồng)

2006

2007
113
0.5

4956
1

2008
1700
0.8


Trong đó:
0.2
- Quảng cáo

0.1

- Quan hệ cơng chúng

0.1

0.4

0.8
VĐT Marketing/ Tổng VĐT


0.44

0.7
0.02

0.04

“Nguồn: SSI”
Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing năm 2006 là 0.5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0.44% trong
tổng vốn đầu tư, năm 2007 là 1 tỷ đồng tăng gấp 2 lần so với năm trước chiếm tỷ trọng
0.02%. Do lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 nên cơng ty có khả
năng giành nhiều vốn hơn cho hoạt động marketing. Năm 2008 vốn đầu tư cho marketing
là 0.8 tỷ đồng chiếm 0.04%. Mặc dù lợi nhuận của năm 2008 giảm mạnh so với năm trước
nhưng lượng vốn đầu tư vào marketing chỉ giảm nhẹ. Điều này cho thấy công ty đã chú
trọng hơn vào việc đầu tư vào lĩnh vực marketing.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động marketing cịn nhiều hạn chế. Vốn đầu tư
cho Marketing mới chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng vốn đầu tư, chưa đủ đáp ứng
việc quảng bá hình ảnh cơng ty. Thêm vào đó việc quảng bá hình ảnh cơng ty cịn chưa đa
dạng, công ty mới chỉ quảng cáo thương hiệu trên các tạp chí chun nghành và trên trang
Web của cơng ty chứ chưa xúc tiến việc quảng bá trên truyền hình. Việc bố trí nhân sự cho
phịng Marketing cịn thiếu về số lượng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc.
1.3.5. Đầu tư nâng cao hoạt động kinh doanh của từng bộ phận dịch vụ
1.3.5.1. Dịch vụ chứng khốn
Cơng ty cung cấp dịch vụ với hai tư cách: Thứ nhất: đóng vai trị trung gian kết nối giữa
người mua và bán qua đó thu phí dịch vụ theo tỷ lệ phần trăm cố định; đem đến cho khách
hàng dịch vụ tài chính như thế chấp, vay nợ… Thứ hai: cung cấp khách hàng các báo cáo
nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư.
Dịch vụ chứng khoán là một mảng quan trọng mang lại doanh thu khá lớn cho SSI, hơn
nữa việc chiếm được thị phần lớn ở mảng này tạo uy tín lớn cho cơng ty giúp nâng cao vị

thế cạnh tranh của cơng ty. Vì vậy cơng ty ln quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng loại
hình dịch vụ này.
Bảng 1.6: Vốn đầu tư cho dịch vụ chứng khoán
Năm
Vốn đầu tư cho dịch vụ chứng khoán (tỷ đồng)

2006

2007
38

2008
119

111


Trong đó:
41
- Trả lương nhân viên (tỷ đồng)

18

22

- Khấu hao (tỷ đồng)

20

Doanh thu từ hoạt động mơi giới chứng khốn (tỷ

đồng)

49

250

115

Doanh thu hoạt động lưu ký chứng khoán cho nhà
đầu tư (tỷ đồng)

1

5

5

78
89

“Nguồn: SSI”
Vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chứng khoán chủ yếu là vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ
thuật công nghệ và trả lương cho nhân viên. Dịch vụ chứng khoán là lĩnh vực được công ty
giành nhiều vốn đầu tư nhất do lĩnh vực này ngoài việc trả lương cho nhân viên, lĩnh vực
này còn yêu cầu lượng vốn đầu tư lớn để trang bị máy móc thiết bị giao dịch hiện đại. Qua
bảng trên ta thấy năm 2006 mức vốn đầu tư cho dịch vụ chứng khoán là 38 tỷ đồng, năm
2007 là 119 tỷ đồng tăng hơn 3 lần trong khi đó doanh thu dịch vụ chứng khốn năm 2006
là 50 tỷ đồng, năm 2007 doanh thu đạt 255 tỷ đồng tăng 5 lần. Có thể thấy trong thời kỳ
này được sự quan tâm đầu tư của công ty vào lĩnh vực dịch vụ chứng khoán và sử dụng
vốn đầu tư hợp lý nên doanh thu bộ phận tăng trưởng với tốc độ nhanh. Năm 2008 do khả

