Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quy trình xử lý nước nhà máy nhiệt điện UB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 107 trang )

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ CAO

Địa chỉ : Toà nhà Công Nghệ Cao - Số 01 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam






MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU: Để duyệt. (Đã được Công ty Tư Vấn Xây Dựng Điện 1 phê duyệt)

A 09/01/2006 Đệ trình để duyệt Mission Rangsan Sasaki
Rev. Mô tả Drwn. Chkd. Appd.
Ngày
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 300MW MỞ RỘNG
Chủ đầu tư:


TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Nhà thầu EPC:

TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Nhà thầu phụ:



TÀI LIỆU ĐƯỢC BIÊN DỊCH BỞI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ CAO
Biên dịch






ThS. Nguyễn Anh Đức
Phụ trách chung





KS. Nguyễn Văn Minh
Phê duyệt





PGS. Bùi Quốc Khánh
Tên tài liệu:
HÖ THèNG Xö Lý N¦íC Vμ N¦íC TH¶I
tμi liÖu ®μo t¹o VËN HμNH Vμ B¶O TR×

Số hiệu dự án: 11022004/LILAMA-GKC Định dạng: A4 Tổng số trang: 1quyển
Thiết kế: GOSHU KOHSAN CO.,LTD
Chức năng Tên Ký Ngày
Duyệt H Sasaki


Kiểm tra S Rangsan



Vẽ E Mission


Mã số tài liệu: UBEX1-M4,5,6-G-69-0002

Ngày
09/01/2006
Rev:
A


1
BẢNG MỤC LỤC


MỤC LỤC Trang
1
1
1. Lời giới thiệu.
2. Giới thiệu chung.
3. Nguyên lý vận hành.
5

3.1. Tổng quát.
5

3.2. Hiểu biết cơ bản
7


- Keo tụ và kết tủa
7

- Lọc trọng lực
7

- Lọc chất lỏng
8

- Hấp thụ Cácbon hoạt tính
9

- Khử khoáng
11

- Điều chỉnh pH
14

- Xử lý Clo
16

- Xử lý bùn hoạt tính
17
4. Hướng dẫn vận hành 18

4.1. Cảnh báo trước khi chuẩn bị khởi động thiết bị
18

4.2. Chuẩn bị khởi động vận hành
19


- Nguồn cấp cho trung tâm điều khiển động cơ
19

- Nguồn cấp cho bảng phân phối điện
24

- Nguồn cấp cho các panel điều khiển
24

- Chuẩn bị của panel điện từ
25

- Chuẩn bị hoá chất
30

- Chuẩn bị trung gian
31

- Tái sinh hạt nhựa tổng hợp
32

4.3. Khởi động vận hành
33

4.4. Vận hành bình thường
37

- Vận hành bình thường hệ thống xử lý nước thô
38


- Vận hành bình thường hệ thống xử lý khử khoáng
50

- Vận hành bình thường thiết bị xử lý nước thải
78

4.5. Ngừng khẩn cấp.
85


2
BẢNG MỤC LỤC


MỤC LỤC Trang
5. Hướng dẫn bảo dưỡng 86

5.1. Tổng quát
86

5.2. Kế hoạch bảo dưỡng thiết bị
86

- Bảo dưỡng định kỳ
86

- Kiểm kê thiết bị
90


- Bảo dưỡng sửa chữa
94

5.3. Hướng dẫn an toàn
103

- Tiếp xúc với hoá chất
103

- Làm việc với thiết bị
103

- Bảo vệ sức khoẻ và vệ sinh cá nhân
103
6. Tham khảo
104
7. Phụ lục

A. Các tiêu chuẩn chất lượng nước


B. Sơ đồ P&I


C. Mô tả lôgic chức năng


D. Danh mục điểm đo



E. Chu kỳ tuần tự và biểu đồ vận hành


F. Danh mục thiết bị


F-1. Danh mục thiết bị cơ khí


F-2. Danh mục van


F-3. Danh mục thiết bị đo


G. Biểu đồ chu trình bảo trì phòng ngừa


G-1. Dữ liệu tra dầu mỡ


G-2. Bảo dưỡng cơ khí


G-3. Bảo trì thiết bị đo và thiết bị điện


H. Danh mục các thiết bị dự phòng



I. Chẩn đoán lỗi


J. Bảng dữ liệu an toàn thiết bị (MSDS)


K. Tài liệ
u chỉ dẫn cho thiết bị



1

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG.

1. Lời mở đầu
Tập tài liệu này nhằm giới thiệu tổng quát quá trình vận hành và bảo dưỡng các thiết
bị thuộc hệ thống xử lý nước và xử lý nước thải tổ máy 300MW Uông Bí mở rộng 1 Công ty
nhiệt điện Uông Bí. Trong tập tài liệu này bao gồm: Thiết bị hệ thống xử lý nước thô, hệ
thống khử khoáng, hệ thống xử lý nước thải và xử lý nước thải sinh hoạt. Dự án này thuộc
quyền sở hữu của Tổng tông ty Điện lực Việt Nam (EVN). Dưới sự điều hành của EPC do
nhà thầu LILAMA xây dựng và lắp đặt.
Phụ lục của tài liệu gồm 4 phần là: Mô tả tổng quát, Nguyên lý vận hành, Hướng dẫn
vận hành và Hướng dẫn bảo dưỡng.
Mô tả tổng quát bao gồm: Giới thiệu tổng quát về thiết bị, các điều kiện và yêu cầu
thiết kế cơ bản và chỉ dẫn các đặc điểm kỹ thuật của thiết bị.
Nguyên lý vận hành là giới thiệu các nguyên lý vận hành cơ bản của các thiết bị quá
trình vận hành.
Hướng dẫn vận hành là hướng dẫn chi tiết tất cả các cách xử lý cần thiế
t trước và

trong suốt quá trình vận hành thiết bị ở mỗi chế độ vận hành.
Hướng dẫn bảo dưỡng là đưa ra những cảnh báo (lời khuyên) và những yêu cầu cần
thiết để cho thiết bị vận hành an toàn, hiệu quả và kinh tế. Nhằm kéo dài tuổi thọ của thiết bị
và lường trước những sự cố có thể xảy ra bên trong thiết bị và nhắc nhở những công tác an
toàn trong quá trình thiết bị vận hành.
Các cuốn sổ tay (Catalogue) hướng dẫn được sắp xếp riêng biệt, cụ thể cho từng thiết bị
để tham khảo trong quá trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị.
Tất cả các hướng dẫn và cảnh báo trong cuốn sổ tay này là cơ sở kỹ thuật và kinh nghiệm vận
hành thiết bị của công ty trách nhiệm hữu hạn Goshu Kohsan (GKC), cùng với sự đóng góp
của các nhà cung cấp và các nhà sản xuất thi
ết bị. Những người công nhân vận hành cũng như
các kỹ sư nên đọc tập tài liệu này và phải hiểu được nội dung đã được giới thiệu trong cuốn sổ
tay này, để áp dụng vào công tác vận hành và bảo dưỡng thiết bị sao cho phù hợp cũng như để
làm tốt công tác an toàn và vận hành tốt thiết bị.
2. Giới thiệu chung
Tập tài liệu này giới thiệu các thông tin cơ bản về thiết b
ị tại các bảng sau:
- Bảng 1: Năng suất hệ thống - thiết bị.
- Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng của nước.
- Bảng 3: Lượng hoá chất tiêu thụ.
- Bảng 4: Lượng tiêu thụ và quy định hữu ích.

2
Bảng 1: Năng suất hệ thống - thiết bị.
STT Hệ thống/thiết bị Đơn vị Giá trị Chú thích
1 Hệ thống xử lý nước thô m
3
/ngày 2520
2 Hệ thống nước sinh hoạt m
3

/ngày 90
3 Hệ thống khử khoáng m
3
/ngày 800
4 Thiết bị xử lý nước thải m
3
/giờ 70
5 Thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt m
3
/giờ 2,33

Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng nước.
STT Các thông số Đơn vị Giá trị Chú thích
1 Chất lượng nước thô
Trị số PH - 7,0 ÷ 9,0
Độ đục NTU ≤ 40
Tổng HL tạp chất lơ lửng (TSS) mg/l ≤ 50
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/l ≤ 120

2 Chất lượng nước sau lọc trọng lực.
Độ đục NTU ≤ 0,5
Tổng HL tạp chất lơ lửng (TSS) mg/l ≤ 1

3 Chất lượng nước khử khoáng
Tổng độ cứng μEg/l ≤ 0,20
Hàm lượng Silica [SiO
2
] mg/l ≤ 0,01 (≤ 10 μg/l)
Độ dẫn điện chung μS/cm ≤ 0,15
Hàm lượng [Na

+
] mg/l ≤ 0,01 (≤ 10 μg/l)
Hàm lượng Clo [Cl
-
] mg/l ≤ 0,01 (≤ 10 μg/l)
Hàm lượng Sunfát [SO
4
2-
] mg/l ≤ 0,005 (≤ 5 μg/l)
Tổng hàm lượng………… (TOC) mg/l ≤ 0,30 (≤ 300μg/l)
4 Lưu lượng và thành phần các chất có
trong nước thải tới hệ thống.

