Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chế độ Bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.57 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong mọi nền sản xuất xã hội , con người luôn là động lực chính là
trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Muốn tồn tại và phát triển con
người cần phải có ăn, mặc, ở , đi lại …. Và để thoả mãn những nhu cầu này
thì họ phải lao động. Tuy nhiên không ai có thể lao động trong suốt cả cuộc
đời. Chắc chắn ít nhiều trong cuộc sống bận rộn thường ngày ai cũng có một
lần ốm đau, bệnh tật cần đến sự quan tâm chăm sóc của mọi người ,của y tế ,
Theo quy luật ai cũng có lúc già yếu không còn thu nhập từ lao động để đảm
bảo cuộc sống . Rồi những rủi ro không may xảy ra trong lúc người lao động
đang làm việc đó là tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nó có thể làm họ
mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn. Những người phụ nữ trong
thời kì thai sản không những không thể lao động được mà sức khoẻ còn bị
giảm đáng kể cần được nghỉ ngơi chăm sóc. Và người lao động sẽ bị mất
hoàn toàn thu nhập khi họ bị thất nghiệp ….Trong những lúc khó khăn này
họ cần có sự đùm bọc, che chở và giúp đỡ của người thân và toàn xã hội.
Vậy chúng ta phải làm gì để giúp đỡ họ? Mỗi người có thể trích một phần rất
nhỏ trong thu nhập của mình để ủng hộ họ, xong vấn đề đặt ra đó là bằng
cách nào để chuyển tới tận tay họ?
Để giải quyết vấn đề này nhiều nước đã xây dựng hệ thống bảo hiểm
xã hội (BHXH) với mục đích đảm bảo cuộc sống cho người lao động , qua
đó đạt mục đích an toàn xã hội .Tại sao khi tham gia BHXH mọi người lại
có thể giúp đỡ nhau? Rất đơn giản vì dưới giác độ tài chính BHXH là quá
trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo
quy định của pháp luật. Hệ thống BHXH được hình thành trên nguyên tắc
đóng góp của ba trụ cột chính là người lao động , giới chủ và Nhà Nước. Hệ
thống BHXH là công cụ của chính sách xã hội , do Nhà Nước thực hiện dựa
trên nguyên tắc đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm. BHXH là một
trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia , thể hiện trình
độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế cũng như khả năng quản lý của
quốc gia đó. BHXH ra đời khá sớm ,và được coi là “lưới” đầu tiên trong hệ


thống an sinh xã hội , điều tiết các chính sách trong hệ thống an sinh xã hội .
1
Theo đó hệ thống BHXH đã và đang được hình thành ở Việt Nam.
Trong hệ thống này chế độ BHXH có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời
nhất , tồn tại ở Việt Nam từ 4 thập kỉ nay, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
,nó đã đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm xã hội cho người lao động chủ
yếu là công nhân viên chức Nhà Nước . Các chế độ BHXH ở Việt Nam hiện
nay được thực hiện theo 3 nhóm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo
hiểm thất nghiệp . Sau đây chúng tôi xin trình bày rõ hơn về chế độ BHXH ở
Vệt Nam đặc biệt là chế độ bảo hiểm ngắn hạn
2
Phần 1:Giới thiệu chung về an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội
1.An sinh xã hội
 Khái niệm
 Là 1 chính sách xã hội
 Là cơ chế, công cụ phân phối lại thu nhập giưa các thành viên
trong cộng đồng xã hội, đảm bảo sự công bằng
 Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp của con người
 Hệ thống an sinh xã hội
Đó là các cơ chế hoạt động đảm bảo cho hệ thống an sinh xã hội hoạt động
hiệu quả và đem lại những giá trị cân thiết cho xã hội,bao gồm:
 Bảo hiểm xã hội(là cơ chế quan trọng nhất trong hệ thống)
 Ưu đãi xã hội
 Cứu trợ xã hội
 Quỹ dự phòng
 Các chương trình kế hoạch khác
hệ thống an sinh xã hội ngày một phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, đi từ
chỗ chưa hoàn thiện tới chỗ hòan thiện hơn. ASXH hngày một thể hiện một
vai trò quan trọng các chương trình kế hoạch phát triển của mỗi quốc
gia.Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu mà từng quốc gia sẽ đưa ra các chương

