LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Mai Thị Huệ
Sinh viên lớp : CQ45/22.01
Học Viện Tài Chính
Em xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán
và Tư vấn UHY thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Huệ
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam- NXB Tài Chính
2. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán( ThS Đậu Ngọc Châu chủ biên, NXB Tài
Chính)
3. Giáo trình Kiểm toán Báo cáo tài chính( Ths Đậu Ngọc Châu chủ biên –
TS Nguyễn Viết Lợi,NXB Tài chính )
4. Tài liệu nội bộ của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
5. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Các trang web:
www.uhyvietnam.com.vn
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 4
Viết tắt Viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
SXKD Sản xuất kinh doanh
HHDV Hàng hóa dịch vụ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
KSNB Kiểm soát nội bộ
HTK Hàng tồn kho
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1./ Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta sau gần 30 năm đổi mới đã có những bước phát triển vượt bậc về
mọi mặt. Trong đó sự phát triển về kinh tế là yếu tố đáng chú ý nhất. Kinh tế
Việt Nam kể từ những năm 2000 trở lại đây luôn có mức tăng trưởng cao
trong khu vực cũng như trên tầm Quốc tế. Đóng góp vào sự phát triển chung
ấy là sự phát triển của các Doanh nghiệp cả về chiều rộng cũng như chiều sâu,
cả về lượng cũng như về chất.
Cùng với bối cảnh nền kinh tế hội nhập, các nghành nghề dịch vụ mới cũng
được ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của xã hội,
trong đó có lĩnh vực Kiểm toán và tư vấn tài chính, là một lĩnh vực tương đối
mới mẻ nhưng đã có những đóng góp không hề nhỏ cho sự phát triển kinh tế
nói chung và phát triển xã hội nói riêng.
Năm 1991, công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được thành lập và từ đó
đến nay đã có hơn 200 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt động trên khắp đất
nước. Sự phát triển nhanh chóng này là do nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế.
Kiểm toán đóng vai trò như một kênh hỗ trợ hoạt động và tư vấn cho các
doanh nghiệp, đồng thời giúp làm minh bạch tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Là một sự đảm bảo tương đối về các thông tin được kiểm toán cho
các bên thứ ba. Trong tình hình hiện nay, lượng thông tin về các Doanh
nghiệp được cập nhật quá lớn, do đó cần có sự đảm bảo về tính trung thực
hợp lý của các thông tin này. Kiểm toán ra đời và hoạt động chính là để phục
vụ cho mục đích đó.
Các doanh nghiệp được kiểm toán sẽ có được niềm tin của các nhà đầu tư hơn
là các doanh nghiệp không được kiểm toán.Vì nguồn lực xã hội là có hạn
trong khi nhu cầu nguồn lực để tài trợ cho các hoạt động kinh tế lại không hề
suy giảm nên các doanh nghiệp luôn phải tìm cách huy động được tối đa
nguồn lực có thể để phát triển.Tuy nhiên trong quá trình phát triển, phát triển
về chiều rộng luôn có giới hạn về qui mô và nguồn lực không thể vượt qua.
Chính vì thế khi đạt được một qui mô nhất định thì nền kinh tế có xu hướng
phát triển theo chiều sâu. Các Doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng các nguồn
lực hiện có của mình một cách hiệu quả nhất.Các nguồn lực được phân bổ
thành nhiều loại tài sản khác nhau,trong đó có một lượng không nhỏ nguồn
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lực tài trợ cho Hàng tồn kho.Điều đó cũng làm ảnh hưởng đến cơ cấu tài trợ
nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong khối tài sản của Doanh
nghiệp,là khoản mục trọng yếu trong Báo cáo tài chính của đơn vị,liên quan
trực tiếp đến giá vốn và doanh thu làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.Việc quản lý,ghi nhận và đánh giá Hàng tồn kho cũng có nhiều
phức tạp,dễ nảy sinh gian lận hoặc sai sót.Vì thế Kiểm toán khoản mục Hàng
tồn kho có ý nghĩa rất lớn và rủi ro trong Kiểm toán cũng rất cao.Xuất phát từ
nhận thức này em đã chọn đề tài ‘’Hoàn thiện quy trình và phương pháp Kiểm
toán hàng tồn kho’’ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.Bài viết này của
em được thực hiện trong quá trình thực tập Kiểm toán tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
Em đã cố gắng hoàn thành bài luận văn,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn
chế,rất mong sự giúp đỡ và góp ý của các Quý thầy cô để em có thể hoàn
thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng các anh chị Kiểm
toán viên ở Công ty TNHH Dịch Vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY đã giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Mai Thị Huệ
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2./ Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xuất phát từ tầm quan trọng của Kiểm toán Hàng tồn kho trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính,việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình Kiểm toán Hàng tồn
kho nhằm giảm bớt rủi ro Kiểm toán đối với khoản mục này,đồng thời làm
giảm rủi ro Kiểm toán chung đối với một cuộc Kiểm toán.Giúp Đơn vị Kiểm
toán hạn chế được thời gian và chi phí thực hiện,nâng cao hiệu quả làm việc.