4. 1 Nước thải ra của tổ máy
Lượng nước thải chảy về hệ thống m
3
/ngày 480
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 600
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/L ≤ 500
Hàm lượng oxy hoà tan [0
2
] (COD) mg/L ≤ 100
Hàm lượng dầu (oil) mg/L ≤ 5
Trị số pH - 6 ÷ 9
4. 2 Nước thải nhiễm dầu xả ra từ khu vực tua
bin và lò hơi.
Sau tách dầu
(Sau xủ lý thô)
Số lượng m
3

/ngày 44,77
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 600
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/L ≤ 1.000 (1,0 g/l)

3
Hàm lượng oxy hoà tan [0
2
] (COD) mg/L ≤ 100
Hàm lượng dầu mg/L ≤ 5
Trị số pH - 6 ÷ 9
4. 3 Nước thải không thường xuyên Thải từ từ
Số lượng m
3
/ngày 748
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 4.000 (4,0 g/l)
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/L ≤ 4.000 (4,0 g/l)
Hàm lượng oxy hoà tan [0
2
] (COD) mg/L ≤ 100
Hàm lượng dầu mg/L ≤ 45
Trị số pH - 3 ÷ 10
4. 4 Nước thải tái sinh
Số lượng m
3
/ngày 51,89
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 30
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/L ≤ 15.500 (15,5 g/l)
4. 5 Đầu ra bể thu bùn
Số lượng m
3

/ngày 161,65
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 50
4. 6 Đầu ra của tháp lọc Cácbon nước thải
Số lượng m
3
/ngày 18,4
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 600

5 Chất lượng nước thải sau xử lý
Tổng HL các chất lơ lửng (TSS) mg/L ≤ 10
Tổng HL các chất hoà tan (TDS) mg/L ≤ 3.000 (3,0 g/l)
Hàm lượng oxy hoà tan [0
2
] (COD) mg/L ≤ 100
Hàm lượng dầu mg/L ≤ 1
Trị số pH - 5,5 ÷ 9

6 Nước thải sinh hoạt
6. 1 Nước thải sinh hoạt tới để xử lý
Số lượng m
3
/ngày 56
Hàm lượng SS mg/L ≤ 300
Hàm lượng BOD mg/L ≤ 400
Trị số pH - 5,5 ÷ 9
6. 2 Nước thải sinh hoạt đã qua xử lý
Số lượng m
3
/ngày 56
Hàm lượng SS mg/L ≤ 100

Hàm lượng BOD mg/L ≤ 50
Trị số pH - 5,5 ÷ 9



4
Bảng 3: Lượng hoá chất tiêu thụ.
STT Các loại hoá chất Đơn vị Giá trị Chú thích
1 Phèn nhôm Kg/ngày 424
2 NaOCl 8% Kg/ngày 1,2
3 Polyme Kg/ngày 4,24
4 HCl 30% Kg/ngày 415
5 NaOH 50% Kg/ngày 708

Bảng 4: Mức tiêu thụ và tiêu chuẩn quy định.
STT Các thông số Đơn vị Quy định Lượng tiêu thụ
1 Nguồn điện cung cấp
1. 1 Điện áp xoay chiều Vôn 220/380
1. 2 Tần số Hz 50
1. 3 Điện áp dao động % ± 10%
2 Tiêu thụ điện tự dùng
2. 1 Bình thường
- Hệ thống xử lý nước thô Kw ≈ 40,5
- Hệ thống khử khoáng Kw ≈ 25,5
- Hệ thống xử lý nước thải Kw ≈ 53,7
2. 2 Lớn nhất ≈ 200
3 Khí nén cung cấp phục vụ. 6 kg/cm
2

3. 1 Khí đo lường

+ HT. XLN thô + khử khoáng Nm
3
/giờ ≈ 20
+ Hệ thống xử lý nước thải Nm
3
/giờ ≈ 1
3. 2 Khí nén trộn hạt (Tháp trao đổi hỗn
hợp – HT khử khoáng).

Nm
3
/giờ

≈ 47,1


* Ghi chú:
+ (TSS) Total Suspentel Soids - Tổng hàm lượng các tạp chất lơ lửng
+ (TDS) Total dissolved Soids - Tổng hàm lượng các chất hoà tan
+ (COD) Chemical oxygen demant - Hàm lượng oxy hoà tan [0
2
]
+ (OIL) - Hàm lượng dầu.
+ (SS) –Suspended Solids – Hàm lượng các tạp chất lơ lửng




5



3. Nguyên lý vận hành
3. 1 Tổng quát.
Hệ thống xử lý nước thô được thiết kế để xử lý nước nguồn từ Sông Uông tại thị xã Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh. Nước lọc trong được bơm vào hệ thống khử khoáng, ở đây nước được
xử lý sâu hơn nhằm loại bỏ các ion thể hoà tan trong nước để cấp cho lò hơi. Một phần nước
lọc trong được xử lý bằng dung dịch HypoCloruaNatri (Na0Cl) để sử dụng làm nước sinh
hoạt. Các loại nước thải từ mọi nơi trong tổ máy cũng như nước thải sinh hoạt được xử lý
trước khi thải ra môi trường. Thiết bị xử lý nước và nước thải gồm 4 hệ thống và thiết bị sau:
1. Hệ thống xử lý nước thô.
2. Hệ thống khử khoáng.
3. Hệ thống xử lý nước thải.
4. Hệ thống xử lý nước sinh hoạt.
Hệ thống xử lý nước thô.
Hệ thống xử lý nước thô nhận nước nguồn từ sông Uông Bí qua Hồ nước ngọt, nước
này được xử lý trước ở hệ thống lắng lọc với mục đích sản xuất nước trong đạt yêu cầu về tiêu
chuẩn chất lượng nước lọc trong và được chứa trong bể dự trữ nước lọc trong.
Trong bể lắng của hệ thống xử lý nước thô, phèn và kiềm, polymer được cấp vào với mục
đích là keo lắng và kết tủa. Kiềm NaOH xử lý để điều chỉnh pH. Bông bùn được tạo ra sẽ lắng
đều xuống dưới đáy bể lắng, ở đó nó được kết tủa đặc lại. NaOCl được cấp vào đường ống
dẫn nước ra của tháp lọc Cacbon (nước sinh hoạt) với mục đích là xử lý bằng Clo. Khi hàm
lượng chất rắn được giữ lại trong lớp vật liệu lọc của tháp lọc Cácbon tăng lên, khả năng lọc
giảm hoặc nước đi qua lớp vật liệu lọc bị đục, khi đó quá trình xới ngược sẽ được kích hoạt để
xới rửa những tạp chất bám vào vật liệu lọc.
Hệ thống khử khoáng.
Nước lọc trong từ bể dự trữ nước lọc trong được đưa vào xử lý trong hệ thống khử
khoáng, trong hai dãy đó lần lượt sản xuất nước khử khoáng theo yêu cầu của tổ máy. Mỗi
dãy gồm có: Tháp lọc carbon (A/C), hệ thống 2B3T (trong hệ thống 2B3T bao gồm: Tháp
trao đổi Cation, tháp khử khí và tháp trao đổi Anion), và tháp trao đổi hỗn hợp. Đầu tiên nước
lọc trong được đi qua tháp lọc carbon để khử các tạp chất phóng xạ, độc hại cho sức khoẻ của

con người, sau đó nước trong tiếp tục được đi vào tháp trao đổi Cation để loại bỏ các ion
dương tồn tại dưới dạng Cation muối cứng và các Cation khác, tiếp đó nước đi vào tháp khử
khí để khử khí CO
2
đến mức thấp nhất trước khi đi vào tháp trao đổi Anion. Tại tháp trao đổi
Anion nước được loại bỏ các ion âm tồn tại dưới dạng Anion như các M-hữu cơ, gốc axit clo
(Cl
-
), sunfat (SO
4
-2
) và silica (SiO
3
-2
)… Cuối cùng nước được đưa vào tháp trao đổi hỗn hợp
để khử những Cation và Anion còn lại mà trước đó hệ thống 2B3T chưa loại bỏ hết, để phù
hợp với yêu cầu sử dụng nước khử khoáng của tổ máy và sau cùng là nước khử khoáng được

