Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.15 KB, 74 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I 6
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 6
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 6
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1 Khái niệm,ý nghĩa phân tích tài chính doanh ngiệp 8
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.2.1 Nguồn số liệu để phân tích 9
1.2.2.2 Phương pháp phân tích 10
1.2.2.1 Phương pháp so sánh 10
1.2.2.2 Phương pháp hệ số 11
1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Phương pháp phân tích Dupont) 11
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 12
1.2.3.2 Phân tích và Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu
tài chính 17
CHƯƠNG II: 30
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN RAU SẠCH SÔNG HỒNG 30
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch sông hồng. 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư phát triển rau
sạch sông hồng 30
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 34
Lê Đức Hạnh 1 CQ45/11.07


Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty 34
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 36
2.1.5 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 37
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch
Sông Hồng 38
2.2.1 Đánh giá thực trạng tài chính 38
2.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 38
2.2.1.2 Phân tích và đánh giá các đặc trưng tài chính chủ yếu của DN 51
2.2.2 Đánh giá tổng quát về thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của công
ty 61
2.2.2.1 Những thành tích đạt được 61
2.2.2.2Những vấn đề đặt ra 63
CHƯƠNG III 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NẮNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
RAU SẠCH SÔNG HỒNG 64
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát
triển rau sạch sông hồng trong những năm tới 64
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và cải thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch Sông
Hồng 65
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý 66
3.2.2. Quản lý vốn bằng tiền một cách an toàn và hiệu quả 67
3.2.4 Sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện có của công ty 68
3.2.5 Tích cực tìm kiếm thị trường mới, đi đôi với củng cố thị trường cũ nâng
cao chất lượng dịch vụ 69
3.3 Một số ý kiến đề xuất với doanh nghiệp 71
KẾT LUẬN 73
Lê Đức Hạnh 2 CQ45/11.07

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG
VKD : Vốn kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho
PTPN : Phải trả phải nộp
DT : Doanh thu
DTt : Doanh thu thuần
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận
LNt : Lợi nhuận thuần
LNst : Lợi nhuận sau thuế
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
Lê Đức Hạnh 3 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế tư nhân đã không ngừng được củng cố
và phát triển giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh

nghiệp, là mục tiêu của những chiến lược cả trong ngắn hạn và dài hạn, Để đạt
được mục tiêu này hầu hết các doanh nghiệp tư nhân đã tiến hành sắp xếp, điều
chỉnh lại đồng thời đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp. Trong đó, đổi mới về
cơ chế quản lý tài chính được xác định là một trong những khâu quan trọng có
vai trò quyết định đối với mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu trong quản lý tài
chính để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh và những tồn tại từ đó
tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua việc đánh giá, phân tích đó, doanh nghiệp nắm
được thông tin và dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để
đưa ra những định hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động của doanh
nghiệp giúp ổn định, tăng cường tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được đối
với mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp tư nhân, phân tích tài chính giúp
các nhà quản trị kiểm tra, giám sát và đánh giá được tình hình hoạt động từ đó
có cơ chế chính sách phù hợp và những quyết định đầu tư chính xác và có hiệu
quả.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tài chính và quản lý tài chính trong
doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư phát triển rau
sạch Sông Hồng cùng với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, được
sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo – Th.S PHẠM THỊ VÂN ANH
Lê Đức Hạnh 4 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
và các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn
nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải
pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch Sông Hồng”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:

Chương I: Phân tích tình hình Tài chính và ý nghĩa của việc phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chương 2 . Thực trạng tài chính ở công ty cổ phần đầu tư phát triển
rau sạch Sông Hồng
Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch Sông Hồng.
Dù đã rất cố gắng song do kiến thức, kinh nghiêm còn hạn chế nên kết quả
nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các chính công ty để đề tài nghiên cứu của
em được hoàn thiện hơn.
Lê Đức Hạnh 5 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài
chính, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp được phản ánh là quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động các quỹ tiền tệ gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét
về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiêp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động trong quá trình vận động và
chuyển hoá các nguồn lực tài chính để tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động
của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan tới các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