trình hành động khác nhau, áp dụng các cơ chế khác nhau để đạt đươc hiệu
quả cao nhất trong các chương trình của ASXH.
2. Bảo hiểm xã hội
 Khái niệm
Là sự đảm bảo cuộc sống cho người lao động(NLĐ)và gia đình họ khi xảy ra
tình trạng mất ,giảm thu nhập do mất ,giảm khả năng lao động hoặc sức lao
đoọng không được sử dụng và bao gồm cả việc chăm sóc sức y tế và trợ cấp
gia đình đông con.
 Phạm vi
Bao gồm tất cả các rủi ro dẫn đến mất giảm khả năng lao động tạm thời cúng
như vĩnh viễn,các biến cố dẫn đến khả năng lao động không được sử
dụng.Quy mô gia đình lớn. từ đó dẫn đến giảm thu nhập và giảm thu nhập
bình quân theo đầu người.
 Đối tượng của bảo hiểm xã hội
 Đối tượng :thu nhập của NLĐ
 Người tham gia BH :NLĐ và NSDLD
 Người được BH :NLĐ
 Người được thụ hưởng BH:NLĐ và thân nhân NLĐ đủ điều
kiện theo luật định
3
 Hệ thống chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách xã hội,quy định cụ thể về việc
thực hiện BHXH. Thực chất đây là một hệ thống các quy định được thể chế
hóa thành luật về đối tượng BHXH và quyền lợi cũng như quyền lợi của
họ.Nó được thể chế hóa thành một hệ thống được quy định theo công ước
quốc tế.
Theo công ước số 102 quy định,chế độ bảo hiểm bao gồm 9 chế độ
1. Chế độ trợ cấp y tế
2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp

4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp
6. Chế độ trợ cấp gia đình
7. Chế độ trợ cấp thai sản
8. Chế độ trợ cấp tàn tật
9. Chế độ trợ cấp tử tuất
9 chế độ trên được chia thành 2 loại, chế độ bảo hiểm dài hạn và chế độ
bảo hiểm ngắn hạn.
Phần 2: Chế độ bảo hiểm ngắn hạn
Trong quá trình nghiên cứu nhóm chúng tôi xin được trình bày về chế độ
bảo hiểm ngắn hạn. Để xem xét các chế độ có phải là chế độ ngắn hạn hay
không chúng ta căn cứ vào thời gian được hưởng trợ cấp và mức trợ cấp ma
đối tượng được hưởng. theo đó chế độ bảo hiểm ngắn hạn bao gồm các chế
độ 1,2,3,5,6,7. Trong đó chế độ thứ 5 được coi là chế độ ngắn hạn khi mức
trợ cấp được nhận 1 lần. Chế độ 6 ở Việt Nam đi ngược lại với chính sách
dân số của nhà nước,nên chúng tôi xin phép không trình bày trong bài.
1.Chế độ trợ cấp y tế
Có lẽ trong cuộc đời mỗi chúng ta ai cũng muốn sống khoẻ mạnh , ấm
no, hạnh phúc song trong đời người những rủi ro bất ngờ như ốm đau, bệnh
tật … có thể xảy ra. Và những chi tiêu đột xuất để khám và chữa bệnh dù
không lớn cũng gây khó khăn cho những gia đình có thu nhập thấp . Hơn
nữa nếu ốm đau dài hạn không làm việc được thì thu nhập giảm , khó khăn
càng tăng.
Do chủ động về tài chính cho khám và chữa bệnh dù là bệnh thông
thường, con người cũng biết sử dụng các biện pháp khác nhau như để giành,
bán tài sản, đi vay … Mỗi biện pháp có ưu điểm và hạn chế nhất định . Vì
4
thế cuối thế kỉ 19 bảo hiểm y tế ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và
gia đình họ khi gặp rủi ro , ốm đau để ổn định đời sống, bảo đảm an toàn xã