6
đưa về dự trữ trong bể chứa nước khử khoáng. Khi hạt lọc hết khả năng trao đổi thì phải đưa
ra tái sinh để khôi phục lại khả năng trao đổi của các hạt lọc. Nước thải sản phẩm của quá
trình tái sinh sẽ được đưa về bể trung hoà để hoà trộn trung hoà sau đó đưa sang hệ thống xử
lý nước thải để xử lý tiếp trước khi thải ra ngoài môi trường. Sục ngược nhằm mục đích là
làm cho tơi xốp lớp vật liệu lọc và loại bỏ các chất bẩn rắn bám trên bề mặt của vật liệu lọc.
Hệ thống xử lý nước thải:
Hệ thống xử lý nước thải chính của tổ máy 300MW Uông Bí mở rộng 1 được thiết kế
để xử lý những nguồn nước đã bị nhiễm bẩn về cơ học và hoá học trong quá trình sản xuất
điện của tổ máy. Yêu cầu xử lý là đảm bảo yêu cầu của môi trường trước khi thải bỏ chúng ra
ngoài môi trường.
Các nguồn nước thải được thu gom từ các khu vực trong toàn tổ máy đưa về bể chứa

nước thải chính là:
- Từ bể trung hoà (Hệ thống khử khoáng).
- Từ bể thu bùn (phần nước trong của bể thu bùn).
- Từ tháp lọc carbon (nước thải sục ngược tháp lọc carbon).
- Từ những đường xả sàn gian lò hơi và turbin ( Nhiễm dầu )
- Từ nguồn xả của tổ máy
- Từ hố xả nước thải không thường xuyên.
Hệ thống xử lý nước thải có thể xử lý được tổng hàm lượng các tạp chất lơ lửng (TSS), dầu và
pH. Nước thải trong bể trung hoà của hệ thống khử khoáng được bơm tuần hoàn và hoà trộn
hoàn toàn rồi bơm vào bể nước thải chính.
Nước sục ngược của hệ thống xử lý nước thô, phần bùn từ bể lắng nước thải và phần
cáu cặn từ bể lọc cáu cặn nước thải sinh hoạt được bơm vào bể thu bùn. Sau thời gian tự lắng
trong, phần bùn bã được bơm sang hệ thống thải xỉ còn phần nước trong tự chảy tràn vào bể
nước thải chính để đưa đi xử lý tiếp cùng các nguồn nước thải khác.
Nước thải nhiễm dầu được thải ra từ gian lò hơi, turbin và những khu vực khác được
bơm vào bể tách dầu thô để làm nhiệm vụ tách thô. Phần nước
được chảy sang bể chứa nước
thảI nhiễm dầu đã xử lý thô, còn phần dầu được tách sang bể chứa nước thải nhiễm dầu sau đó
được bơm lên thiết bị lọc tinh. Phần dầu lọc ra từ thiết bị xử lý tinh được đưa vào bể gom dầu
cặn còn phần nước trong được đưa vào bể nước thải chính.
Nước thải không thường xuyên đã được x
ử lý trong các bể của chúng để làm giảm
nồng độ TDS và COD xuống đến giá trị cho phép rồi được đưa vào bể nước thải chính.
Tất cả các nguồn nước thải này cùng với nguồn nước thải của tổ máy được hoà trộn
hoàn toàn trong bể nước thải chính rồi tiếp tục được đưa vào hệ thống xử lý.
Hệ thống xử lý nước thải bao gồm : Bể điều chỉnh pH, bể hoà trộn, bể lắng hệ thống
xử lý nước thải, tháp lọc carbon hệ thống xử lý nước thải, bể trung hoà.Các loại hoá chất:
Phèn nhôm AL
2
(SO

4
)
3
.10%; Kiềm NaOH . 50%; Axit HCL . 30%, được cấp vào bể điều

7
chỉnh pH để phục vụ cho quá trình tạo lắng và điều chỉnh pH, trong khi polymer được cung
cấp vào bể hoà trộn để tạo điều kiện cho quá trình tạo bông bùn xảy ra nhanh hơn.
Bùn tạo ra trong bể lắng nước thải được bơm ngược về bể thu gom bùn để thực hiện
quá trình tạo tích bùn đặc, nước đã lắng trong tự chảy vào bể chứa nước đã lắng trong của hệ
thống xử lý thải. Sau đó được bơm vào tháp lọc carbon để khử các chất phóng xạ rồi đưa về
bể trung hoà. Tại đây kiềm NaOH 50% và axit HCL 30% được cấp vào để trung hoà đến môi
trường trung tính sau đó xả bỏ về hồ nước ngọt.
3. 2 Những hiểu biết cơ bản.
(Tham khảo: Tài liệu thiết bị xử lý nước và chất lượng nước ấn bản lần thứ 4, AWWA Thiết
kế hệ thống xử lý nước ấn bản lần thứ 3, AWWA & ASCE)
3. 2. 1 Chất keo lắng và kết tủa:
Keo lắng là một quá trình lý hoá, quá trình này làm tăng sự liên kết của các tạp chất có
kích thước nhỏ trong nước trở thành các tạp chất có kích thước lớn hơn. Nó là cơ sở phá vỡ
mối liên kết ổn định của các huyền phù trong nước. Sự liên kết của các tạp chất, huyền phù
này chia thành hai giai đoạn rõ rệt. Giai đoạn thứ nhất là phải thắng lực đẩy giữa chúng, bước
tiếp theo là đòi hỏi các tạp chất nhỏ đó phải liên kết với nhau. Giai đoạn thứ hai tiếp xúc giữa
các tạp chất nhỏ bị mất ổn định đó để lôi kéo chúng liên kết với nhau. Bước làm mất ổn định
là nhờ thêm hoá chất vào nước, khi bước liên kết hoàn thành đòi hỏi phải khuấy đều trong quá
trình liên kết. Các tạp chất, huyền phù thông thường được tách ra nhờ quá trình keo lắng ( kết
tủa) ở dạng bùn sệt, cùng với các tạp chất hữu cơ tự nhiên, các vi khuẩn gây ô nhiễm, các kim
loại độc hại, các hoá chất, sắt và hợp chất của sắt.
Thiết bị cho quá trình xử lý này là bể lắng, điều chỉnh pH khi xảy ra quá trình kết tủa
trong bể lắng và khoang trộn( khoang phản ứng).
3. 2. 2 Sự lắng cặn:


Lắng cặn là một phương pháp phổ biến của quá trình phân ly chất lỏng-đặc. Quá trình này gọi
là gạn lọc, khi yêu cầu đầu tiên là tổng sản lượng của nồng độ bùn. Quá trình này gọi là sự
đông đặc. Mặc dù hai quá trình này mang đến đồng thời cùng một lúc trong bất cứ bể tích
nào. Quá trình là phân ly phổ biến để lắng hoặc tích tuỳ thuộc vào chức năng căn bản.
Quy luật chủ yếu biến
đổi rộng dãi của tự lắng trọng lực, phụ thuộc vào sự tập chung và
đặc điểm kết bông của các phần tử lắng đọng. Làm giảm bớt các huyền phù, các phân tử nói
chung lắng chậm hơn tốc độ lắng tự do tương ứng của chúng. Lý do cho sự lắng chậm này là
bao phủ nên xung quanh các vật có tính trơn mền nguyên nhân ngây ra bởi sự có mặt của các
phần tử bên cạnh. Còn các phần tử có đặc điểm tự nhiên khác (như là kích cỡ và mật độ) vẫn
còn duy trì tốc độ của riêng chúng và tự lắng ở các tốc độ khác nhau. Đó là kiểu của tự lắng
được hiểu như là tự lắng bị cản trở và thường xuyên được tìm thấy trong bể tự lắng nơi mà
tích tụ kết đặc tương đối chậm.
Sự cô đặc của các chất rắn tăng nên, tự lắng bị cản trở là do tự lắng của các phần tử đó
trong vị trí cố định bất chấp lẫn nhau ở các tốc độ lắng tự do của chúng. Tự lắng như vậy là
mô tả đặc điểm bởi sự có mặt của sự phân danh giới đường lọc trong giữa chất sền sệt và chất
lỏng nổi trên bề mặt. Kiểu của sự tự lắng này được gọi là sự tự lắng chia vùng. Tự lắng của

8
các phần tử dưới điều kiện này tạo nên một khuôn xốp, và trọng lượng của phân tử chịu đựng
được toàn bộ lực phát sinh từ sự chuyển động của chất lỏng. Kiểu lắng này được hiểu như là “
lắng áp lực” kết quả làm xấu đi các khối và cấu trúc mạng lưới của chúng. Tốc độ lắng áp lực
không chỉ phụ thuộc vào sự cô đặc của các tạp chất mà còn phụ thuộc vào chiều sâu và sự
phân tán nồng độ trong khu vực ảnh hưởng.