Hệ thống các quan hệ tài chính đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa
dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố
cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các quan hệ đó chủ yếu là các loại sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện qua việc Nhà nước
cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế,
lệ phí vào ngân sách Nhà nước.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác: được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau.
Lê Đức Hạnh 6 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện trong việc doanh
nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao
động trong doanh nghiệp và việc đầu tư hay rút vốn của chủ sử hữu đối với
doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và được thể hiện ở những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động vốn kịp thời, đầy đủ đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn chặt chẽ, tiết kiệm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là công cụ rất hữu ích để kiểm tra, kiểm soát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là
những biện pháp huy động nguồn tài trợ, tổ chức phân phối và sử dụng các quỹ

tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nói cách khác, quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác động có ý thức
của con người vào các hoạt động tài chính nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong quá trình điều hành hoạt động có nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các
nhà quản trị phải thường xuyên đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và
tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và hợp lý. Có nhiều các
quyết định tài chính khác nhau trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhưng chủ yếu xoay quanh ba vấn đề chính như sau:
- Vốn được lấy từ đâu và cơ cấu vốn như thế nào là hợp lý?
Lê Đức Hạnh 7 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn được sử dụng như thế nào, đầu tư vào đâu để đạt được mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận?
- Chính sách phân phối lợi nhuận như thế nào để có thể hài hoà lợi ích
trước mắt và lâu dài?
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm,ý nghĩa phân tích tài chính doanh ngiệp
Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự đánh giá, xem xét, nghiên
cứu các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành của chúng. Trên cơ sở đó nhận thức được bản chất, tính chất và hình thức
phát triển của các sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét một cách toàn diện trên
tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có
thể xác định được những ưu điểm, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng như
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, từ những đánh giá, phân tích đó
doanh nghiệp có thể đưa ra những định hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt
động của doanh nghiệp trong những kỳ sau.
Trong thời kỳ mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay các mối quan

hệ kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú, phân tích tài chính càng khẳng định
tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các đối tượng khác nhau quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp sử
dụng các thông tin tài chính khác nhau và yêu cầu phân tích cung cấp các thông
tin về các vấn đề chuyên môn khác nhau.
- Đối với nhà quản lý: Qua phân tích đánh giá tình hình tài chính, các nhà
quản lý sẽ thấy rõ hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có
những giải pháp để ổn định và nâng cao tình hình tài chính tốt hơn.
- Đối với nhà đầu tư: Qua phân tích giúp họ khả năng sinh lời và tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp để từ đó có những quyết định đầu tư phù hợp.
Lê Đức Hạnh 8 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với người cho vay: Qua phân tích giúp họ biết được khả năng hoàn
trả tiền vay và khả năng sinh lời của số tiền ấy khi nhận lại để cân nhắc có nên
cho vay hay không, mức cho vay là bao nhiêu và thời hạn vay như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với người
lao động trực tiếp hưởng lương trong doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan chủ
quản…
Như vậy ta thấy phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dung để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, yếu của một đoanh
nghiệp, từ đó tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng
đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với vấn đề họ
quan tâm.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Nguồn số liệu để phân tích
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải có những tài
liệu cần thiết để nắm được thông tin về thực trạng tài chính đoanh nghiệp đó.
Tài liệu chính cần có là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ngoài ra còn phải
có thêm các tài liệu kế hoạch hoạt động của công ty và tình hình thị trường, nền

kinh tế có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu đi sâu phân tích Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái
giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn hình thành
nên tài sản đó. Do đó, các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán được sử
dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản , nguồn vốn và kết cấu tài
sản, nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao
Lê Đức Hạnh 9 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác diễn ra trong năm. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và cùng với các số liệu trên Bảng cân đối kế
toán để tính toán hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính
trong tương lai. Những phương pháp thường được sử dụng là:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp phân tích
này cần chú ý đến điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.

Điều kiện so sánh:
- Phải có ít nhất hai đối tượng để so sánh
- Đối tượng so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được, đó là
thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo
lường.
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của các
chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc so sánh để thấy được mức độ
biến động của các các chỉ tiêu đó.
- So sánh số tương đối: là xác định tỷ lệ tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích để xác định tốc độ biến động của chỉ tiêu so với kỳ
gốc.
Lê Đức Hạnh 10 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Khi phân tích cũng có thể dùng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc
theo chiều ngang.
- Phân tích theo chiều dọc: là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể chung, qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể.
- Phân tích theo chiều ngang: là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu), qua đó thấy được sự biến động của
các chỉ tiêu.
1.2.2.2 Phương pháp hệ số
Đây cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Trong phương pháp này các hệ số tài chính được tính bằng cách đem chia trực
tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và
vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này với các yếu tố, chỉ tiêu khác.
Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh
những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, về cơ cấu vốn, về năng lực hoạt động và về

