Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

vốn lưu động và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.31 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong chuyên đề là trung thực. Xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm .2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Gấm
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
MỤC LỤC
Tổng cộng 36
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
VTV : Công ty cổ phần VICEM Vật tư Vận tải Xi măng
VAT : Thuế giá trị gia tăng
TKV : Tập đoàn than
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 03: Nguồn hình thành Vốn lưu động của công ty 36
Tổng cộng 36


Bảng 10 : Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu của công ty 53
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo
nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt
thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và
sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao
cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn
cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay
vòng vốn, số vòng vốn quay càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và
có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động (VLĐ) nói riêng đều gắn liền vói hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với
các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem vật
tư vận tải xi măng, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ: Đoàn Hương
Quỳnh và sự chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế toán tài
chính tại Công ty cổ phần Vicem vật tư vận tải xi măng, em đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài: ” Vốn lưu động và các giải pháp tài chính chủ yếu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vicem vật
tư vận tải xi măng”
Nội dung đề tài được chia làm 2 chương:
Chương 1: Lí luận chung về vốn lưu động, và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về và tình hình sử dụng Vốn lưu động tại công
ty cổ phần Vicem vật tư vận tải xi măng.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động tại công ty cổ phần Vicem vật tư vận tải xi măng
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG, VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động.
* Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được những yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận
động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được
gọi là sự tuần hoàn của vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tùy từng loại
hình doanh nghiệp mà quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Căn cứ vào công
dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thông thường bao gồm 3
phần: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính. Mỗi một loại vốn có một
tầm quan trọng khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các tài sản cố định, doanh

nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
được chia thành hai loại:
Tài sản lưu động sản xuất: bao gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất: sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Tài sản lưu động lưu thông: tài sản lưu động nằm trong quá tình lưu
thông của doanh nghiệp: thành phẩm trong kho, vốn bằng tiền, vồn trong
thanh toán….
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau,
vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục thuận lợi.
Xét về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ( SXKD ) của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành yếu tố đầu ra là hàng
hoá, dịch vụ đó để thu về doanh thu bán hàng và lợi nhuận. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một luợng tài sản lưu động nhất định đầu tư vào các tài
sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
* Đặc điểm Vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên Vốn lưu động có những đặc điểm sau:

- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có vòng tuần hoàn Vốn
lưu động khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vồn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn và hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi Ngân hàng
và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền cần thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải
ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, Từ đó hình thành khoản tạm
ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung

là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn
nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ,
Vốn sản phẩm đang chế, Vốn về chi trả trước, Vốn thành phẩm.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với các quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
nguyên vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay
thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau: Vốn
sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn thành
phẩm, Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm nhữngkhoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phá sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.3.1 Nhu cầu Vốn lưu động và phương pháp xác định.
* Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp là thể
hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành
một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hoá ) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ( tiền lương phải
trả, tiền thuế phải nộp….)
Nhu cầu VLĐ

thường xuyên
cần thiết
=
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
+
Các khoản
phải thu
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
Số Vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu
cầu Vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ knh doanh, nhu cầu Vốn lưu
động cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Việc xác định nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên, cần thiết một cách
đúng đắn và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp:
+ Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu Vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
+ Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình
trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
+ Là nhân tố quan trọng để qúa trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình
trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
* Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho doanh
nghiệp, tuỳ từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà người ta có thể sử

dụng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu Vốn lưu động:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu dự trữ, hâu lưu thông
để xác định được Vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển Vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định tổng nhu cầu Vốn lưu động của
doanh nghiệp bằng cách tập hợp toàn bộ nhu cầu Vốn lưu động trong các khâu.
+ Nhu cầu Vốn lưu động trong khâu dự trữ hàng tồn kho cần thiết: xác
định nhu cầu Vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu. Sau đó tổng hợp lại để
tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá.
+ Dự kiến khoản phải thu: Dựa trên độ dài thời gian cho khách hàng nợ
để dự kiến khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng.
Nợ phải thu
dự kiến kỳ kế
hoạch
=
Thời hạn trung
bình cho khách
hàng nợ
X
Doanh thu bán hàng
bình quân 1 ngày trong
kỳ kế hoạch
+ Dự kiến khoản phải trả: tính toán dựa trên kỳ trả tiền bình quân và
giá trị nguyên vật liệu ( hàng hoá ) mua chịu bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch.
Nợ phải
trả nhà
cung cấp
=