Bể lắng (RWTS) là kiểu tiếp xúc tạp chất rắn với lớp bùn bao phủ trên bề mặt của thiết bị
đó là những kết hợp keo tụ, bông bùn, và sự đóng cặn trong một kiểu bể đơn lẻ để cung cấp
bông bùn có hiệu quả hơn và tốt nhất cho hạt nhỏ tiếp xúc giữa lớp phủ, vấn đề đó cũng như
việc lọc cục bộ . Theo lý thuyết cơ bản của thiết bị này là tiếp xúc của các hạt keo tụ có hình

dạng mới với cụm bông bùn trước đây làm tăng sự hình thành của cụm bông bùn đó, tạo cơ
hội cho các huyền phù được tiếp xúc, cho phép cụm bông bùn phát triển lớn nên và tốc độ
lắng xuống cao hơn.
Quá trình hấp dẫn lắng đọng cho phần xử lý này xảy ra trong các bể lắng (RWTS), bể lắng
WWTP, và bể gom bùn

















3.2.3 Lọc chất lỏng:
Bể lọc trọng lực:
Bể lọc trọng lực là bể hình trụ thẳng đứng, nước đi qua bể nhờ trọng lực của nó. Hệ thống
xả phía dưới có tác dụng thu nước đã lọc trong và phân chia nước xới ngược cũng như xục khí
nén. Nó là một hệ thống ống nối với các ống nhánh có khoan các lỗ nhỏ dọc theo phía mặt d-
ưới các ống nhánh.
Lọc nước:
Lọc nước là một quá trình lý hoá để tách các tạp chất gây bẩn, các hạt keo lơ lửng ra khỏi

nước bằng cách cho chúng đi qua tháp có lớp vật liệu lọc. Hai cơ cấu này sẽ tách ra khỏi nước
những chất rắn nhỏ hơn:
Tru
y

n đ

n
g
Ống cấp các
chất hoá học
Thôn
g
khí

N
ư
ớcthô
Đồng hồ
thời gian
Vòi l
ấy

m
ẫu
Kênh
dãn
Khoan
g


p
hản ứn
g
thứ nhấ
t
Khoang phản
ứng thứ hai
Khoan
g

p
hân chia
Cánh
trộn
Tập trung
nước
Nước đã
xử lý
Khu vực tính
toán trộn

9
1. Cơ cấu vận chuyển: là một quá trình vật lý, trong đó các hạt nhỏ lơ lửng được
chuyển trực tiếp đến thiết bị lọc chất rắn. Nó mang theo một số lượng nhỏ tạp chất trong nước
qua các khe hở bịt kín bề mặt hạt lọc, nó có thể làm giảm khả năng lọc, ngăn nước đi qua.
Điều đó ảnh hưởng bởi tính chất lý học cũng như kích thước hạt lọc, tỷ lệ lọc, nhiệt độ và tỷ
trọng chất lỏng, kích cỡ, hình dáng các tạp chất trong nước.
2. Hấp thụ: là một quá trình lý hoá, trong đó các tạp chất nhỏ bám chặt vào bề mặt hạt
lọc hoặc các tạp chất đầu tiên được giữ lại trong lớp lọc. Một phần nhỏ tiếp xúc với bề mặt
của hạt hoặc chất rắn lắng trước trên bề mặt lớp lọc bắt đầu bị cản, ảnh hưởng đến sự tách các

tạp chất nhỏ. Nếu các tạp chất nhỏ mang điện tích thì sự va đập của các phần tử và bề mặt hạt
(hoặc các phần tử tạp chất bám đầu tiên) có thể xảy ra và sẽ xảy ra sự hấp thụ. Sự va chạm và
hấp thụ này được coi như là sự kết tủa của các phần tử tạp chất không bền.
Chất lượng nước sau khi lọc là cao hơn so với lúc chưa bắt đầu của chu trình lọc và
cũng có thể làm giảm giá trị chất lượng của nước gần thời điểm kết thúc của chu kỳ nếu chu
kỳ được kéo dài thêm cho đủ một lần. Sự tăng tốc độ lọc là rút ngắn chu kỳ lọc và phá vỡ tính
làm việc ổn định của bể lắng. Xử lý thích hợp và tiếp tục trước khi xử lý là tuyệt đối cần thiết
để sản xuất ra sản phẩm nước lọc. Một số sự gián đoạn trước khi lọc sẽ là nguyên nhân hầu
như trực tiếp làm hư hỏng chất lượng nước lọc. Nếu tốc độ của quá trình lọc đột nhiên tăng
nên trên phin lọc bùn sẽ xảy ra sự mất cân bằng điều đó tồn tại giữa sự phá vỡ mối liên kết
hiện có của các tạp chất rắn trong khi lọc và lực dịch chuyển trong nước sẽ hướng ra khỏi các
tạp của chúng. Kết quả là suất hiện sự cân bằng tạm thời của các tạp chất rắn ở giữa trong
phin của phần lọc.

Sục ngược bằng thiết bị sục khí:
Khi tổng lượng tạp chất giữ lại trong lớp lọc tăng lên, khả năng lọc giảm xuống. Để phục
hồi khả năng làm việc của bể lọc người ta phải xới rửa hạt lọc để tách các tạp chất bám vào bề
mặt và khe hở giữa các hạt lọc. Việc xới rửa hạt lọc được thực hiện bằng nước. Để tăng hiệu
quả của việc xới rửa, trước khi xới nước người ta dùng không khí nén để xới với mục đích tạo
chấn động để các tạp chất bám vào hạt lọc dễ dàng rời ra và làm tơi hạt lọc (quá trình làm việc
các hạt lọc bị nén chặt lại với nhau. Việc xới khí nén và nước không thể tiến hành cùng một
lúc vì như vậy lớp hạt lọc sẽ b
ị phân tầng. Vì vậy sau khi xới bằng không khí nén xong mới
được xới bằng nước.

Thời gian vận hành giữa hai lần sục là thời gian làm việc của bể lọc. Việc sục ngược phụ
thuộc vào 3 yếu tố sau:
1. Mực nước trên bề mặt bể lọc dâng cao hơn giới hạn cho phép.
2. Khả năng lọc bắt đầu giảm, chất lượng nước xấu hoặc các chỉ tiêu cao h
ơn mức cho

phép.
3. Đạt tới thời gian vận hành đã cài đặt.

3.2.4. Hấp thụ Cacbon hoạt tính:
Cacbon hoạt tính là một vật liệu hút bám. Nó hấp thụ trên bề mặt trên đó các ion hoặc các
phần tử nhỏ trong chất lỏng hoặc thể khí có thể cô đặc. Nó loại bỏ những tạp chất hữu cơ,
những chất rắn lơ lửng, và những hoá chất hữu cơ tổng hợp từ nước bởi một quá trình hút

10
bám đó là những kết quả hoạt hoá từ sức hút và tích tụ của vật chất trên bề mặt khác. Sự hấp
thụ các bon thích hợp cho các hợp chất hữu cơ, bởi vì nó có tính chọn lọc, nó đặc biệt thích
hợp trong việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ điều đó có thể tạo ra vị và các vấn đề mùi trong
nước phục vụ.
Sự đóng ngóp chủ yếu tới vùng bề mặt là bộ phận trong lỗ hút có kích thước cỡ phân tử.
Một phân tử sẽ không thể lọt vào một lỗ hút nhỏ hơn một đường kính tới hạn nào đó và sẽ bị
ngăn chặn từ các lỗ hút nhỏ hơn thế. Hình 1 minh hoạ khái niệm này cho trường hợp trong đó
hai phân tử bị hút bám (kết dính). Trong một dung môi cạnh tranh với sự khác nhau về bề mặt
hút bám. Bởi vì sự sắp xếp hình dạng không theo quy luật của cả hai lỗ thấm và các phân tử
cũng vì sự chuyển động mà không phụ thuộc vào nhau, các lỗ thấm tốt là không bị vỡ bởi các
phân tử lớn nhưng chúng không ràng buộc cho sự đi vào của các phần tử nhỏ.
Giống như sự đóng góp nhân tố, tính chuyển động lớn nhất của phân tử nhỏ hơn sẽ cho
phép nó di chuyển về phía trước so với phần tử lớn hơn và thẩm thấu qua các lỗ thấm mịn
nhất. Lực hấp dẫn (hút) giữa các bon và các phân tử kết dính (hút bám) được biết là lớn nhất,
sự giống nhau hơn của sự kết dính các phân tử bên trong các lỗ thấm.





