Mặt khác hoàn thiện quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho cũng làm kết quả
Kiểm toán được tin tưởng ở mức độ cao hơn,giúp cho bên thứ ba có cái nhìn
khách quan hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.Là căn cứ để tiến hành đầu tư,tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong
nền kinh tế.Giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực,tận dụng
được hết các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội.
Kinh tế không ngừng phát triển kéo theo những tiến bộ mới trong phương
pháp kế toán.Từ kế toán thủ công đã tiến hành kế toán trên các phần mềm kế
toán trên máy vi tính,dẫn đến số liệu sổ sách kế toán dễ quản lý và kiểm tra
hơn,nhưng đồng thời cũng dễ xảy ra gian lận điều chỉnh số liệu khó phát
hiện.Hoàn thiện quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho để đáp ứng tốt hơn với
tình hình phát triển của kinh tế,tiến bộ khoa học kỹ thuật là điều cần thiết tất
yếu.
Hoàn thiện quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho là một trong những biện pháp
nâng cao hiệu quả của một cuộc Kiểm toán.Bên cạnh đó cũng cần hoàn thiện
những phần hành Kiểm toán khác,từ đó tạo nên tính hiệu quả toàn diện cho
một cuộc Kiểm toán của các Đơn vị Kiểm toán.Củng cố hơn kết quả Kiểm
toán,nâng cao uy tín của các Công ty Kiểm toán để tạo nên những sản phẩm
Kiểm toán được xã hội tin tưởng.
3./ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Kiểm toán có rất nhiều loại hình và đối tượng.Ở đây em đang nghiên cứu về
Kiểm toán Báo cáo Tài chính,do đó đề tài ‘’Hoàn thiện quy trình Kiểm toán
Hàng tồn kho’’ được áp dụng cho một cuộc Kiểm toán Báo cáo Tài chính.
Đối tượng của đề tài chính là ‘’Quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho’’ được
thực hiện tại các Đơn vị Kiểm toán nói chung.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phạm vi của đề tài là ‘’Thực hiện Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho’’ trong
cuộc Kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và
Tư vấn UHY thực hiện’’
4./ Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
duy vật biện chứng từ lí luận đến thực tiễn, phương pháp cụ thể kết hợp với
phân tích và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ diễn giải minh họa và một số
phương pháp khác.
Đi sâu tìm hiểu những lý luận cơ bản về Hàng tồn kho,về đặc tính,phương
pháp hạch toán và đánh giá Hàng tồn kho. Đồng thời tìm hiểu thực tiễn Kiểm
toán Hàng toán Hàng tồn kho tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư
vấn UHY, từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn và hoàn thiện quy trình Kiểm
toán Hàng tồn kho.
5./ Nội dung kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kiểm toán Hàng tồn kho trong
Kiểm toán Báo cáo Tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho trong Kiểm toán
Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực
hiện.
Chương 3:Những giải pháp nhằm hoàn thiện Kiểm toán khoản mục Hàng
tồn kho trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán và Tư vấn UHY thực hiện.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương 1:
Những Lý Luận Cơ Bản Về Quy Trình Kiểm Toán Hàng Tồn Kho Trong
Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
1.1/Lý luận cơ bản về Hàng tồn kho trong Kiểm toán Báo cáo tài chính:
1.1.1./Khái niệm và đặc điểm về Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp:
Hàng tồn kho là những tài sản của Doanh nghiệp được giữ để bán trong kỳ
sản xuất,kinh doanh bình thường;đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở
dang và nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất,kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Đối với hầu hết các Doanh nghiệp thì hàng tồn kho thường là một bộ phận tài
sản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ tài sản.Kiểm toán Hàng tồn
kho cũng là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch Kiểm toán,được quan tâm
đặc biệt và là một bộ phận tương đối phức tạp,chiếm nhiều thời gian và chi
phí của cuộc Kiểm toán.Hàng tồn kho thường mang trong mình nhiều đặc
điểm chi phối rất lớn đến quá trình Kiểm toán,đó là:
- Hàng tồn kho của Doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại,mỗi
loại được chia thành các nhóm và thứ khác nhau.Hàng tồn kho
thường được bảo quản và lưu giữ tại nhiều địa điểm khác nhau(có
thể là các địa điểm bên trong hoặc bên ngoài Doanh nghiệp) và do
nhiều người quản lý về mặt hiện vật.Do vậy việc quản lý Hàng tồn
kho cả về hiện vật và giá trị thường rất khó khăn,phức tạp,khả năng
phát sinh các sai phạm là tương đối lớn.