Kỳ trả tiền
bình quân
X
Giá trị nguyên vật liệu ( hàng hoá )
mua vào bình quân một ngày trong
kỳ kế hoạch ( hoặc mua chịu )
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
khoản phải thu, các khoản phải trả. Ta sẽ xác định nhu cầu Vốn lưu động
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch theo công thức ở trang 8 mục 1.1.3.2
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu Vốn lưu động:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể dùng một trong hai phương pháp để xác định:
+ Phương pháp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số Vốn lưu động tính theo
doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
nghành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu
của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu Vốn lưu động cần thiết.
+ Phương pháp 2: Tỷ lệ phần trăm trên daonh thu. Đây là phương pháp
dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi
người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( quy
trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ….) và phải hiểu tính quy
luật của mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với tài sản, tiền vốn, phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng kế cân đối
kế toán thực hiện.

Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ báo cáo.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu Vốn lưu động
cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiên donh thu thuần năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn lưu động trên
cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.1.3.2 Nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu Vốn lưu động.
Để đáp ứng cho nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết, và nhu
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
cầu Vốn lưu động tạm thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai
nhu cầu trên:
- Nguồn Vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định
nhằm đảm bảo cho nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết, hình thành
nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn huy động dài hạn. Trong đó:
Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên.
C1: NV
TXLD
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
C2: NV
LDTX
= NV
TX
- Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới
một năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về Vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn

vốn này bao gồm các khảon vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp, các khoản phải
nộp Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp , nợ cán bộ công nhân viên chưa đến
kỳ thanh toán,…
Để doanh nghiệp tiến hành được liên tục thì doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động thường xuyên ở mức độ nhất định, và nó được hình
thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên. Còn những tài sản lưu động có
thời gian sử dụng ngắn được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời hay nguồn
vốn ngắn hạn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển
khác nhau của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có
tính chiến lược là phải có sự phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ
và thời gian sử dụng tài sản được tạo ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm
bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần
được xem xét trong tổng thể chiến lược chung về tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.4 Nội dung quản lý Vốn lưu động.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
1.1.4.1Quản lý vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển . Trong doanh nghiệp, sự tồn tại của vốn bằng tiền
là rất cần thiết. Thứ nhất là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua
sắm hàng hoá vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết, ngoài ra còn để
ứng phó với các nhu cầu vốn bất thường, chớp các cơ hội kinh doanh, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thanh toán từ người bán và làm tăng
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền là loại
tài sản linh hoạt, gọn nhẹ nên dễ bị tham ô chiếm dụng. Do vậy cần phải quản

lý chặt chẽ vốn bằng tiền.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Q
E
=
1
)2
)(*2
C
XCQ
n
Trong đó:
Q
E
: Là số tiền mặt dự trữ tối ưu
Q
n
: Là tổng lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C
1
: Lãi suất trái phiếu
C
2
: Chi phí một lần bán chứng khoán ( trái phiếu )
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải
xây dựng các nội quy, quy chế về quản lí các khoản phải thu, chi, đặc biệt là
các khoản thu chi bằng tiền mặt. Và mọi cán bộ nhân viên, người lao động

trong doanh nghiệp đều phải chấp hành.
1.1.4.2 Quản lý các khoản phải thu.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu của khách
hàng, khoản trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
một số khoản phải thu khác. Trong đó, phải thu của khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là trọng tâm quản lý.
Tầm quan trọng của nợ phải thu thể hiện ở một số điểm sau:
- Việc bán chịu và quản lý nợ phải thu có liên quan chặt chẽ đến việc
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Việc bán chịu và quản lý nợ phải thu có liên quan chặt chẽ đến việc
bảo toàn và tổ chức đảm bảo nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Việc tăng các khoản nợ phải thu của khách hàng sẽ làm tăng thêm
một số chi phí như: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ….
- Khi doanh nghiệp tăng việc bán chịu hoặc tăng nợ phải thu làm nhu
cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp tăng thêm.
Khi nợ phải thu của doanh nghiệp tăng lên sẽ làm tăng rủi ro về mặt tài
chính cho doanh nghiệp và dễ dẫn đến tình trạng nợ phải thu khó đòi hoặc
không đòi được, gây ra những tổn thất về vốn cho doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý nợ phải thu là phải xác định một chính
sách bán chịu hợp lý. Đối với chính sách bán chịu doanh nghiệp cần phải
đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
- Số lượng sản phẩm, hàng hoá đơn vị dự kiến tiêu thụ được
- Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
- Các chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ
- Các khoản chiết khấu chấp nhận
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ
Dự đoán số nợ phải thu của khách hàng theo công thức:

N
pt
=
h
t
K
D
360
=
360
*
ht
KD
hay N
pt
= D
n
* K
h
Trong đó:
N
pt
: Số nợ phải thu dự kiến trong kỳ
D
t
: Doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
D

n
: Doanh thu tiêu thụ dự kiến bình quân một ngày kỳ kế hoạch
K
h
: Kỳ thu hồi nợ bình quân kế hoạch
Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới
hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định như sau:
Hệ số nợ phải thu = Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra
Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian.
Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
1.1.4.3 Quản lý vốn về hàng tồn kho.
Việc quản lý vốn về hàng tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm 1 tỷ
lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Điều quan
trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán. Đồng
thời, xác định mức dự trữ tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả, giúp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao, tránh tình
trạng thừa vốn gây lãng phí, thiếu vốn thu hẹp quy mô kinh doanh, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn về hàng tồn kho là xác định lượng
đặt hàng kinh tế ( còn gọi là lượng đặt hàng tối ưu ) bằng công thức sau:
Q
E
=
1
**2
C
QC

nd
Trong đó:
Q
E
: Là lượng đặt hàng kinh tế ( Lượng đặt hàng tối ưu )
C
1
:Là chi phí lưu kho đơn vị tồn kho dự trữ
C
d
:Là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng
Q
n
:Là khối lượng vật tư hang hoá cung cấp hàng năm
Số lần đặt hàng trong năm:L
c
=
E
n
Q
Q
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
Số ngày cung cấp cách nhau: N
c
=
c
L
360

Với giả thiết của phương pháp là các doanh nghiệp việc bán hàng và
cung cấp vật tư là đều đặn thì mức dự trữ là: Q
dt
=
2
n
Q

Với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro thì:
Q
dt
=
2
E
Q
+ Q
bd
1.2 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
Vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
thu bán hàng với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng Vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất
nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so
sánh một cách có hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp, để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt
bằng năm ngoái chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không.
• Tốc độ luân chuyển VLĐ

Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
Số lần luân chuyển Vốn lưu động phản ánh số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm theo Ngân
sách ( năm dương lịch ). Công thức tính toán như sau:
L =
VLD
M
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển( Số vòng quay của VLĐ trong năm )
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ.
Công thức xác định như sau:
K =
L
360
Hay K =
M
VLD
X 360
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm

Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút
ngắn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý.
Công thức tính như sau:
VLD
=
4
4321 qqqq
VVVV +++
Hay
VLD
=
4
22
4
321
1 cq
cqcqcq
dq
V
VVV
V
++++
Trong đó:
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
1q
V
,

2q
V
,
3q
V
,
4q
V
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
1dq
: Vốn lưu động đầu quý 1
V
1cq
, V
2cq
, V
3cq
, V
4cq
: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
• Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó
phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ
này so với kỳ gốc, nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng
quy mô sản xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần phải tăng thêm
vốn hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh

Công thức tính:
V
tk
=
360
)(*
011
KKM −
Hoặc V
tk
=
1
1
L
M
-
0
1
L
M
Trong đó:
V
tk
: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay có thể tăng thêm do ảnh hưởng của t
ốc độ luân chuyển VLĐ k ỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ kế hoạch
K
1

, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
L
1
, L
0
: Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
• Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần có để tạo ra một đồng
doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ.
Công thức tính:
Hàm lượng vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Mức dùng Vốn lưu động càng ít, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
* Một số chỉ tiêu khác
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bán hàng bình quân ngày
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Thời gian một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh
trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải đánh giá, phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu
rất được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung
cấp nguyên liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả
năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
*Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “ Hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn “ <1, doanh nghiệp không bảo đảm
đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của các chỉ tiêu này càng nhỏ
hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngăn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được chuyển
đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa có
thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém
nhất. Vì thế khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ
hơn khả năng thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay,
không dựa vào bán các loại vật tư, hàng hóa tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng mối quan hệ giữa
TSLĐ – Hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ

dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh
toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tiền tươn đương. Tiền
tương đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết
trước ( thương phiếu, các loại chứng khoán ngăn hạn …)
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là mối quan hệ giữa tiền và các khoản
tương đương tiền (TSLĐ) với các khoản nợ ngắn hạn, công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
+ Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong
thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
+ Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phả trả trong khoảng thời
gian dưới một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán,
thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp. và
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều
nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị

thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
1.2.4 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất
lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ảnh hưởng tích cực lẫn
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động nói riêng, nhà quản lý tài chính
phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể.
- Nhân tố khách quan:
+ Lam phát: Khi nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến tăng giá các loại hàng hoá vật tư…. Vì vậy nếu DN không
điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản sẽ làm cho Vốn lưu động mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham
gia, sức cạnh tranh lớn, nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì làm
tăng thêm rủi ro cho DN. Ngoài ra DN còn gặp nhiều rủi ro do thiên tai như
bão lụt, hoả hoạn… Bên cạnh đó là những thay đổi về chính sách, chế độ, hệ
thống pháp luật, thuế… Trong khi đó, vốn lưu động là yếu tố bị chi phối
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
nhiều nhất của các rủi ro trên. Do đó, với nhữngbiến động thất thường hiện
nay của kinh tế, các doanh nghiệp nếu không chủ động lường trước những rủi

ro sẽ làm giảm hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật: làm cho chất
lượng, mẫu mã sản phẩm liên tục thay đổi với giá cả ngày càng rẻ hơn. Tình
trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại DN.
Hiện nay trên thương trường, sự cạnh tranh ngày càng găy gắt chính vì vậy
doanh nghiệp phải liên tục có ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
nhất đưa vào SXKD nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ
đọng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Nhân tố chủ quan
+ Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Trong thời kinh tế đầy biến động
như hiện nay, việc huy động vốn để tài trợ vốn lưu động là một việc không dễ
dàng. Do đó nếu DN xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong SXKD, ảnh hưởng không tốt tới
quá trình SXKD và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
+ Việc lựa chọn dự án đầu tư: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Nếu DN đầu tư sản xuất những
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành thì DN thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sản
phẩm mà DN sản xuất chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, sản xuất ra không tiêu thụ được thì vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thấp.
+ Do công tác quản lý: Công tác quản lí của DN mà yếu kém, quy chế
quản lí không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trìnhđộ kinh doanh
của DN mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất VLĐ.
1.2.5 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh

lưu động.
Thứ nhất: Xác định nhu cầu Vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu Vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho
hoạt động SXKD giúp DN đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn
chế tình trạng thiếu vốn hay gián đoạn hoạt động SXKD hoặc phải đi vay
ngoài kế hoạch với lãi suất cao đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ động
vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng
thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý
của từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết
định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ thị trường tiêu thụ, tình hình
cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện
pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm được
nguyên vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế
tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt :
- Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rỏ ràng trong quản lý vốn bằng tiền,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có biện pháp quản lý đảm bảo an
toàn kho quỹ.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01

19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
- Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt, cần xác định rõ
đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi
kịp thời.
Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán hàng không
thu được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát vốn lưu
động:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc các khoản nợ đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán.
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân từng khoản nợ để
có biện pháp xử lý thích hợp.
Quản lý vốn về hàng tồn kho dự trữ:
Doanh nghiệp phải có biện pháp xác định đúng đắn mức dự trữ vật tư,
hàng hoá hợp lý, đảm bảo đúng chất lượng đáp ứng nhu cầu cho quá trình sản
xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ,… để sản xuất một đơn vị sản phẩm; kết hợp với kế
hoạch được lập trong kỳ (về khối lượng sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất
lượng,…) dựa trên thực tế sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về
khả năng cung ứng của thị trường.
Thứ năm: Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc
quản lý và sử dụng vốn.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường phát
huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói
chungvà vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất tới tiêu

thụ sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh
Thứ sáu: chủ động phòng ngừa rủi ro.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy
doanh nghiệp cần có biện pháp phòng ngừ rủi ro như: đóng bảo hiểm, thường
xuyên kiểm tra hàng hoá tồn kho, lập quỹ dự phòng tài chính quỹ dự phòng
nợ phaỉ thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế không phải tất cả
cácbiẹn pháp trên áp dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động trong đó. Do vậy doanh nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ
để lựa chon biện pháp thích hợp cho mình.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: LC14/11.01
21

×