Khu vực phù hợp
cho cả hai chất bị
hút bám và hoà tan
Khu vực chỉ phù hợp
cho chất hoà tan và
b
á
m

loại nhỏ h
ơ
n
Khu vực chỉ phù
hợp cho chất
hoà tan
Hình. 1 mô tả khái niệm phân tử
trong kính hiển vi

11
3.2.5. khử khoáng:
Hệ thống khử khoáng (Demineralization System)
Hệ thống khử khoáng là một hệ thống 2B3T nó xắp xếp lớp hạt và thực hiện trao đổi các
ion một cách tự động. phục vụ xuôi dòng (thực hiện trao đổi các ion, nước được cấp theo
chiều từ trên xuống). Và hoàn nguyên ngược dòng. Nó ngồm có trao đổi cation, khử khí và
trao đổi anion, tất cả được sắp xếp theo một thứ tự quy định, nó xử dụng loại hạt trao đổi đặc
biệt để hấp thụ và trao đổi điều đó đáp ứng được hiệu suất làm việc cũng như tiết kiệm về mặt
kinh tế trong hoàn nguyên nó không gây cản trở quá trình hoàn nguyên sớm (force
regeneraton). Trao đổi cation nhằm mụch đích loại bỏ độ cứng trong nước, khử khí loại bỏ
HCO
3
cũng nh CO
2
, và trao đổi Anion cũng nhằm mục đích loại bỏ các anion cũng như
sulfate, chloride đó là sự cần thiết của một quá trình, nó không đòi hỏi phức tạp trong việc
thiết kế tháp trao đổi mà cũng không phức tạp về kĩ thuật, các tháp trao đổi ion hầu hết được
điền đầy đủ với hạt lọc, phần trống còn lại trong tháp là rất nhỏ. Hạt trao đổi trực tiếp ở phía
trên đáy hệ thống phân phối. Một lớp hạt trơ nổi xung quanh đỉnh hệ thống phân phối. Chất
liệu hạt trơ này cho phép các huyền phù còn sót lại sau bước lọc cácbon bám ở xung quanh bề
mặt của hạt và phân tán đều lượng nước cấp vào trên bề mặt của tháp nó có thể chịu được

nén, hoàn nguyên và thải các chất rắn lơ lửng cũng như các hạt lọc nhỏ mịn bị vỡ trong quá
trình làm việc đi qua, trong khi đó nó giữ lại các hạt lọc có kích cỡ bình thường. Nước được
cấp tự do vào tại đỉnh của phần trên hệ thống phân phối: đi qua một lớp hạt lọc có trạng thái
trơ và sau đó qua lớp hạt trao đổi, cuối cùng thoát ra khỏi tháp qua hệ thống phân phối ở đáy.
Quá trình tinh lọc (Polishing Process)
Nước sau khi được lọc qua hệ thống 2B3T vẫn còn một số lượng lớn các cation và
anion, để đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu chất lợng kĩ thuật của nước khử khoáng trước khi cấp vào
lò. Nớc sau 2B3T xẽ được cho qua tháp trao đổi hỗn hợp để loại bỏ các cation và anion còn
sót lại trong nước, trao đổi hỗn hợp gồm có xử lý cation và anion được giới hạn trong một
tháp làm việc.
Quá trình hoàn nguyên (Regeneration Process)

Kết thúc một chu kỳ làm việc (phục vụ) thì quá trình hoàn nguyên xẽ được khởi động.
đầu tiên nước khử khoáng được bơm vào bộ phận chia nước ở đáy bình (xới ngược) để hoàn
nguyên và trao đổi ion, nước được cấp qua hệ thống phân phối ở đáy của bình chảy ngược lên
để nâng lớp hạt lọc tì vào lớp hạt trơ tại đỉnh của bình, ngay lập tức sau khi nâng lớp hạt thì
hoàn nguyên được tiến hành theo kiểu ngược dòng với tốc độ vừa đủ để phá vỡ các liên kết,
các kiểu hoàn nguyên này được xử dụng cho hạt lọc cation và anion. dùng dung dịch axít
HCL 35% cho hoàn nguyên hạt cation, còn dung dịch kiềm NaOH 50% dùng cho hoàn
nguyên hạt anion, tiếp là thải bỏ hoá chất theo đường hoàn nguyên ngược dòng, sau đó lớp hạt
được phép tự lắng, cuối cùng là rửa xuôi.
Các bước khác nhau của hoàn nguyên liên tục dẫy UPCORE như trình bày ở hình. 2.




12











Nén hạt (compaction):
Mục đích của nén hạt là nâng lớp hạt đã được phân loại của các lớp
hạt và chuẩn bị cho cấp hoá chất để hoàn nguyên, và thải ra ngoài những cáu cặn hoặc
gom các hạt lọc bị vỡ vụn ở trên đỉnh của lớp hạt lọc. Với tốc độ lưu lượng được thực hiện để
lựa trọn một cấp độ, việc nén hạt nó phụ thuộc vào tổng số khoảng trống, kiểu hạt lọc và nhiệt
độ của nước. Tham khảo minh hoạ hình 3








Cấp hoá chất hoàn nguyên (regenerant injection):

Bắt đầu tiến hành hoàn nguyên khi, lưu lượng nén hạt giảm và hoá chất để phục vụ
hoàn nguyên xẽ được cấp vào tại thời điểm được lựa trọn thích hợp, lưu lượng cấp vào phù
hợp với yêu cầu của từng loại hạt trao đổi. việc đó rất quan trọng để lựa trọn những điều kiện
tốt bởi vì nó xẽ tác động vào ph
ần đặc tính và chất lượng của hạt lọc. các điều kiện ảnh hưởng
đó xẽ phụ thuộc vào những loại hạt trao đổi được sử dụng. Tham khảo minh hoạ hình 4.





V

n tốc tu
y
ến tính
% Nén hạt
Hình 2. S
ơ
đồ hoàn n
g
u
y
ên.
Hình 3. Nén h

t.
lo

i bỏ các h

t nhỏ & các
t
ạp
ch

t cứn
g

lơ lửn
g

h

t t
r
ơ
Lớ
p
h
ạt
nén
Khoảng trống
N
ước

13









Thải hoá chất theo đường hoàn nguyên (displacement(slow rinse)):
Ngay sau bước cấp hoá chất hoàn nguyên là bước thải hoá chất hoàn nguyên và các
sản phẩm của hoàn nguyên, cũng nh việc kiểm soát lưu lượng để thải bỏ hoá chất theo đường

hoàn nguyên. Mụch đích là thúc đẩy hoạt động hoàn nguyên từ đáy tới đỉnh của lớp hạt lọc &
bắt đầu rửa các hoá chất ra ngoài giống như minh hoạ hình 5.








Tự lắng (settling):
Sau bước hoàn nguyên là bước tự lắng lúc này lưu lượng nước cấp theo đường hoàn
nguyên ngừng và các van đều đóng để lớp hạt lọc được phép rơi tự do. Việc nén hạt cũng dần
dần được nới nỏng và trong giai đoạn tự lắng từ 5-15 phút, nhìn qua phần trống dưới cùng của
tháp sau khi nén hạt, các loại hạt có trọng lượng nhỏ thì chuyển động lên trên và các lớp hạt
khác thì “rơi xuống” bên trong vùng có thể tiếp xúc và tự lắng theo lớp ở đáy của tháp. Điều
đó cho phép làm xốp lớp hạt lọc và chuyển những hạt lọc bị vỡ vụn lên phía trên lớp hạt trao
đổi. Tham khảo minh hoạ hình 6.





Hình 4. cấp hoá chất hoàn nguyên.
thoát nước thải
Hạt
Lớp hạt
Khoảng trống
Hoàn nguyên
Hình 5. thải hoá chất theo đườn

g
hoàn n
g
u
y
ên

Thoát chất thải
Hạt
Lớp hạt
Khoảng trống
Nước

14











Bước súc rửa cuối cùng (final rinse):

Hoàn nguyên sẽ kết thúc sau khi tự lắng cùng với rửa nhanh hoặc một vòng tuần hoàn
của nước rửa giữa các tháp Cation và Anion một cách hợp lệ để tiết kiệm nước, vòng tuần
hoàn được cho là thích hợp bất cứ lúc nào cũng có thể hực hiện được.Lưu lượng nước được

sử dụng đồng bộ một cách bình thường để vận hành sản xuất nước phục vụ. Nước thô s
ẽ được
sử dụng bình thường cho Cation Và khử Cation hoặc nước khử khoáng cho Anion.tham khảo
minh hoạ hình: 7









3.2.6. Điều chỉnh PH (PH adjustment)
PH là một điều kiện được sử dụng rất phổ biến nhằm phản ánh cường độ của axít
hoặc độ kiềm của một dung dịch. Nó là một đường biểu diễn cường độ của ion-hydro, hoặc
đúng hơn là sự hoạt động của ion-hydro. Nó rất quan trọng trong hầu như tất cả các giai đoạn
thực tiễn của công nghệ môi trường. Trong dự án phát triển hệ thống xử lý nước này, điều
phải quan tâm đến là hệ số trong chất keo tụ và chất tẩy trùng. Chất Al(OH)
3
đặc trưng cho
khả năng keo tụ, độ PH tối ưu là ở từ 6,8 - 8,2. với chất tẩy độ PH cao xẽ làm giảm cường độ
hoạt động oxy hóa của Ca(OCL)
2