- Các nghiệp vụ liên quan đến Hàng tồn kho của Doanh nghiệp
thường phát sinh rất nhiều trong kỳ.Các nghiệp vụ này thường liên
quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán,việc hạch toán các
nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản,dễ dẫn đến các sai
sót,nhầm lẫn cũng như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin
tài chính của Doanh nghiệp.
- Việc tính toán và đánh giá Hàng tồn kho chịu sự chi phối của nhiều
nguyên tắc kế toán(giá gốc,trọng yếu,thận trọng,nhất quán…) và
cũng có nhiều phương pháp tính cho các loại Hàng tồn kho khác
nhau(mua ngoài,tự sản xuất,khi xuất kho…).Khi vận dụng các
nguyên tắc và phương pháp tính giá trị Hàng tồn kho đối với từng
Doanh nghiệp lại ít nhiều mang tính chất chủ quan,do vậy cũng dễ
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
dẫn đến khả năng các sai phạm và đặc biệt là xem xét tính hợp lý
của việc đánh giá Hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho liên quan đến các chỉ tiêu trọng yếu trên các Báo cáo
Tài chính của Doanh nghiệp.Do vậy,các sai phạm về Hàng tồn kho
thường ảnh hưởng lớn mang tính chất trọng yếu đối với toàn bộ hệ
thống Báo cáo Tài chính của Doanh nghiệp.
- Kế toán Hàng tồn kho là bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung
công tác Kế toán của Doanh nghiệp.Kiểm toán Hàng tồn kho có liên
quan trực tiếp đến nhiều khoản mục khác trong quá trình Kiểm toán
như Kiểm toán quá trình mua hàng và thanh toán,quá trình bán hàng
và thu tiền cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến Doanh thu và Giá vốn
của Doanh nghiệp.Do vậy khi Kiểm toán Hàng tồn kho Kiểm toán
viên cần xem xét chúng trong mối liên hệ với các khoản mục cần
Kiểm toán khác đặc biệt là khả năng các sai sót mang tính chất dây
chuyền,khả năng tham chiếu và sử dụng kết quả Kiểm toán lẫn
nhau…
Do những đặc điểm như vậy,Kiểm toán Hàng tồn kho liên quan tới nhiều chỉ
tiêu trên các Báo cáo Tài chính của Doanh nghiệp,cụ thể:
- Liên quan trực tiếp tới các chỉ tiêu về Hàng tồn kho trên Bảng cân
đối kế toán(Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá Hàng tồn kho).
- Ảnh hưởng tới chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo Kết quả Kinh
doanh của Doanh nghiệp,từ đó ảnh hưởng tới các khoản lợi
nhuận,chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp,lợi nhuận sau thuế của
Doanh nghiệp.Từ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế bị ảnh hưởng sẽ ảnh
hưởng tới chỉ tiêu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế
toán của Doanh nghiệp.
- Trong trường hợp Doanh nghiệp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp gián tiếp thì liên quan tới chỉ tiêu Tăng,giảm Hàng tồn
khi trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ này.
- Kiểm toán Hàng tồn kho liên quan đến một loạt các thông tin và chỉ
tiêu trên Thuyết minh Báo cáo Tài chính của Doanh nghiệp,trước
tiên là các thông tin về các chính sách kế toán áp dụng cho Hàng tồn
kho của Doanh nghiệp,tiếp theo là các chỉ tiêu trình bày chi tiết liên
quan đến từng loại Hàng tồn kho và các thông tin liên quan tới việc
trích lập,hoàn nhập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho của Doanh
nghiệp trong kỳ….
