Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần gas petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.51 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Khái quát về TCDN và hoạt động của doanh nghiệp 4
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích TCDN 8
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 14
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng 18
1.3.3. Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 34
Fax: (84-4) 8642249 34
Website: www.pgas.com.vn 34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 34
Công ty cổ phần gas Petrolimex là đơn vị kinh doanh thương mại khí hóa lỏng
(LPG) hàng đầu của Việt Nam, sự hình thành và phát triển Công ty Cổ phần gas
Petrolimex trải qua qua 3 giai đoạn chủ yếu như sau: 35
Kết luận chương 75
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, trong điều kiện nền kinh tế nước nhà đang hội nhập
sâu với nền kinh tế thế giới, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn
luôn củng cố tiềm lực tài chính và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên
tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nắm bắt và kiểm soát được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định tài chính phù hợp
để duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Trên thực tế đã có không ít doanh nghiệp lúng túng trong việc huy động và sử
dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn gây ra


tình trạng thua lỗ phá sản Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do không có
quyết định tài chính đúng đắn, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Trước thực
trạng trên, phân tích tài chính càng trở thành vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex với sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo- Ths Phạm Thị Thanh Hòa và các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
Công ty, em đã chọn đề tài:
“ Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex”
Với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình Tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong công
ty để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn!
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (TCDN)

1.1.1. Khái quát về TCDN và hoạt động của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng cần có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Mỗi loại hình doanh
nghiệp, thậm chí từng doanh nghiệp trong thời kỳ khác nhau có phương thức
khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu
vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng
đó được doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục
phân phối. Do vậy, quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng
chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quĩ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn
diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các
luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi
ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Gắn liền với quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của TCDN. Bao
gồm:
• Nhóm các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp nộp thuế, lệ
phí vào ngân sách Nhà nước
• Nhóm mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh
tế và các tổ chức xã hội khác. Trong đó mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và các chủ thể khác là mối quan hệ rất đa dạng, phong phú
được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh

nghiệp và các chủ thể khác như nhà cung cấp, nhà đầu tư, khách
hàng v.v. thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau
• Nhóm mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động
trong doanh nghiệp: Quan hệ này thể hiện trong việc doanh nghiệp
thanh toán tiền lương, thưởng phạt vật chất với người lao động.
• Nhóm mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu
của doanh nghiệp: Quan hệ này phát sinh qua việc các chủ sở hữu
đầu tư, góp vốn hay rút vốn đối với doanh nghiệp và trong vệc phân
chia lợi nhuận sau thuế.
• Nhóm quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ này
được thể hiện trong việc hình thành và sử dụng các quỹ trong doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề trên có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động. Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động không thể thiếu của doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động của quỹ tiền tệ.
1.1.2. Nội dung tài chính nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a. Lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh

tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét
dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu
tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá
hiệu quả tài chính của việc đầu tự.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo
là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng
từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn
vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng số vốn đó như thế nào để
đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời
tránh tình trạng vốn ứ đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản
thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự
cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài

của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh
nghiệp, của người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ
sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán,
tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được diểm mạnh,
điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.
g. Thực hiện kế hoạch tài chính.
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch tài chính là công việc cần thiết để
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.
Đồng thời kế hoạch tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích TCDN.
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN.
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp công cụ cho phép thu thập và xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng triển vọng của doanh nghiệp, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Phân tích TCDN bao
gồm các bước chủ yếu sau:
• Thu thập thông tin
• Xử lý thông tin
• Dự đoán và quyết định
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích TCDN.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin tài chính của doanh

nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm dưới góc độ, mục đích khác nhau để đưa ra các
quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có thể chia các đối tượng quan tâm
đến những thông tin về tình hình tài chính của các DN thành hai nhóm: Nhóm có
quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà
đầu tư, người cho vay.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước,
người lao động, đối thủ cạnh tranh, nhà phân tích tài chính…
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết
định với mục tiêu khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng
khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau.
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý
công ty doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý công ty, họ cần các thông
tin để nắm bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất, kinh doanh của công
ty.Các thông tin do các báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu
thông tin của họ, chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý công ty nhằm
đáp ứng những mục tiêu sau:
Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính của công ty
Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của công ty, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận
Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đoán tài chính.

Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động quản lý trong công ty.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mục đích
của họ là xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay
không? Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng là cao hay thấp? Nhà đầu
tư luôn mong muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đồng thời họ phải tìm
cách bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến
mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được
giới hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào và khả năng sinh lời của nó là cao
hay thấp? Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có lên quyết định đầu
tư hay không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao nhiêu thì hợp lý?
- Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Đây là
những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh
doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp như thế nào? Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin cần
thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về
việc có cho doanh nghiệp vay hay không?
Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp coi đó
như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ
hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu hiệu
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác như:
các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết định
có bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bao gồm

các cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính, …Các cơ quan dựa
vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình tài
chính nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời qua đó giúp các cơ quan nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp
với tình hình chung của các doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Phân tích tài chính đối với người lao động: Đó là những người hưởng
lương trong doanh nghiệp. Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là
tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới người lao động. Do
vậy, phân tích TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm trong
công việc.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông
tin ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt dược mục
đích. Đồng thời nó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà
đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng.
Do đó, phân tích TCDN đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết
thực trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.3. Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích TCDN.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin có tác dụng hữu
ích trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh và kinh tế. Vì vậy phân tích tài
chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp được đầy đủ các thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay…
Ngoài ra phân tích tài chính còn cung cấp thông tin cho các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng khác trong việc

đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi
các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN.
Để phân tích một cách hoàn thiện và đầy đủ về tình hình tài chính doanh
nghiệp, chúng ta sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
Đó là thông tin chung về tình hình kinh tế, tiền tệ, các thông tin về ngành kinh tế
của doanh nghiệp, Tuy nhiên tài liệu liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các báo cáo khác.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ
tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện
thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, như: Phương
pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố,
phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính… kể cả
các phương pháp phân tích phân tích các tình huống giả định. Tuy nhiên, trong
phân tích TCDN người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tỷ lệ.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
a. Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần
chú ý các vấn đề sau đây.
Thứ nhất: Điều kiện so sánh.
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (2 chỉ tiêu).
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất
về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian và đơn vị đo lường.
Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai doanh nghiệp với nhau, ngoài các
điều kiện nêu trên, thì cần đảm bảo điều kiện khác như cùng quy mô, loại hình
hoạt động, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh.
Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích.
- Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra.
- Gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước) nếu mục đích của phân tích nhằm xác định xu hướng và tốc độ
phát triển của chỉ tiêu phân tích.
- Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp hoặc có thể là số liệu
trung bình của ngành khi đánh giá vị trí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp
khác hoặc là tổng thể một ngành.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08