Lớp hạt trơ
Khoảng trống
Lớp hạt trao đổi
Hình 6. hạt trao đổi tự lắng


Hình 8. Súc rửa sau cùng
Nước sau lọc Cacbon Nước khử khoáng
Lớp hạt anion
Hạt trơ
Khoảng trống
Lớp hạt anion

15
Điện cực hydro là thiết bị thích hợp để đo phạm vi hoạt động của ion-hydro. điều đó
đã được áp dụng để phân tích độ tinh khiết của nước, nó nhường cường độ của các ion-hydro
tới xấp xỉ ~10
-7
mol/l
Từ phương trình: H
2
O ↔ H
+
+ OH


Các phân ly từ một sản phẩm ion-hydroxyt cho một ion-hydro nó ở trong khoảng 10
-7
mol/l,
ion- hydro được sản xuất cùng một lúc, bằng sự thay đổi các ion mà chúng ta đạt được
{H
+
}{OH
-
}/{H

2
O}= K
Nhưng nồng độ của nước trước đây cũng vô cùng lớn và cũng vô cùng nhỏ bởi mức
độ không đáng kể ion hoá của nó có thể coi như không thay đổi (sự hoạt động của nó tương đ-
ương ở 1.0) và phương trình có thể viết như sau:
{H
+
}{OH
-
} = KW
Với nước sạch ở nhiệt độ 25
0
C. {H
+
}{OH
-
} = 10
-7
x 10
-7
= KW = 10
-14

Điều đó cũng được hiểu như là sản phẩm của ion hoặc ion hoá không thay đổi cho nước.
Khi axít được cấp vào nước, nó ion hoá trong nước và làm cho tính hoạt động ion-
hydrogen tăng lên trong khi đó độ hoạt động của ion- hydroxyt phải giảm thích ứng với sự
không thay đổi của ion hoá.ví dụ: nếu axít được cấp vào để tăng H
+
tới 10
-1

mol/l, ion OH
-

phải giảm tới 10
-13
mol/l
10
-1
= KW =10
-14

Cũng giống nh vậy, nếu bagiơ được cấp vào trong nước thì ion {OH
-
}xẽ tăng tới 10
-
3
mol/l, ion{ H
+
} xẽ giảm xuống 10
-11
mol/l, số lượng ion {OH
-
}hoặc ion {H
+
} không bao giờ
có thể giảm xuống tới 0 ( zero). Không có dung dịch axít hoặc bagiơ nào có thể đạt tới.
Sự tăng nhanh cường độ hoạt động của ion hydro trong giới hạn nồng độ phân tử gam
là chậm và không hiệu quả, trong trật tự đó khắc phục là rất khó.SORENSON(1909) đa ra
mụch đích chuyển nhanh những giá trị nh vậy trong điều kiện logarit của chúng âm và được
định rõ những giá trị nh là PH

+
. Kí hiệu được thay thế bởi quy định đơn giản PH, điều kiện đó
có thể tương ứng với:
PH = - log{ H
+
}
Và sự chia độ của PH thường được xắp xếp theo dãy từ 0 tới 14. với độ PH = 7 ở nhiệt độ
25
0
C là tương ứng với độ trung tính tuyệt đối.
Kiểm soát chất thải (slime control)
Chất thải hữu cơ là nguyên nhân tạo ra sự bán và tích tụ của lớp bùn trên bề mặt của
thiết bị. Vấn đề đã được đề cập ở trước, bởi vi sinh vật hỗn hợp giống như các vi khuẩn, các
nấm, các tảo, chúng xẽ tăng khả năng phân huỷ các chất dinh dưỡng có trong nước, với các
chất vô cơ giống như bùn, cát và đất.
Như một kết quả chất thải hữu cơ không chỉ là những nguyên nhân phá vỡ hiệu xuất
nhiệt hoặc trao đổi nhiệt mà còn làm giảm lưu lượng dòng chảy của nước và nó cũng ngây ra
sự ăn mòn tại chỗ trong thiết bị và các đường ống.

16
Có ba phương pháp xử lý thường được sử dụng để kiểm soát chất thải đó là:
1) xử lý hoặc khử trùng bằng khí clo : là phương pháp kiểm soát vi sinh vật phổ biến
nhất. Clo trước đây là chất ăn mòn kim loại trong hệ thống nước làm mát, nồng độ dư của clo
trong nước xẽ được kiểm soát ở 1ppm hoặc ít hơn
2) kiểm soát chất thải không có oxy hoá sinh học: những vi sinh oxy hoá là có hiệu
quả nhng thỉnh thoảng chúng lại ăn mòn vật liệu một cách nhanh chóng, vì thế cho nên những
vi sinh không có khả năng oxy hoá chúng được sử dụng cùng với tác nhân oxy hoá.
3) Lọc dòng chảy phụ (side stream filtration): chất rắn lơ lửng được thải đi nhờ hệ
thống nước xuống, tuy nhiên việc thải chất rắn lơ lửng trở nên khó khăn trong hệ thống nước
làm mát đang vận hành ở số chu kỳ cao nguyên nhân là bởi khối lượng dòng xả nhỏ. Vì thế

việc loại bỏ chất rắn lơ lửng với sự lọc dòng chảy phụ cần phải có. Nó là công nghệ khó khăn
để ngăn ngừa cáu cặn liên kết và bùn đặc tích tụ với nhau, chỉ xử lý hoá chất xẽ không loại bỏ
được tắc nghẽn từ hệ thống, vì thế sự kết hợp của sự lọc dòng chảy phụ và xử lý hoá chất
được yêu cầu sử dụng.
3.2.7. Xử lý bằng clo
Nhiều đặc tính của clo lấy nó làm chất tẩy trùng lý tưởng. Nó hoà tan ở mức độ cao trong
nước, thực sự nó cũng dễ ứng dụng. Nó cũng được thêm vào một cách dễ dàng và được kiểm
soát: đó là các hình thức số lượng còn dư một cách chính xác; và khi đối chiếu với các hoá
chất tẩy trùng khác, tương đối hơn.
Đây là dự án cấp clo tự do trong nước từ các muối calcium hypochlorite. Sự phản ứng
tách ra của calcium hypochlorite (Ca(OCl)
2
) là:
Ca(OCl)
2
+ 2H
2
O ↔ 2HOCl + Ca
2+
+ 2H
2
O
-

Như đã nhìn thấy từ phản ứng, calcium hypochlorite trong dung dịch nâng pH lên. Một pH
thấp hơn, đó là sự hình thành của HOCl trên OCl
-
, nó được sử dụng hiệu quả hơn trong khử
trùng.
Đây là dự án xử dụng trong xử lý nước thô trước khi lọc DL với khử trùng cho nước và xử

dụng tại bồn tháp lạnh cho kiểm soát chất thải.
3.2.8. Xử lý bùn hấp thụ các bon cho nước thải sinh hoạt

( Tham khảo: Tài liệu vận hành hệ thống xử lý nước thải đô thị tái bản lần thứ 5, WEF)
Bùn hấp thụ cácbon là một quá trình tận dụng huyền phù của các cụm bông cỡ microgam
được hình thành của vi nấm, có tính diệt nấm, sinh vật đơn bào để xử lý nước thải. Nó đã bắt
đầu được phát bởi Fowler, Ardern, Mumford, và Lockett tại Manchester, ở hệ thống xử lý nư-
ớc thải của nước Anh trong năm 1914. Tuy nhiên, sử dụng phổ biến của quá trình này mãi tới
năm 1940 mới phát triển.
Miêu tả quan hệ trên một cơ sở thực nghiệm trở nên ổn định của chất liệu hữu cơ có thể bị
phân huỷ bởi vi khuẩn hay vi sinh vật trong các hệ thống phát triển của các vi sinh vật treo lơ
lửng có thể biểu diễn bằng phương trình sau:
COHNS + O
2
Nutrient → New microbes + CO
2
+ H
2
O +Energy (năng lượng)
Vi khuẩn