hội.
a, Tác dụng của bảo hiểm y tế
Giúp cho những người tham gia bảo hiểm y tế khắc phục khó khăn về
kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra.
Góp phần giảm “ gánh nặng” cho ngân sách Nhà Nước .
Góp phần nâng cao chất lượng và công bằng xã hội trong khám và chữa
bệnh.
b.Nội dung:
Chăm sóc y tế bảo đảm việc cung cấp những sự hỗ trợ giúp cho người
được bảo vệ khi tình trạng của họ cần đến sự chăm sóc y tế nhằm mục đích
chữa bệnh hoặc có tính chất phòng bệnh,nghĩa là khi họ bị đau ốm,thai
nghén,sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo.Mục đích của chế độ này là cung cấp
dịch vụ chăm sóc y tế để duy trì,khôi phục và cải thiện sức khỏe và khả năng
làm việc cũng như nhu cầu cá nhân của họ,hoặc thanh toán các chi phí khám
chữa bệnh
c, Đối tượng.
Phù hợp với mục đích , đối tượng bảo hiểm y tế nói chung ở các nước
đều xác định là mọi thành viên của xã hội từ 16 đến 65 tuổi đều có nhu cầu
Tuy nhiên thời kì đầu mới hình thành , thông thường chỉ áp dụng đối với
công nhân viên chức Nhà Nước , dần dần mở rộng cho các thành viên khác
có nhu cầu
Bảo hiểm y tế Việt Nam được thành lập theo nghị định 299/HĐBT ngày
15/8/1992 của hội đồng bộ trưởng . Bảo hiểm y tế Việt Nam bước đầu chỉ
mới tiến hành bảo hiểm cho các đối tượng cán bộ công nhân viên chức đang
làm việc , nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp , các tổ chức Đảng và đoàn thể có hưởng
lương từ ngân sách , trong các doanh nghiệp quốc doanh , doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có thuê từ 10 lao động trở lên , các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam có thuê lao động Việt Nam.
d, Hình thức tổ chức bảo hiểm y tế(BHYT).

Bảo hiểm y tế các nước được tổ chức theo hai hình thức :
-BHYT Nhà Nước - một bộ phận của bảo hiểm xã hội.(mô hình trực tiếp)
-BHYT tư nhân - một bộ phận của bảo hiểm kinh doanh .(mô hình gián
tiếp)
Đây là hai hình thức bảo hiểm sức khoẻ thông dụng hiện nay . Hai hình
thức bảo hiểm sức khoẻ này có mục đích giống nhau . Nhưng cũng có những
đặc trưng cơ bản khác nhau như sau :
5

e, Điều kiện được hưởng chăm sóc y tế.
Trường hợp ốm đau: Bao gồm chi phí y tế cho việc điều trị đa khoa hoặc
chuyên khoa, nội trú hoặc ngoại trú ….
Trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo: bao gồm các chi
phí chăm sóc trước, trong và sau khi sinh đẻ do các nhân viên y tế có bằng
cấp tiến hành cũng như các chi phí nằm viện (nếu có)
f, Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp chế độ chăm sóc y tế phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu
của chế độ nghĩa là việc chi trả ché độ được dựa trên cơ sở chi phí y tế phát
sinh trong thời gian điều trị và chăm sóc sức khoẻ.
BHYT thuộc bảo hiểm
xã hội
BHYT thuộc bảo hiểm
kinh doanh
1.Đối tượng tham gia Người lao động làm
công hưởng lương
Những người từ 16 đến
65 tuổi có nhu cầu
2.Phương thức tiến
hành
Bắt buộc Tự nguyện

3.Cơ quan quản lí Cơ quan BHYTdo nhà
nước quản lí
Các công ty bảo hiểm
kinh doanh của Nhà
Nước , tư nhân , công ty
cổ phần
4.Tính chất bảo hiểm Tính nhân đạo, tính
cộng đồng
Hạch toán kinh tế, cân
đối thu chi và làm nghĩa
vụ đối với Nhà Nước
5.Nguồn quỹ BHYT Người sử dụng lao
động, người lao động
đóng góp theo tỉ lệ
%quỹ lương và tiền
lương có sự hỗ trợ của
ngân sách
Người tham gia bảo
hiểm nộp phí bảo hiểm
theo các mức thoả thuận
6.Phương thức và mức
thanh toán tiền BHYT
Chủ yếu chuyển thẳng
cho cơ sở y tế đảm nhận
khám và chữa bệnh theo
quy định của cơ quan
BHYT . Mức thanh
toán theo quy định của
những bệnh thông
thường

Trả cho người được bảo
hiểm hoặc bệnh viện đã
kí hợp đồng với công ty
bảo hiểm . Mức chi trả
theo mức đã kí hợp
đồng
6
Thời gian được hưởng trợ cấp thường được quy định theo thâm niên
tham gia BHXH và giới hạn tối đa là 26 tuần(hay 6 tháng) trong 1 năm.
Riêng đối với trường hợp ốm đau , đặc biệt trong một số loại bệnh quy định
và được thừa nhận là cần được chăm sóc lâu hơn, có thể gia hạn thời gian
được hưởng trợ cấp theo chế độ chăm sóc y tế.
g,Hoạt động tổ chức quản lý BHYT
BHYT Việt Nam mới thành lập , do Nhà Nước tổ chức và quản lí
Hoạt động BHYT ở Việt Nam cũng theo hai hình thức tổ chức :
- BHYT có tính chất bảo hiểm xã hội của bộ y tế
quản lí , thực hiện theo hình thức bắt buộc đối với các đối tượng quy định.
- BHYT có tính kinh doanh do tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam tiến hành với hình thức tự nguyện
BHYT do bộ y tế quản lý là hoạt động chính hiện nay. Điều lệ BHYT đã
quy định rõ nguồn quỹ , nguyên tắc sử dụng quỹ , trách nhiệm và quyền lợi
các bên tham gia bảo hiểm.
 Tổ chức của hệ thống BHYT VN
Hệ thống BHYT Việt Nam hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống các
quan hệ ba bên: Tổ chức BHYT , người tham gia BHYT và cơ sở khám chữa
bệnh theo hợp đồng với BHYT , trong đó người tham gia BHYT gồm 3 đối
tượng là người sử dụng lao động kết hợp với người lao động và người tham
gia BHYT tự nguyện , được thể hiện trong đồ hình dưới đây:

Quan hệ 3 bên trong hệ thống BHYT

BHYT Người đóng BHYT
(đóng tiền) + người lao động
+ người sử dụng lao động
(Quản lý quỹ và + nhà tài trợ
Tài trợ)
Cơ sở khám chữa bệnh
( Cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh)
Hiểu theo nghĩa hẹp , hệ thống BHYT chỉ gồm các bộ phận và các quan
hệ trong nội bộ BHYT
 Nguồn quỹ được hình thành do người sử dụng và người lao động
đóng góp
-Cán bộ nhân viên hành chính …. mức đóng 10%tổng quỹ lương, trong
đó cơ quan đóng 2/3, cán bộ công nhân viên đóng 1/3.
7
-Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc
doanh, các tổ chức quốc tế , mức đóng 3% tổng thu nhập của người lao động
, trong đó doanh nghiệp đóng 2/3 quỹ lương.
- Đối với người nghỉ hưu, mất sức, cơ quan bảo hiểaox hội đóng 10%
lương hưu và trợ cấp mất sức
 Nguyên tắc sử dụng quỹ BHYT.
Theo điều lệ các đối tượng bắt buộc nộp vào quỹ BHYT tỉnh, thành
phố, các đối tượng tự nguyện nộp vào các đại lý BHYT xã, phường, các đại
lý được trích lại 20% trong đó 15% dung mua thuốc và trang bị y tế, 5% phụ
cấp cho người làm BHYT , 80% tập trung về quỹ BHYT tỉnh, thành phố
Quỹ BHYT tỉnh, thành phố hình thành do 2 nguồn :
-Các đối tượng bắt buộc nộp
-80% từ các đại lý BHYT tự nguyện
Quỹ BHYT tỉnh, thành phố được sử dụng:
-90% cho khám và chữa bệnh
- 8% cho quản lý hành chính

-2% nộp BHYT Việt Nam, trong số này : 1,5% dung để điều tiết cho
BHYT các địa phương khi gặp rủi ro khách quan , 0,5% chi cho sự nghiệp
BHYT
Điều lệ cũng quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham
gia BHYT ( của người tham gia, của cơ quan BHYT, của cơ sở khám và
chữa bệnh
Tuy nhiên vấn đề đặt ra đó là chi phí khám chữa bệnh bình quân cho một
lượt bệnh nhân không những cao so với mức thu nhập của người tham gia
BHYT mà còn tăng lên. Mức chi phí khám ngoại trú của đối tượng BHYT
bắt buộc có thấp hơn chút ít so với mức bình quân tức thấp hơn chi phí bình
quân của đối tượng BHYT tự nguyện , trong khi đó chi phí binh quân chữa
bệnh nội trú của đối tượng BHYT bắt buộc lại cao hơn nhiều so với mức
bình quân chung . Đó còn là một câu hỏi chưa được giải đáp.
2.Chế độ trợ cấp ốm đau
Ốm đau là hiện tượng bình thường với mọi nguời. đặc biệt trong điều kiện
môi trường hiện nay ,khi khí hậu ngày càng ô nhiễm nguy cơ mắc bệnh ngày
càng cao. Khi bị ốm thì BHXH sẽ trợ cấp 1 phần thu nhập bị mất đi trong
thời gian nghỉ ốm.
 Nội dung:Khi người lao động bị ốm phải nghỉ để điều trị thì quỹ
bhxh sẽ trợ cấp thay thế cho phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm
trong thời gian người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro đau ốm.Chế độ
này giúp người tham gia BHXH nhanh chóng ổn định cuộc
sống,từ đó góp phần đảm bảo ASXH
 Đối tượng
8

×