13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- So sánh số tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với
kỳ gốc để so sánh.
b. Phương pháp tỷ lệ.
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số
thông thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phải có
mối quan hệ với nhau. Để phân tích được bằng phương pháp này bắt buộc người
phân tích phải hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu cấu thành. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được ngưỡng, định
mức chuẩn để so sánh.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ
lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp: khả năng thanh khoản, tốc độ luân chuyển, cơ cấu vốn, khả năng sinh
lời. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh hiệu quả hoạt
động, tỷ lệ về cơ cấu vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Phân tích khái quát tình hình tài chính nhằm đưa đến cách nhìn tổng quát
về tình hình tài chính doanh nghiệp. Để phân tích khái quát tình hình TCDN dựa
chủ yếu vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu là các bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được soạn thảo vào cuối kỳ thực
hiện.
1.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng cân đối kế toán là một tài liêu quan trọng đối với việc nghiên cứu
đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Các vấn đề cần xem xét đánh giá
khi phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán bao
gồm.
* Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài
sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
số tương đối. Qua đó thấy được quy mô vốn, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong đó:
- Sự biến động của TSLĐ và ĐTNH ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với
các khoản vay ngắn hạn.
- Sự biến động của TSCĐ và ĐTDH phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp
.
Nó cho biết doanh nghiệp có chú trọng vào đầu tư theo chiều sâu
hay chưa?
- Sự biến động của khoản mục các khoản phải thu do chính sách bán chịu
của doanh nghiệp hoặc do công tác thu hồi nợ.
- Sự biến động của hàng tồn kho có thể xuất phát từ nguyên nhân khách
quan từ sự biến động của thị trường, giá cả đầu vào và có thể từ nguyên nhân chủ
quan từ phía doanh nghiệp như việc doanh nghiệp chủ động tăng lượng nguyên
vật liệu đáp ứng yêu cầu của sản xuất, hay do công tác tiêu thụ sản phẩm .v.v.
* Thứ hai: Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn tác
động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thực chất là đi phân tích khái quát
tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, trước
hết phải xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của
từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại giữa
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn và nguồn vốn. Khi
phân tích cần chú ý các vấn đề sau đây.
- Về cơ cấu vốn: Khi phân tích cần tập trung vào khoản mục có tỷ trọng
lớn hoặc có sự biến động lớn để tìm hiểu nguyên nhân trong đó đặc biệt quan
tâm đến khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt. Việc đánh giá cơ
cấu vốn cần xem xét đến tính chất ngành nghề kinh doanh nghiệp kết hợp với
việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh đạt được trong kỳ.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Việc phân tích cần chú trọng vào hai vấn đề: mức
độ độc lập (hay phụ thuộc) về mặt tài chính, và sự ổn định của nguồn tài trợ. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên cho thấy khả
năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về tài
chính với các chủ nợ là thấp và ngược lại. Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài
trợ cần quan tâm đến nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên = nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên càng cao cho thấy sự ổn định của
nguồn tài trợ trong một thời gian nhất định vì doanh nghiệp không chịu áp lực
phải thanh toán ngay. Ngược lại, khi tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên càng thấp
cho thấy nguồn tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp là vay ngắn hạn, áp lực thanh
toán các khoản vay rất lớn. Bên cạnh đó, khi xem xét cần để ý đến chính sách tài
trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, những
thuận lợi và khó khăn trong tương lai mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Thứ ba: Cân bằng tài chính, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài
sản cố định chỉ được tài trợ bởi một phần nguồn vốn dài hạn; chỉ một tài sản lưu
động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Thực chất là xem xét quan hệ giữa
Nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
và ĐTDH. Mối quan hệ này thể hiện qua chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên

(VLĐTX) được xác định qua công thức.
VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ và ĐTDH hoặc
VLĐTX = TSLĐ và ĐTNH – Nguồn vốn ngắn hạn.
Nếu VLĐTX dương, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp dư thừa nguồn vốn
dài hạn. Đây là dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh
nghiệp đương đầu với rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn,
việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời.
1.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết
quả kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động
kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản
khác phải nộp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chi tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
và các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên Bảng cân đối kế toán, số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận…
Khi phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét
xác định các vấn đề cơ bản sau:
Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần Lãi-lỗ giữa kỳ này với
kỳ trước thông qua việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Đặc biệt chú
ý tới các chỉ tiêu như: Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế…
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng.
Số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của

doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
đặc trưng được coi là cách hiệu quả để hiểu thêm về các mối quan hệ tài chính.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một
doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không
giống nhau. Do vậy, người ta coi hệ số tài chính là hệ số đặc trưng nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các hệ số tài chính được chia ra thành nhiều nhóm hệ số khác nhau bao
gồm: Nhóm hệ số về khả năng thanh toán, nhóm hệ số phản ánh cơ cấu nguồn
vốn và cơ cấu tài sản, các chỉ số về hoạt động, và nhóm chỉ tiêu sinh lời. Tình
hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả
năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng thanh toán.
1.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán.
Đây là những chỉ tiêu rất quan trọng trong các vấn đề tài chính của doanh
nghiệp và nó được nhiều đối tượng quan tâm như người cho vay, người cung
cấp, nhà đầu tư. Họ luôn đặt ra câu hỏi rằng liệu doanh nghiệp có đủ khả năng
trả được các khoản nợ đến hạn hay không? Để trả lời câu hỏi đó, các nhà phân
tích thường sử dụng một số các chỉ tiêu sau đây để phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ nần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải trả

* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là
thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức
độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao cho cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên hệ số này quá cao chưa chắc là tốt
bởi vì có thể xảy ra khả năng doanh nghiệp đã để quá nhiều lượng tiền mặt dữ
trữ, công tác quản lý và thu hồi nợ, hay do công tác bán hàng không hiệu quả…
Những nguyên nhân này sẽ làm giảm đi hiệu quả sử dụng của vốn vì có một bộ
phận VLĐ không vận động. Mặt khác, tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Do vậy, trong quá trình xem xét phải dựa
vào hệ số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp tiên tiến.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh

đều lớn hơn 1,phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả
quan. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1,cho thấy tình hình thanh toán của
doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp không có đủ tài sản có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem
xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSLĐ các khoản phải thu
khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí.
Do vậy chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp
chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ
ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như
tức thời) các khoản nợ ngắn hạn hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
cộng với các khoản tương đương tiền. Trong đó tương đương tiền là các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn dưới 3 tháng. Để đánh
giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp xây lắp
hệ số này tương đối nhỏ.
* Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ

số khả năng thanh toán nhanh phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và
lãi vay phải trả.

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được đo sử dụng vốn để
trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú
ý khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
Nghiên cứu cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp
cho các nhà quản trị tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển của doanh
nghiệp
.
Để đánh giá về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Cơ cấu nguồn vốn là thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng
nguồn vốn tại một thời điểm. Cơ cấu vốn phản ánh bình quân trong một đồng
vốn doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ
sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 tỷ số quan trọng phản ánh cơ cấu
nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn
chủ sở hữu người ta còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Cả hai hệ số này cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có
tính độc lập với các chủ nợ, do đó không bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng
nếu hệ số nợ lớn doanh nghiệp sẽ tận dụng được đòn bẩy tài chính, có cơ hội
khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều nợ
vay nó sẽ như con dao hai lưỡi, trường hợp doanh nghiệp làm ăn không có hiệu
quả có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp: Tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và
tài sản dài hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
hay TSLĐ Tổng tài sản

Để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp cần quan tâm đến đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình kinh
doanh cụ thể của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các hệ số hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số
vốn hiện có của doanh nghiệp. Sau đây là các hệ số thường sử dụng để đánh giá
mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển
được trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
ngành cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng
hiệu quả. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ
nguyên vật liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương
lai. Như vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta cần xem xét nhiều khía cạnh như
yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.
+ Vòng quay các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này phản ánh số tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu.
Doanh thu tiêu thụ (có thuế)
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu

Các khoản phải thu bao gồm các khoản người mua mua hàng chịu, các
khoản tạm ứng, hay các khoản trả trước người bán.
Vòng quay của các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản
phải thu từ đó giảm áp lực lên chính sách tài trợ.
+ Kỳ thu tiền bình quân.
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất
giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng hay nó cho biết trung bình để hàng tồn
kho quay hết một vòng hết bao nhiêu ngày.

Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu
của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và
phụ thuộc vào thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt
trong mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ Số vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của doanh
nghiệp. Số vòng quay càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Cho thấy doanh nghiệp đã biết sử dụng hợp lý, tiết
kiệm vốn lưu động. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần phải so
sánh với chỉ tiêu chung toàn ngành.
+ Số ngày một vòng quay vốn lưu động.

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động còn được thể hiện qua chỉ tiêu số
ngày một vòng quay vốn lưu động. Công thức tính toán như sau:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
hết bao nhiêu ngày. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì só ngày một vòng
quay càng giảm và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Chỉ
tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, do đó khi đưa
ra kết luận cần xem xét cụ thể hơn.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Đức Lớp: CQ45/11.08
25

×