17
Nơi COHNS thay mặt các chất liệu hữu cơ.
Phương trình tóm tắt một chuỗi liên hợp của những sự phản ứng sinh hoá điều đó có thể được
đơn giản hoá trong 3 bước sau:
1. Bước chuyển tiếp.
2. Bước chuyển đổi.
3. Bước kết bông.
Bước chuyển tiếp
Chất hữu cơ trong nước thải phải được tiếp xúc với sinh vật kết bám. Chất hữu cơ sẽ bị hút

vào trong thành tế bào và sẽ bị tiêu hoá bằng enzyme từ vi khuẩn cho tới chất hữu cơ đủ nhỏ
để đi xuyên qua thành tế bào.
Bước này chiếm một vòng từ 15~ 30 phút. Các vi khuẩn này sản xuất enzyme bên trong tế
bào và xung quanh thành tế bào. Mỗi chất hữu cơ cần một enzyme riêng biệt để tiêu hoá. Do
vậy, các vi khuẩn phải thuần hoá và phải có sản phẩm enzyme riêng biệt để tiêu hoá mỗi chất
hữu cơ, và cần phải có thời gian để làm việc đó. Do kết quả, nên nó phải có trong suốt thời
gian chuẩn bị chu kỳ làm việc của hệ thống xử lý nước thải.
Bước chuyển đổi:
Khi chất hữu cơ sẵn sàng chuyển qua màng tế bào của các vi sinh vật, sự oxy hoá và sự tổng
hợp các hoạt động sẽ được xẩy ra. Sự oxy hoá được kết nối phóng thích năng lượng qua sự
chuyển đổi của chất hữu cơ tạo sản phẩm năng lượng thấp hơn (CO
2
vàH
2
O). Sự tổng hợp là
chuyển đổi một phần chất hữu cơ đã được giúp đỡ để giải phóng năng lượng trong suốt thời
gian oxy hoá, vào bên trong vật thể mới.
Bước kết bông:
Các vi sinh vật được trộn lẫn cùng nhau trong một bể khí các bon sẽ kết hợp với nhau. Nó đ-
ược gọi là Floc hoặc bùn hấp thụ các bon. Floc này tự lắng một cách dễ dàng hơn một vi
khuẩn. Tuy nhiên bùn sinh vật có thể dễ dàng tách rời ra từ nước đã được xử lý.













18


4. NHỮNG CHỈ DẪN VẬN HÀNH
4.1 Kiểm tra trước khi khởi động
Những hướng dẫn kiểm tra cần thiết trước khi khởi động dây truyền thiết bị như sau:
1. Kiểm tra khí cung cấp cho thiết bị cũng như áp xuất các công tắc, các van điều khiển
và các van đóng- mở
2. Kiểm tra hình dáng bên ngoài các van thường mở và thường đóng.
3. Trong tất cả các panel hộp công tắc từ (SVB), đặt tất cả các công tắc lựa trọn chế độ t
ại chỗ (LOC) và vận hành cũng như hoạt động( giải trừ tại chỗ) tín hiệu cho mỗi
panel SVB, qua MMI (giao diện người máy).
4. Kiểm tra hình dáng bên ngoài của tất cả các van đóng - mở bằng vận hành tại chỗ
qua các công tắc gạt đã được đặt tại các panel SVB.
5. Sau khi kiểm tra bề ngoài của tất cả các van đóng - mở nếu ở điều kiện tốt, thì cài đặt
tất cả các công tắc lựa trọn trong các panel hộp van từ (SVB) để lựa chọn chế độ từ
xa tại các panel SVB.
6. Kiểm tra những điều kiện bên ngoài của tất cả các thiết bị cũng nh các công tắc
mức, các đồng hồ áp lực, các đồng hồ đo độ dẫn, các đồng hồ đo độ PH, thiết bị phân
tích silica, và các đồng hồ đo lưu lượng.
7. Chắc chắn rằng nước trong hồ nước ngọt phải được cấp đủ nước
8. Chắc chắn rằng các đường ống phải được kiểm tra áp lực ở điều kiện cần thiết.
9. Kiểm tra điều kiện hình dạng bên ngoài của giá đỡ và cột chống ống.
10. Kiểm tra tất cả các lỗ chui người của bình và bể xem chúng đã được đóng chặt
chưa.
11. Đảm bảo chắc chắn rằng các van an toàn và các van thoát khí đã được kiểm tra và
cài đặt ở giới hạn yêu cầu.














19

4.2 Thao tác trước khi khởi động :
Liên quan của phần này được tập trung trên sự chuẩn bị của tất cả các thiết bị và các
thiết bị có liên quan tới thao tác bình thường chính xác của dây truyền. Những hướng dẫn thao
tác trước khi khởi động được liệt kê như sau:
4.2.1. Nguồn cấp MCC (motor control centrer)
1. Trước khi cấp nguồn điện cho MCC, người vận hành phải kiểm tra các công tắc lựa
trọn của mỗi module MCC cho các thiết bị cũng như các bơm, các quạt, các máy
khuấy nếu chúng ở vị trí đóng (OFF). thì phải giải trừ tín hiệu tại chỗ nếu không
MMI xẽ không hoạt động (logic = 0). Dới đây là các danh mục của các thiết bị với
panel điều khiển tại chỗ cho riêng từng thiết bị.

STT Mã số Tên thiết bị Panel tại chỗ số
1 10GBN11AP001 Bơm cấp phèn 1A 10GBY10CX101
2 10GBN12AP001 Bơm cấp phèn 1B 10GBY10CX101
3 10GNN11AP001 Bơm cấp phèn 2A 10GBY10CX101

4 10GNN12AP001 Bơm cấp phèn 2B 10GBY10CX101
5 10GBN10AM001 TB khuấy bể hoà phèn 10GBY10CX101
6 10GBN21AP001 Bơm cấp NaOCl 1A 10GBY10CX102
7 10GBN22AP001 Bơm cấp NaOCl 1B 10GBY10CX102
8 10GRN11AP001 Bơm cấp NaOCl 2A 10GBY10CX102
9 10GRN12AP001 Bơm cấp NaOCl 2B 10GBY10CX102
10 10GBN31AP001 Bơm cấp pôlyme 1A 10GBY10CX103
11 10GBN32AP001 Bơm cấp pôlyme 1B 10GBY10CX103
12 10GNN21AP001 Bơm cấp pôlyme 2A 10GBY10CX103
13 10GNN22AP001 Bơm cấp pôlyme 2B 10GBY10CX103
14 10GBD11AM001 Động cơ khuấy bể lắng A 10GBY10CX104
15 10GBD12AM001 Động cơ khuấy bể lắng B 10GBY10CX105
16 10GBK21AP001 Bơm thải nước xới ngược A 10GBY10CX106
17 10GBK22AP001 Bơm thải nước xới ngược B 10GBY10CX106
18 10GBK31AP001 Bơm nước lọc trong A 10GBY10CX106
19 10GBK32AP001 Bơm nước lọc trong B 10GBY10CX106
20 10GBC11AN001 TB xục khí A 10GBY10CX106
21 10GBC12AN001 TB xục khí B 10GBY10CX106
22 10GBK11AP001 Bơm nước xới ngược A 10GBY10CX107
23 10GBK12AP001 Bơm nước xới ngược B 10GBY10CX107
24 10GBK41AP001 Bơm chuyển nước trong A 10GBY10CX107
25 10GBK42AP001 Bơm chuyển nước trong B 10GBY10CX107
26 10GKA11AP001 Bơm nước sinh hoạt A 10GBY10CX108
27 10GKA12AP001 Bơm nước sinh hoạt B 10GBY10CX108
28 10GCK21AP001 Bơm tăng áp A 10GCY10CX101
29 10GCK22AP001 Bơm tăng áp B 10GCY10CX101
30 10GCH11AN001 TB khử khí A 10GCY10CX101
31 10GCH12AN001 TB khử khí B 10GCY10CX101
32 10GCN11AP001 Bơm cấp a xít 1A 10GCY10CX102
33 10GCN12AP001 Bơm cấp a xít 1B 10GCY10CX102