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 10
Giá thực tế
Chi phí thu mua
Giá hoá đơn
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Các khoản chiết khấu,giảm giá
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.1.2./Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho:
Công tác kế toán Hàng tồn kho bao gồm cả một hệ thống chứng từ,sổ sách,các
báo cáo,bảng biểu liên quan đến quá trình nhập xuất Hàng tồn kho trong kỳ.
1.1.2.1./ Tổ chức Sổ kế toán Hàng tồn kho:
Sổ kế toán là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, là phương tiện vật
chất căn bản cần thiết để người làm công tác kế toán ghi chép, phản ánh hệ
thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu khác có liên
quan để phục vụ cung cấp thông tin cho công tác quản lí.
Theo mức độ thông tin được phản ánh trên sổ kế toán, sổ kế toán được chia ra
thành sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp được mở cho tài khoản tổng hợp
tương ứng, đây chính là cơ sở để lập ra các Báo cáo Tài chính. Sổ chi tiết
dùng để phản ánh chi tiết một đối tượng cụ thể sử dụng cả thước đo hiện vật
và thước đo giá trị. Số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để lập nên các số liệu trên
sổ tổng hợp. Sự đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp với kiểm kê thực tế
phải được thực hiện một cách định kỳ để kịp thời phát hiện và sửa chữa
những chênh lệch nếu có.
Nếu một doanh nghiệp có hệ thống sổ kế toán đơn giản thì chỉ có thể theo dõi
được sự biến động của Hàng tồn kho về mặt số lượng còn đối với một hệ
thống sổ sách kế toán phức tạp thì còn có thế theo dõi sự biến động của Hàng
tồn kho về mặt giá trị nữa.
1.1.2.2./ Tổ chức hạch toán đối với Hàng tồn kho:
a./ Tính giá Hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 02 thì Hàng tồn kho được tính theo
gía gốc.
• Đối với hàng hoá vật tư nhập kho:
= + - +
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
thuế phải nộp không được tính vào giá thực tế hàng nhập. Đối với doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia
tăng được tính vào giá thực tế hàng mua về.
• Đối với vật tư hàng hoá xuất kho:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mình mà việc tính giá
Hàng tồn kho có thể được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
- Phương pháp giá hạch toán
b./ Hạch toán chi tiết Hàng tồn kho:
Để hạch toán chi tiết Hàng tồn kho doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba
phương pháp sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân
chuyển và phương pháp số dư.
Phương pháp thẻ song song: Đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của
từng loại vật tư kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích hợp
với các doanh nghiệp có ít loại vật tư.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thích hợp với những doanh
nghiệp có nhiều loại vật tư hàng hoá, số lượng chứng từ nhập- xuất không
nhiều.
Phương pháp sổ số dư: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật
tư hàng hoá đồng thời số lượng chứng từ nhập- xuất nhiều.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Dù cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đi nữa thì Hàng tồn kho cần
phải được theo dõi chi tiết theo chủng loại, quy cách và đảm bảo sự khớp
đúng cả về mặt giá trị với hiện vật, số lượng thực tế với sổ sách
c./ Hạch toán tổng hợp Hàng tồn kho:
Để hạch toán tổng hợp Hàng tồn kho thì doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kì.
• Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm Hàng tồn kho một cách thường
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại Hàng tồn kho. Phương
pháp này thường xuyên được sử dụng vì những tiện ích của nó, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị kinh doanh thương mại với các
mặt hàng có giá trị lớn. Tuy nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật tư hàng hoá với giá trị thấp và nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kì thì
phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Tuy vậy phương pháp này có ưu
điểm đó là độ chính xác cao và cung cấp thông tin về Hàng tồn kho một cách
kịp thời. Tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng
nhập, xuất, tồn của từng loại Hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế và số lượng tồn
trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và tìm nguyên nhân để
có giải pháp xử lý kịp thời. Với sự phát triển ngày càng mạnh của công nghệ
thông tin thì việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ngày càng phổ
biến, dễ dàng và chiếm nhiều ưu thế. Phương pháp này giúp doanh nghiệp
kiểm soát Hàng tồn kho một cách chặt chẽ, tránh dự trữ thừa không cần thiết-
làm tăng chi phí lưu kho hoặc dự trữ thiếu gây ảnh hưởng không tốt tới tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá,
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại Hàng tồn kho mà chỉ phản ánh
giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,xác
định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ. Phương pháp này thường được áp
dụng ở những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu
mã, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là
giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng nhược điểm là độ chính xác
về Hàng tồn kho xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất
lượng công tác quản lý tại các kho, bãi,quầy
1.2./Mục tiêu, Căn cứ Kiểm toán, và những sai sót thường gặp khi Kiểm
toán khoản mục Hàng tồn kho:
1.2.1./Mục tiêu Kiểm toán Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp:
Trước hết Hàng tồn kho phát sinh tăng trong kỳ do 2 nguồn hình thành chủ
yếu là mua ngoài(vật liệu,công cụ dụng cụ và hàng hóa) và do Doanh nghiệp
tự sản xuất(thành phẩm).Do đó khi Kiểm toán phát sinh tăng hàng tồn kho
trong kỳ cần phải xem xét đến Hàng tồn kho đó phát sinh tăng từ nguồn
nào.Ngoài ra Kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra và xác nhận số dư của
các tài khoản Hàng tồn kho,chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của Doanh
nghiệp.
