Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và những giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiên á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.91 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI
CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN Á.
Chuyên nghành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã sinh viên: 0954010664
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.s PHẠM THỊ QUYÊN
HÀ NỘI-2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 1
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Lớp: CQ47/11.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI
CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN Á.
Chuyên nghành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã sinh viên: 0954010664
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.s PHẠM THỊ QUYÊN


HÀ NỘI-2013
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 2
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 3
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài
NỘI DUNG CÁC CHƯƠNG:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Mục tiêu của phân tích TCDN
1.1.3. Phương pháp phân tích TCDN
1.1.3.1. Phương pháp so sánh
1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
1.1.4. Nội dung phân tích TCDN
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình TCDN thông qua Bảng cân đối kế toán
1.1.4.2. Phân tích khái quát tình hình TCDN thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
1.1.4.3. Phân tích các hệ số đặc trưng
1.1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiện nay.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.2. Các giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 4
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN Á.
2.1. Khái quát tình hình công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
2.1.1.1. Giới thiệu chung
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Thiên Á

2.1.2. Đặc điểm tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Thiên Á
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua Bảng cân đối
kế toán
2.2.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ số tài chính đặc trưng
2.2.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
2.2.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
2.2.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động
2.2.2.4. Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời
2.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời qua hệ số DUPONT
2.2.2.6. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
2.3. Đánh giá tình hình tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
2.3.1. Ưu điểm
2.3.1.1. Về tình hình tài chính
2.3.1.2. Về công tác quản lý tài chính
2.3.2. Nhược điểm
2.3.2.1. Về tình hình tài chính
2.3.2.2. Về công tác quản lý tài chính
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP XNK THIÊN Á.
3.1 . Định hướng phát triển của công ty cổ phần XNK Thiên Á trong những năm tới.
3.2 . Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng

Page 5
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
3.2.1. Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ vốn cho hoạt động
SXKD.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
3.2.3. Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời có kế
hoạch để trả nợ đến hạn làm tăng khả năng thanh toán và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
3.2.4. Thúc đẩy tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.5. Không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 6
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DTBH Doanh thu bán hàng
DTT Doanh thu thuần
ĐBTC Đòn bẩy tài chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NDH Nợ dài hạn
NVLĐ TX Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVTX Nguồn vốn thường xuyên

SXKD Sản xuất kinh doanh
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VDH Vốn dài hạn
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẲNG BIẾU
Bảng 01: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 7
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 02: Tình hình công nợ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á
Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
Bảng 04: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Bảng 05: Hệ số thanh toán nhanh.
Bảng 06: Hệ số thanh toán tức thời.
Bảng 07: Hệ số thanh toán lãi vay.
Bảng 08: Hệ số cơ cấu tài sản.
Bảng 09: Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 10: Tình hình hàng tồn kho.
Bảng 11: Tình hình các khoản phải thu.
Bảng 12: Tình hình luân chuyển vốn lưu động.
Bảng 13: Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Bảng 14: Tình hình luân chuyển toàn bộ vốn.
Bảng 15: Các chỉ tiêu sinh lời của công ty
Bảng 16: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) theo công thức
DUPONT.
Bảng 17: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng 18: Bảng phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Sơ đồ 01: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Biểu đồ 01: Quy mô tài sản
Biểu đồ 02: Cơ cấu tài sản
Biểu đồ 03: Cơ cấu nguồn vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 8
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
Biểu đồ 04: Vốn chủ sở hữu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng
Page 9
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra trang mới trong
quan hệ thương mại của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội và thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và khẳng định vị trí trên thị
trường, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đổi mới, nâng cao năng lực kinh
doanh đặc biệt là nâng cao năng lực tài chính. Bởi lẽ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp liên quan và ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp. Vì
vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh

nghiệp cho ta cái nhìn rõ hơn về thực trạng tình hình tài chính ở doanh nghiệp, thấy
được những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính và
công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy những thành tích đạt được và hạn chế các mặt còn tồn tại để từng bước nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Thiên Á, được sự giúp đỡ của Thạc sỹ Phạm Thị Quyên và các cán bộ trong
phòng Tài chính - Kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á, em đã chọn
đi sâu nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng tài chính và những giải pháp tài chính
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên
Á”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
10
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
1. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích cụ thể tình hình tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Thiên Á, thấy được những ưu nhược điểm trong cơ cấu tài chính và công tác quản lý
tài chính của công ty.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty cải thiện tình hình tài chính
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung, đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thiên Á.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: so sánh, thống kê, phân tích
các chỉ số…Trong đó chủ yếu là phương pháp so sánh dựa trên cơ sở số liệu trên các
báo cáo tài chính và thông tin thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
trong công ty.

4. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích tình hình tài chính ở công ty cổ phần XNK Thiên Á.
- Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cố phần xuất nhập khẩu Thiên Á.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ kiến thức có hạn
nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến,
bổ sung của các thầy cô, các cán bộ công nhân viên trong công ty và các bạn sinh
viên để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa tài chính doanh
nghiệp, các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần XNK Thiên Á và đặc biệt là
Th.s Phạm Thị Quyên đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
11
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2013

Sinh viên
Nguyễn Thị Hưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
12
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
- Xét về hình thức: tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất: tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ gắn liền với việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp hợp thành mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy các hoạt
động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ
tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b) Nội dung của tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động TCDN có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhằm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. TCDN bao hàm các
nội dung chủ yếu sau đây:
- Tham gia lựa chọn và quyết định đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doah nghiệp.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ hợp lý.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch tài chính.
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
13
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, từ đó giúp các đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác về mặt
tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp vớ lợi ích của họ.
Xuất phát từ vai trò của tài chính doanh nghiệp và nhu cầu thông tin về tài chính
doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng
nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng
quan tâm. Vì vậy, làm sao để có được các thông tin chính xác về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân tác động đến đối tượng phân tích và đề
xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh
doanh càng đòi hỏi việc hoàn thiện và phát triển trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
14
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
b) Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép đánh giá khái quát tình hình hoạt động
cả doanh nghiệp, các mặt mạnh, các mặt yếu và các tiềm năng của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm tới
những góc độ khác nhau của kết quả phân tích nhưng đều có mục đích chung là đảm
bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
Đối với chủ doanh nghiệp: mối quan tâm của họ là lợi nhuận và sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Do vậy, họ đánh giá tình hình tài chính để thực hiện chức
năng quản trị của mình, cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro để đưa ra những giải pháp tối
ưu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: họ là những người bỏ ra một lượng vốn đầu tư vào doanh

nghiệp, chấp nhận rủi ro và kỳ vọng thu được mức sinh lời mong muốn. Các nhà đầu
tư dựa vào phân tích TCDN để xem doanh nghiệp mang lại cho họ lợi nhuận có
tương xứng với rủi ro mà họ gánh chịu hay không? Để từ đó quyết định có nên tiếp
tục đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay là chuyển sang đầu tư vào hướng khác sẽ mang
lại nhiều lợi ích kinh tế hơn.
Đối với người cho vay: người cho vay tiến hành phân tích tài chính để nhận biết
khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Đưa ra quyết định cho vay thì một trong
những vấn đề mà người cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu
cầu vay hay không? Khả năng trả nợ như thế nào? Bởi nhiều khi một quyết định
cho vay có ảnh hưởng nặng nề đến tình hình tài chính của người cho vay.
Đối với người lao động: những người có nguồn thu nhập chính từ kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, họ dùng kết quả phân tích để kiểm tra hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, để rồi từ đó định hướng ổn định việc làm, toàn tâm toàn ý cống
hiến cho doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: phân tích TCDN giúp cho cơ quan quản lý
nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà
Nước. Từ đó, có cơ sở để đề ra các chính sách, cơ chế, giải pháp tài chính phù hợp,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
15
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển lành mạnh; đồng thời qua đó giúp cho
nhà quản lý đề ra được các giải pháp điều tiết tổng thể toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp, mạnh và yếu ở điểm nào, doanh nghiệp đang đứng ở vị trí
nào trong thị trường, và đặc biệt phải biết tranh thủ cơ hội, biến thách thức thành thời
cơ đưa doanh nghiệp vươn lên mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường, tiến tới tối đa

hóa giá trị doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, việc đánh giá thực trạng tài chính
nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin cho việc đưa ra các quyết định tài chính (quyết định về huy
động, sử dụng vốn và phân phối kết quả): Đó là các thông tin về tình hình quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các thông tin phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối
với các chủ thể khác, thông tin về các nguồn vốn huy động, các khoản nợ cũng
như các tình huống làm biến đổi chúng.
- Nhận định lĩnh vực cần được cải thiện: nhà quản trị có thể nắm bắt được những ưu
thế đồng thời nhận biết những mặt hạn chế của doanh nghiệp mình. Từ đó đưa ra
các quyết định nên cải thiện những mặt cần thiết nào để phát triển doanh nghiệp
trong lĩnh vực mà mình đầu tư.
- Đưa ra biện pháp quản lý thích hợp: Nhà quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm
trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả và đảm bảo an toàn cho các
nguồn lực của doanh nghiệp. Trên cơ sở nhận biết những mặt còn hạn chế cần cải
thiện mà đề ra những giải pháp quản lý để doanh nghiệp phát triển toàn diện hơn.
- Lập kế hoạch và dự báo nhu cầu tài chính: xác định rõ mục tiêu tài chính cần đạt
tới trong một khoảng thời gian nhất định. Sau đó, cân nhắc xem xét tính khả thi,
rủi ro, hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ, điều hành hoạt động kinh doanh,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
16
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động tài chính. Chủ động ứng phó với những biến động kinh doanh, từ đó
điều chỉnh các mặt để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích hoạt động tài
chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà sử dụng kết
hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực
nhất, nhanh nhất. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ

thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ,
các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, xong phương
pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
1.1.3.1. Phương pháp so sánh:
Để áp dụngđược phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và
đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm)
được chọn để phân tíchgọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ
tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để
phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách : so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân. Nội dung so sánh
bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
17
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp

dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
- Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ lệ tài chính của DN.
- Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các
nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các
tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.1.4. Nội dung phân tích TCDN
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân
đối kế toán:
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm
nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN. Bảng
cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn và tài sản. Nguồn vốn
phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn
vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
18
Lớp: CQ47/11.01