20
34 10GNN30AP001 Bơm cấp a xít A 10GCY10CX102
35 10GNN40AP001 Bơm cấp a xít 1A 10GCY10CX102
36 10GCN21AP001 Bơm cấp NaOH 1A 10GCY10CX103
37 10GCN22AP001 Bơm cấp NaOH 1B 10GCY10CX103
38 10GBN41AP001 Bơm cấp NaOH 2A 10GCY10CX103
39 10GBN42AP001 Bơm cấp NaOH 2B 10GCY10CX103
40 10GNN50AP001 Bơm cấp NaOH 3A 10GCY10CX103
41 10GNN60AP001 Bơm cấp NaOH 3B 10GCY10CX103
42 10GCK51AP001 Bơm thải nước trung hoà A 10GCY10CX104
43 10GCK52AP001 Bơm thải nước trung hoà B 10GCY10CX104
44 10GCK41AP001 Bơm chuyển nước khử khoáng A 10GCY10CX105
45 10GCK42AP001 Bơm chuyển nước khử khoáng B 10GCY10CX105
46 10GCK31AP001 Bơm tái sinh A 10GCY10CX105
47 10GCK32AP001 Bơm tái sinh B 10GCY10CX105
48 10GCK11AP001 Bơm cấp nước đi khử khoáng A 10GCY10CX107
49 10GCK12AP001 Bơm cấp nước đi khử khoáng B 10GCY10CX107
50 10GNK11AP001 Bơm nớc thải nhiễm dầu A 10GNY10CX101
51 10GNK12AP001 Bơm nước thải nhiễm dầu B 10GNY10CX101
52 10GNC11AN001 Thiết bị xục khí A 10GNY10CX102
53 10GNC12AN001 Thiết bị xục khí B 10GNY10CX102
54 10GNK41AP001 Bơm thải bùn loãng A 10GNY10CX102
55 10GNK42AP001 Bơm thải bùn loãng B 10GNY10CX102
56 10GNK71AP001 Bơm thải bùn đặc A 10GNY10CX103
57 10GNK72AP001 Bơm thải bùn đặc B 10GNY10CX103
58 10GNK21AP001 Bơm nước thải A 10GNY10CX103
59 10GNK22AP001 Bơm nước thải B 10GNY10CX103
60 10GNK61AP001 Bơm xới ngược A 10GNY10CX104
61 10GNK62AP001 Bơm xới ngược B 10GNY10CX104

62 10GNK51AP001 Bơm nước thải đã xử lý A 10GNY10CX104
63 10GNK52AP001 Bơm nước thải đã xử lý B 10GNY10CX104
64 10GNK31AP001 Bơm chuyển nước bể lắng nước thải A 10GNY10CX104
65 10GNK32AP001 Bơm chuyển nước bể lắng nước thải B 10GNY10CX104
66 10GNS10AM001 TB khuấy bể thu bùn nước thải 10GNY10CX105
67 10GND10AM001 TB khuấy bể lắng nước thải 10GNY10CX106
68 10GNE10AM001 TB khuấy bể điều chỉnh pH 10GNY10CX107
69 10GNE20AM001 TB khuấy bể hỗn hợp 10GNY10CX107
70 10GNE30AM001 TG khuấy bể trung hoà nước thải 10GNY10CX107
71 10GRK11AP001 Bơm bùn bể nước thải sinh hoạt A 10GNY10CX108
72 10GRK12AP001 Bơm bùn bể nước thải sinh hoạt B 10GNY10CX108
73 10GRC11AN001 TB xục khí nước thải sinh hoạt A 10GNY10CX109
74 10GRC12AN001 TB xục khí nước thải sinh hoạt B 10GNY10CX109






21
2. Nguồn cấp MCC (Energizing the MCC )
- Thích hợp với vận hành bằng tay riêng rẽ của MCC cho nguồn cung cấp.
- Lựa trọn các Module khởi động động cơ sau đây để lựa chọn phương pháp vận hành từ xa
(PLC).
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THÔ

STT Mã số thiết bị Tên thiết bị
1 10GBK31AP001/ 10GBK32AP001 Bơm nước lọc trong A/B
2 10GBK11AP001/ 10GBK12AP001 Bơm nước xới ngược A/B
3 10GKA11AP001/ 10GKA12AP001 Bơm nước sinh hoạt A/B

4 10GBK21AP001/ 10GBK22AP001 Bơm chuyển nước xới ngược A/B
5 10GBC11AN001/ 10GBC12AN001 Thiết bị xục khí A/B
6 10GBK41AP001/ 10GBK42AP001 Bơm chuyển nước lọc trong A/B
7 10GBD11AM001/ 10GBD12AM001 Thiết bị khuấy bể lắng A/B
8 10GBN10AM001 Thiết bị khuấy bể hoà phèn
9 10GBN11AP001/ 10GBN12AP001 Bơm cấp phèn 1A/1B
10 10GBN21AP001/ 10GBN22AP001 Bơm cấp NaOCl 1A/1B
11 10GBN31AP001/ 10GBN32AP001 Bơm cấp pôlyme 1A/1B
12 10GBN41AP001/ 10GBN42AP001 Bơm cấp NaOH 2A/2B

HỆ THỐNG NƯỚC KHỬ KHOÁNG

STT Mã số thiết bị Tên thiết bị
1 10GCK11AP001/10GCK12AP001
Bơm cấp nước khử khoáng A/B

2 10GCH11AN001/10GCH12AN01
Quạt khử khí A/B

3 10GCK21AP001/10GCK22AP001
Bơm tăng áp A/B

4 10GCK41AP001/10GCK42AP001
Bơm chuyển nước khử khoáng A/B

5 10GCK31AP001/10GCK32AP001
Bơm hoàn nguyên A/B

6 10GCN11AP001/10GCN12AP001
Bơm cấp HCL 1A/1B


7 10GCN21AP001/10GCN22AP001
Bơm cấp NaOH 1A/1B

8 10GCK51AP001/10GCK52AP001 Bơm thải nước trung hoà A/B

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

STT Mã số thiết bị Tên thiết bị
1 10GNK11AP001/10GNK12AP001 Bơm nước thải nhiễm dầu A/B
2 10GNC11AN001/10GNC12AN001 Bơm xục trộnA/B
3 10GNK21AP001/10GNK22AP001 Bơm nước thải A/B
4 10GNK31AP001/10GNK32AP001 Bơm chuyển nước lọc A/B

22
5 10GNK61AP001/10GNK62AP001 Bơm xới ngược A/B
6 10GNK51AP001/10GNK52AP001 Bơm nước đã được xử lý A/B
7 10GNK41AP001/10GNK42AP001 Bơm bùn loãng A/B
8 10GNK71AP001/10GNK72AP001 Bơm bùn đặc A/B
9 10GNN30AP001/10GNN40AP001 Bơm cấp HCl 2A/2B
10 10GNN50AP001/10GNN60AP001 Bơm cấp NaOH 3A/3B
11 10GND10AM001 Máy khuấy bể lắng
12 10GNE10AM001 Máy khuấy bể điều chỉnh pH
13 10GNE20AM001 Máy khuấy bể hỗn hợp
14 10GNE30AM001 Máy khuấy bể chung hoà
15 10GNS10AM001 Máy khuấy bể gom bùn
16 10GNN11AP001/10GNN12AP001 Bơm cấp phèn 2A/2B
17 10GNN21AP001/10GNN22AP001 Bơm cấp polyme 2A/2B
18 10GRC11AN001/10GRC12AN001 Xục khí A/B
19 10GRK11AP001/10GRK12AP001 Bơm bùn A/B

20 10GRN11AP001/10GRN12AP001 Bơm cấp NaOCl 2A/2B
3. Nguồn của mỗi thiết bị trong MCC giống như các yêu sau đây:
- Với chế độ tự động/ chế độ bằng tay (auto- mode/manual- mode), lựa chọn của mỗi thiết
bị qua MMI.
- Chế độ vận hành của mỗi thiết bị sẽ được lựa chọn như sau;
HỆ THỐNG NƯỚC THÔ

T
T
Tên thiết bị Tự động Bằng tay Dự phòng Số LOP
1 TB hoà bể hoà phèn N/A 10GBN10AM001 - 10GBY10CX101
2 Bơm cấp phèn 1A/1B 10GBN11AP001 có thể lựa chọn 10GBN12AP001 10GBY10CX101
3 Bơm cấp NaOCl 1A/1B 10GBN21AP001 có thể lựa chọn 10GBN22AP001 10GBY10CX102
4 Bơm cấp Polyme 1A 10GBN31AP001 có thể lựa chọn - 10GBY10CX103
5 Bơm cấp Polyme 1B 10GBN32AP001 có thể lựa chọn - 10GBY10CX103
6 Bơm cấp NaOH 2A/2B 10GBN41AP001 có thể lựa chọn 10GBN42AP001 10GBY10CX103
7 Thiết bị khuấy bể lắng A 10GBD11AM00
1
có thể lựa chọn - 10GBY10CX104
8 Thiết bị khuấy bể lắng B 10GBD12AM00
1
có thể lựa chọn - 10GBY10CX105
9 Bơm nước trong A/B 10GBK31AP001 có thể lựa chọn 10GBK32AP001 10GBY10CX106
10 Thiết bị xục khí A/B 10GBC11AN001 có thể lựa chọn 10GBC12AN001 10GBY10CX106
11 Bơm thải nước xới ngược
A/B
10GBK21AP001 có thể lựa chọn 10GBK22AP001 10GBY10CX106
12 Bơm nước xới ngược A/B 10GBK11AP001 có thể lựa chọn 10GBK12AP001 10GBY10CX107
13 Bơm chuyển nước trong A/B N/A 10GBK41AP001 10GBK42AP001 10GBY10CX107
14 Bơm nước sinh hoạt A/B N/A 10GKA11AP001 10GKA12AP001 10GBY10CX108

×