năng tài chính của cơng ty chứng khốn nói chung giảm sút nên cơng ty buộc phải cắt giảm
lượng vốn đầu tư cùng với đó là cắt giảm nhân viên làm quỹ lương giảm mạnh. Đặc biệt
bộ phận dịch vụ chứng khoán là một trong những bộ phận phải cắt giảm nhân công mạnh
do năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam đột ngột sôi động tạo ra sự thiếu lao động
tạm thời tại bộ phận chứng khoán, sang đến năm 2008 thị trường chứng khoán sụt giảm
mạnh đồng thời lượng giao dịch chứng khốn giảm mạnh khiến cơng ty buộc phải cắt giảm
lượng lớn nhân viên. Nhưng do công ty đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị cũng nên lượng
vốn đầu tư năm 2008 chỉ giảm nhẹ xuống còn 111 tỷ đồng nhưng việc doanh thu giảm 2
lần cho thấy công ty cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của mình.
Việc đầu tư cho bộ phận dịch vụ chứng khốn cịn thể hiện ở những mặt sau:
a. Mơi giới chứng khốn
- Với phương châm ln cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm đem đến
sự hài lòng và hiệu quả đầu tư tốt nhất cho khách hàng, SSI đã đầu tư xây dựng, đào tạo
đội ngũ nhân viên môi giới 1 cách chuyên sâu về kỹ năng làm việc và đạo đức nghề
nghiệp. Bộ phận mơi giới được chia thành 2 nhóm chính: nhóm phục vụ khách hàng trong
nước và nhóm phục vụ khách hàng nước ngồi. Nhóm phục vụ khách hàng nước ngồi
được chun mơn hóa đến nhóm khách hàng nói tiếng Trung Quốc, nói tiếng Nhật và nói
tiếng Anh. Trong mỗi nhóm khách hàng cũng được phân loại đến khách hàng cá nhân và


khách hàng có tổ chức. Sự chun mơn hóa này giúp SSI có thể thiết kế sản phẩm và dịch
vụ phù hợp theo nhu cầu của từng nhóm khách hàng.
- Triển khai dịch vụ đặt lệnh giao dịch qua điện thoại, giao dịch qua SMS và giao dịch qua
mạng internet (smart trading). Để triển khai thực hiện dịch vụ này SSI đã phải đầu tư
khoản tiền lớn để mua công nghệ, phần mềm hiện đại từ nước ngoài.
- Sự thuận tiện của khách hàng là yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn dịch vụ của khách
hàng. Vì vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, công ty đã xây dựng
nhiều chi nhánh giao dịch tại các phố lớn, đông dân cư tại các thành phố lớn như Hà Nội,
TP.Hồ Chí Minh, Hải Phịng…
- Đảm bảo độ chính xác, an tồn, nhanh chóng thực hiện lệnh của khách hàng là ưu tiên