Luận văn tốt nghiệp
cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người người lao động, cổ đông, nhà cung
cấp, trái chủ, ngân sách Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN, năng lực và
trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích
nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng
cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của
DN.
1.1.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo
kết quả kinh doanh.
Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN trong từng
thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt
động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên
cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước của DN trong thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so
sánh với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động trong kỳ và xu
hướng vận động.
 Dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm nhìn nhận
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông thường xem xét sự biến
động chủ yếu giữa cuối năm và đầu năm hoặc năm nay so với năm trước về:
+ Sự biến động về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
+ Sự biến động về tổng tài sản cũng như từng loại tài sản.
+ Sự biến động của nợ phải trả.
+ Sự tăng trưởng của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận bán

hàng, lợi nhuận sau thuế.
1.1.4.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
19
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
a) Hệ số khả năng thanh toán:
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chúng đến hạn thanh
toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) chia
cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời =
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau có sự
khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số thanh toán ở các
thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ăn về tài chính mà doanh
nghiệp có khả năng gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn
khi chủ nợ yêu cầu.
• Hệ số thanh toán nhanh:
Là một chỉ tiêu đánh giá tồn chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,

được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn.
Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được
coi là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được xác định bằng công thức
sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xem như thước đo phản ánh khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiêp. Đây là chỉ tiêu được các
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
20
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá
được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản
ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Hệ số này
càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu như do các khoản phải
thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ số này, cần phải đặt trong sự so
sánh với các hệ số trung bình của ngành để có cái nhìn khách quan hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
21
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
• Hệ số thanh toán tức thời:
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp
còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn gọi là hệ số thanh toán tức
thời, được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền
trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng bằng tiền và tương đương
tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng
thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào, bởi đây là nguồn
trang trải hết sức linh hoạt.
• Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay
được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
Qua hệ số này ta thấy được mức độ thanh toán các khoản lãi vay mà doanh
nghiệp phải trả. Hệ số thanh toán lãi vay càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán lãi
vay của doanh nghiệp là tốt, ngược lại nếu hệ số này càng thấp thì khả năng thanh
toán lãi vay của doanh nghiệp là kém, doanh nghiệp phải xem xét độ an toàn của các
khoản vay cũng như hiệu quả sử dụng vốn của mình. Việc phân tích, đánh giá hệ số
này cũng không đơn giản vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
b) Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
22
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà
quản lý doanh nghiệp, đối với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu

nguồn vốn được thể hiện qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn
vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp
phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ
qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an toàn của khoản cho vay
để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu: cho biết mức độ đóng góp của VCSH trong tổng nguồn
vốn. Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, doanh nghiệp độc lập càng cao về mặt tài chính.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
• Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp: Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn còn cho biết trình độ công nghệ, cơ sở vật
chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, qua đó thể hiện năng lực sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page

23
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
c) Hệ số hiệu suất hoạt động:
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động sau đây
được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp:
• Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bq trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn
bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh
nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị
tiêu thụ chậm. từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên,
để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
Số ngày 1 vòng quay HTK =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để HTK quay được một vòng. Số ngày
càng nhỏ thì vòng quay HTK càng nhanh, càng tốt cho doanh nghiệp.
• Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời
gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu

được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem
xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hẹ với sự tăng trưởng của
doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
24
Lớp: CQ47/11.01
Luận văn tốt nghiệp
thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công
thức sau:
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Số dư bq các khoản phải thu
Doanh thu bq 1 ngày trong kỳ
• Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
• Số vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Từ chỉ
tiêu này cũng có thể biết được một đồng vốn lưu động bỏ vào trong kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao, hàng hóa nhanh tiêu thụ, các khoản phải thu ít. Ngược lại nếu hệ số
này càng thấp thì tức là hàng hóa tồn kho nhiều, lượng tiền nhàn rỗi trong quỹ lớn,
còn nhiều khoản phải thu khách hàng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết kỳ luân chuyển vốn lưu động là bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này thấp sẽ được đánh giá là tốt vì vốn lưu động không bị ứ đọng mà đang được sử
dụng hiệu quả.
• Hiệu suất sự dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Hệ số này phản ánh một đồng đầu tư vào TSCĐ sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sinh viên: Nguyễn Thị Hưng Page
25
Lớp: CQ47/11.01

×