khả năng sinh lời.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính (Phương pháp phân tích Dupont).
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh là
mức sinh lời của đồng vốn đó trong đó có vốn của chủ sở hữu. Mức sinh lời của
vốn chủ sở hữu là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc
tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh
nghiệp, cần có một hệ thống các chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó và phương
pháp phân tích Dupont ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó.
Lê Đức Hạnh 11 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu rất quan trọng trong việc nghiên cứu đánh giá
khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển
vọng tài chính của doanh nghiệp. Khi phân tích Bảng cân đối kế toán ta cần xem
xét các vấn đề sau:
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việ so sánh việc so sánh giữa các chỉ tiêu cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt
đối và số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô và năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn để thấy được cơ
cấu đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ta cần
xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng loại
vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với
đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn đã hợp lý
hay chưa.
Khi xem xét cơ cấu vốn cần tính các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn
=
Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản ngắn hạn
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì doanh
nghiệp dành ra bao nhiêu đồng để hình thành tài sản lưu động còn bao nhiêu để
đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh tình hình
trang bị cơ vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
cũng như khả năng canh tranh của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác về chỉ
tiêu này cần xét đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Lê Đức Hạnh 12 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
cuủadoanh nghiệp có bao nhiêu đồng vay nợ, bao nhiêu đồng vốn của chủ sở
hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng phản ánh cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
= 1 - Hệ số vốn chủ
Hệ số vốn
chủ sở hữu
=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
= 1 - Hệ số nợ
Hai chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
với chủ nợ và mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
- Xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ cả về số tương đối và số tuyệt đối. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp cao, sự phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ
thấp và ngược lại. Nhưng cũng cần tính chú ý đến chính sách tài trợ của doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được cũng như tình hình
thực tế doanh nghiệp gặp phải.
- Xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán để thấy được doanh nghiệp
có đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính hay không? Và sự tài trợ vốn có an
toàn làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn
không?
 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp
về phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về tình hình và kết quả sử
Lê Đức Hạnh 13 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
dụng các nguồn lực về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh
nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận không.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) bằng việc so sánh cả số tuyệt đối và số tương

đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước. Khi phân tích cần chú ý đến
doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế
từ kết quả sản xuất kinh doanh tăng hay giảm do nguyên nhân nào để từ đó có
những giải pháp phù hợp cho các kỳ sau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính qua phương trình kinh tế sau:
LN thuần từ HĐKD = DTBH - Khoản giảm trừ - GVHB - CPBH -
CPQLDN
Cần tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí chi phí để biết được doanh nghiệp quản lý chi phí có chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm hay lãng phí. Nhóm các chỉ tiêu đó gồm có các chỉ tiêu sau:
1- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn
hàng bán với doanh thu thuần thu được trong kỳ của doanh nghiệp
Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần
=
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn
hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và
ngược lại.
2- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của chi phí
bán hàng trong tổng số doanh thu thuần.
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng

Doanh thu thuần
x 100%
Lê Đức Hạnh 14 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ cho thấy
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng và hoạt động kinh doanh càng có
hiệu quả và ngược lại.
3- Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:là tỷ lệ giữa
chi phí quản lý của doanh nghiệp và doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ suất chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho ta thấy được khái quát
những thay đổi của nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong mối quan hệ với
vốn bằng tiền của doanh nghiệp giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Qua bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta biết trong kỳ nguồn vốn
tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào và nguyên nhân của sự
tăng giảm đó. Từ đó các khà quản trị có thể đưa ra các giải pháp khai thác nguồn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được lập bằng cách tổng hợp
sự thay đổi của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán giữa đầu kỳ và cuối
kỳ. mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trong Bảng cân đối kế toán đều được

xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc diễn biến sử dụng vốn theo cách thức sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sử hữu, hay giảm tài sản của
doanh nghiệp được đưa vào cột diễn biến nguồn vốn.
- Tăng tài sản, giảm các khoản nợ và giảm vốn chủ sở hữu được đưa vào
cột sử dụng vốn.
Đối với các phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ hay số âm,
khi đưa vào bảng kê sẽ ngược lại với nguyên tắc trên.
Lê Đức Hạnh 15 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
 Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính thông qua
chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Khi tính đến độ an toàn trong thanh toán nguyên tắc cân bằng tài chính đòi
hỏi: “Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; nguồn vốn ngắn
hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn”.
Với nguyên tắc trên, khi phân tích chính sách tài trợ cần xác định phần
nguồn vốn nào tài trợ cho tài sản dài hạn và nhu cầu tài trợ của chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét
mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài
hạn.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạ động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản - Nợ dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động

thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác
Nguồn vốn thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Khi doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động thường
xuyên (NVLĐTX > 0) tức là đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính,
nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần tài sản lưu động.
Hơn nữa thời điểm này doanh nghiệp cũng đảm bảo được cho các khoản nợ
Lê Đức Hạnh 16 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
ngắn hạn vì tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Đây là trạng thái tài chính rất
tốt đối với doanh nghiệp.
Trường hợp NVLĐTX < 0 nghĩa là doanh nghiệp không có nguồn vốn lưu
động thường xuyên do doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn sử dụng
trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là một chính sách tài trợ không
đem lại sự ổn định và an toàn, tình trạng tài chính của doanh nghiệp đang gặp
khó khăn, doanh nghiệp không đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính
cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Để có kết luận về chính sách tài chính của doanh nghiệp cần phải đối chiếu
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu tài trợ phát sinh từ hoạt động kinh
doanh được gọi là nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho
và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung

cấp, được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Số vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn lưu
động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh.
Ta xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn lưu động thường xuyên với nhu
cầu vốn lưu động bằng cách so sánh hai chỉ tiêu này với nhau. Nếu NVLĐTX >
NCVL điều đó chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động, nó thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt đảm bảo
các nghĩa vụ thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn gồm vay ngắn hạn và nợ
dài hạn đến hạn trả. Ngược lại nếu NVLĐTX < NCVLĐ thì doanh nghiệp đang
gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
1.2.3.2 Phân tích và Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ
tiêu tài chính
 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Lê Đức Hạnh 17 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ thì họ rất quan tâm đến khoản lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty đem lại và khả năng hoàn trả các
khoản nợ của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có đủ khả năng trả các

khoản nợ hay không ta cần tính toán một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng với tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp. Nếu hệ số này < 1
là dấu hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Nếu hệ số này > 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản để thanh toán hết các khoản nợ
hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá được khả năng thanh toán của
doing nghiệp tốt hay không cần phải xem xét thêm các hệ số thanh toán khác.
2- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn bằng các
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cao cho thấy mức độ đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp tốt. Nhưng nếu quá cao không hẳn năng lực thanh toán của doanh nghiệp
là tốt, khi đó có một lượng vốn lưu động tồn trữ lớn, việc sử dụng vốn lưu động
không hiệu quả. Ta cần gắn hệ số này với những ngành nghề kinh doanh của
từng doanh loại hình doanh nghiệp khác nhau.
3- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh

nghiệp vì đã loại trừ hàng tồn kho trong tài sản lưu động là loại tài sản có tính
thanh khoản thấp khó chuyển đổi thành tiền hơn các tài sản ngắn hạn khác.
Lê Đức Hạnh 18 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong một
thời gian ngắn. Chỉ tiêu này cao cho thấy tình hình thanh đảm bảo thanh toán
của doanh nghiệp khá tốt, nhưng nếu quá cao thì cũng cần tìm hiểu trong tài sản
ngắn hạn có khoản phải thu đang chiếm tỷ trọng lớn.
Ngoài ra để phản ánh mức độ đáp ứng các khoản thanh toán khác ngay tại
một thời điểm nhất định có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán thức thời.
4- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn bằng tiền với tổng nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn càng được đảm bảo vì nguồn trang trải cho các khoản nợ này rất linh
hoạt. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao chứng tỏ có quá nhiều vốn không được
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên không thể sinh lời được.
5- Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước khi nộp thuế và trả tiền lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Chi phí lãi vay
Hệ số này được các chủ nợ đặc biệt quan tâm, nó cho biết số vốn vay đã
được sử dụng và đem lại hiệu quả cao như thế nào, có bù đắp được phần lãi vay
phải trả không. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn vay càng có hiệu
quả và khả năng an toàn thanh toán cao.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiậm và hiệu quả vừa là yêu cầu
vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn thể
hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá công tác quản lý doanh
Lê Đức Hạnh 19 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh và
khả năng sinh lời của đồng vốn.
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng kỳ, ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân
chuyển được bao nhiêu lần hay bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra đươc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua đó ta có thể
đánh giá được khả năng sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
đó có biện pháp làm tăng vòng quay vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được dùng để đầu tư hình thành nên các
loại tài sản khác nhau như tài sản lưu động và tài sản cố định. Và căn cứ vào đặc
điểm chu chuyển của vốn thì vốn kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố
định vậy nên ta cần phải phân tích hiệu quả của từng loại vốn cấu thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá một cách chính xác nhất về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ (hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Lê Đức Hạnh 20 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động
kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn tốc
độ luân chuyển vốn lưu động càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng càng cao
và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
360
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện trung bình 1 vòng quay của vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt vì vốn lưu động sẽ quay được nhiều
vòng hơn trong một kỳ kinh doanh và sinh lời nhiều hơn. Chỉ tiêu này cao chứng
tỏ vốn lưu động bị ứ đọng, bị chiếm dụng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có

thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ
trước.
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DT thuần
360 ngày
x
( Kỳ luân chuyển VLĐ
n
-
Kỳ luân chuyển VLĐ
n-
1
)
Chỉ tiêu này < 0 chứng tỏ doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn lưu động
do tăng vòng quay vốn, nếu chỉ tiêu này >0 cho thấy doanh nghiệp phải tăng
thêm vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh do vốn bị ứ đọng nhiều làm giảm
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
- Hàm lượng vốn lưu động: hay mức đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn
lưu động cần thiết để đạt được 1 đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
- Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Lê Đức Hạnh 21 CQ45/11.07

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình hàng tồn
kho quay được một vòng. chỉ tiêu này nhỏ là biểu hiện tốt vì số vốn vật tư, hàng
hoá luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng và ngược lại.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi thành tiền mặt
của doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu bán hàng có thuế
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu nhanh được đánh giá là tình hình tốt vì lượng vốn bị chiếm dụng của doanh
nghiệp thường xuyên được thu hồi. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp thể hiện vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng, ứ đọng là giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
cho thấy vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhanh chóng được thanh toán.
Tuy nhiên vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình còn thể hiện
chính sách mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định.
Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển

khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau.
Lê Đức Hạnh 22 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định ta cần xem
xét với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu này càng cao thì vốn cố định được sử dụng càng có hiệu quả.
- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần
trong kỳ nói cách khác để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu
đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn
cố định càng cao.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định:
Tỷ lệ sinh lời trên VCĐ =

Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các hệ số khả năng sinh lời phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Đây là cơ sở
Lê Đức Hạnh 23 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và là căn cứ để các nhà quản
lý đưa ra các kế hoạch tài chính trong tương lai.
1- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp,
thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có
thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
(hệ số lãi ròng )
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất này cao là tốt nhưng cần phải so sánh với chỉ tiêu trung bình của
ngành và của doanh nghiệp các kỳ trước để đánh giá được năng lực tạo ra lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (ROA

E
)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay nguồn vốn kinh
doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
3- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của
đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Có hai tỷ suất sau:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
Lê Đức Hạnh 24 CQ45/11.07
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản phản ánh mỗi đồng vố sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh (ROA
E
)
=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
4- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: mục tiêu của hoạt động kinh doanh là
tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ
thực hiện mục tiêu này của doanh nghiệp, nó thể hiện cứ đầu tư 1 đồng vốn chủ
sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sử hữu
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính
Như vậy, ta biết trong 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào sản xuất
kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và do sự tác động sau:
- Trong 1 đồng vốn kinh doanh bình quân có bao nhiêu đồng hình thành từ
nợ vay.
- Sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh tao ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Qua các công thức trên ta thấy được các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó có biện pháp khai thác các yếu tố tiềm
năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Chủ động huy động vốn, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ ngày nay để hoạt động sản xuất kinh

doanh một cách liên tục thì các nhà quản trị tài chính phải luôn chủ động trong
việc huy động vốn và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc chủ động huy động vốn thì các nhà quản trị tài chính phải
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Thực hiện phân bổ vốn vào các quỹ của
công ty một cách hợp lý, cụ thể là phân phối vốn cho việc mua sắm nguyên vật
Lê Đức Hạnh 25 CQ45/11.07

×