hàng đầu của SSI vì vậy công ty đã giành khoản đầu tư lớn vào mua các phần mềm giao
dịch lõi và hạ tầng kỹ thuật.
b. Cầm cố cổ phiếu Niêm yết và ứng trước tiền bán chứng khoán
- Để tăng lợi nhuận của việc kinh doanh chứng khốn, nhà đầu tư khơng chỉ sử dụng tiền
của mình để đầu tư mà cịn sử dụng dịch vụ cầm cố chứng khốn để có thêm tiền đầu tư,
nhu cầu này càng tăng lên khi thị trường chứng khốn ở điểm nóng. Vì vậy dịch vụ cầm cố
là một trong những dịch vụ quan trọng thu hút khách hàng thực hiện dịch vụ chứng khốn
tại cơng ty. Cơng ty nào có dịch vụ cầm cố nhanh chóng và thuận tiện sẽ thu hút nhiều
khách hàng. Nhận thức được sự quan trọng trong việc đầu tư phát triển dịch vụ cầm cố,
SSI đã phối hợp với nhiều Ngân hàng lớn và uy tín cung cấp dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm
yết và ứng trước tiền bán chứng khoán cho nhà đầu tư. Đồng thời SSI thực hiện đơn giản
hoá thủ tục cầm cố thế chấp này, quy định tỷ lệ thế chấp chứng khốn hợp lý.
c. Thơng tin Thị trường
- SSI đã đầu tư vào việc tổ chức phát triển hệ thống thông tin thị trường cung cấp cho
khách hàng trong và ngồi nước thơng qua hệ thống email và hệ thống web của công ty.
Thông tin được gửi bằng tiếng Anh và tiếng Việt bao gồm:
+ Thơng tin thống kê tình hình giao dịch hàng ngày, hàng tuần.
+ Tổng hợp thông tin, báo cáo của các công ty niêm yết hàng quý, hàng năm.
+ Báo cáo phân tích một số cơng ty chưa niêm yết được nhiều nhà đầu tư quan tâm.
+ Cung cấp thông tin các công ty chuẩn bị đấu giá qua trung tâm giao dịch chứng khốn.
+ Những thơng tin nổi bật khác có liên quan đến thị trường.
Tuy nhiên hoạt động dịch vụ này vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như:


- Hoạt động tìm kiếm, liên hệ và tiếp xúc khách hàng chưa được triển khai rộng rãi.
- Các thủ tục cho vay cầm cố còn khá rắc rối.
- Trong thời điểm thị trường nóng, các quầy đặt lệnh chưa đáp ứng được nhu cầu, đơi lúc
xảy ra tình trạng nghẽn đường truyền gây chậm chễ trong việc thực hiện lệnh mua bán của
khách hàng.
1.3.5.2. Phân tích và tư vấn đầu tư

Đội ngũ nhân viên bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư có nhiệm vụ xác định các đặc điểm
và điều kiện chứng khoán, đánh giá giá trị chứng khốn, phân tích tài chính của cơng ty
phát hành để tư vấn cho khách hàng trong việc mua bán chứng khoán.
Mặc dù chỉ chiếm 0.8% doanh thu nhưng đây là dịch vụ quan trọng, có vai trị lớn trong
việc thu hút khách hàng cho hoạt động dịch vụ chứng khốn và nâng cao uy tín khẳng định
thương hiệu của SSI trên thị trường chứng khốn. Do đó việc đầu tư nâng cao chất lượng
dịch vụ này là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Bảng 1.7: Vốn đầu tư cho bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư
Năm
VĐT vào bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư
(tỷ đồng)

2006

2007

2008

4

17

7

3

13

5


1

4

2

7

23

9

Trong đó:
- Trả lương nhân viên (tỷ đồng)
- Chi phí khấu hao (tỷ đồng)
Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư (tỷ đồng)

“Nguồn: Báo cáo Tài Chính SSI”
Do đặc thù của bộ phận nghiệp vụ là thực hiện tư vấn cho khách hàng nên việc đầu tư cho
bộ phận này chủ yếu là trả lương cho nhân viên trong bộ phận và khấu hao máy móc thiết
bị. Lương nhân viên trung bình của bộ phận này là 15 triệu/1người. Qua bảng trên ta có thể
thấy xu hướng gia tăng vốn đầu tư vào bộ phận tư vấn đầu tư trong năm 2006 là 4 tỷ đồng,
năm 2007 là 17 tỷ đồng tăng gấp 4 lần, năm 2008 vốn đầu tư giảm xuống còn 7 tỷ đồng do
lượng khách hàng giảm sút nên công ty không tuyển dụng thêm nhân viên và điều chuyển
nhân viên sang các bộ phận khác. Cùng với xu hướng tăng của vốn đầu tư thì doanh thu
của bộ phận này cũng tăng mạnh trong năm 2007 gấp 3 lần năm 2006.


×