Phù hợp với mục đích chung của Kiểm toán Báo cáo Tài chính là xác nhận về
mức độ tin cậy của Báo cáo Tài chính được Kiểm toán;Mục đích cụ thể của
Kiểm toán Hàng tồn kho là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp,từ đó
đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên
quan(đã nêu ở trên).Đồng thời cũng cung cấp những thông tin,tài liệu có liên
quan làm cơ sở tham chiếu khi Kiểm toán các khoản mục khác trên Báo cáo
Tài chính.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán các Nghiệp vụ về Hàng tồn kho là:
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ Hàng tồn kho được ghi sổ trong
kỳ là phát sinh thực tế,không có các nghiệp vụ ghi khống,đặc biệt là
các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi phí phát sinh.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tính toán,đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ Hàng tồn kho được xác
định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được
tính đúng đắn,không có sai sót.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ Hàng tồn kho (nghiệp vụ xuất kho,nhập kho
từ quá trình sản xuất,mua hàng) đều được phản ánh,theo dõi đầy đủ
trên các sổ kế toán.
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ Hàng tồn kho phát sinh trong kỳ đều được
phân loại đúng đắn theo quy định của các Chuẩn mực,chế độ kế
toán liên quan và quy định đặc thù của Doanh nghiệp.Các nghiệp vụ
này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ nhập xuất Hàng tồn kho,chi phí,giá thành
đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn
tích,đặc biệt với các khoản chi phí trả trước và chi phí phải trả…
Mục tiêu cụ thể của Kiểm toán số dư các tài khoản Hàng tồn kho là:
- Sự hiện hữu: Tất cả Hàng tồn kho được Doanh nghiệp trình bày trên
Báo cáo Tài chính la phải tồn tại thực tế tại thời điểm Báo cáo.Số
liệu trên các Báo cáo tài chính là phải tồn tại thực tế tại thời điểm
Báo cáo.Số liệu trên các Báo cáo phải khớp đúng với số liệu Kiểm
kê thực tế của Doanh nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ Hàng tồn kho được báo cáo phải thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp,không có một bộ phận Hàng tồn
kho được báo cáo nào thuộc sở hữu của đơn vị khác mà Doanh
nghiệp chỉ có quyền quản lý.
- Đánh giá: Số dư các tài khoản Hàng tồn kho được đánh giá theo
đúng quy định của Chuẩn mực,chế độ kế toán và quy định cụ thể
của Doanh nghiệp.Đặc biệt là các khoản chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ phải được xác định trên cơ sở số liệu kiểm kê tin
cậy với phương pháp đánh giá phù hợp.
Trong trường hợp Hàng tồn kho cuối kỳ của Doanh nghiệp có xu hướng bị
giảm giá do giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì cần phải
trích lập dự phòng giảm giá cho Hàng tồn kho.Trong trường hợp này các
khoản dự phòng phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù
hợp.
- Tính toán: Việc tính toán xác định số dư Hàng tồn kho là đúng
đắn,không có sai sót.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Đầy đủ: Toàn bộ Hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên
các Báo cáo Tài chính(không thiếu hoặc sót).
- Đúng đắn: Hàng tồn kho phải được phân loại đúng đắn để trình bày
trên các Báo cáo Tài chính.
- Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết Hàng tồn kho
được xác định đúng đắn.Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán
chi tiết sang Sổ kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót.
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến Hàng tồn kho trên các Báo cáo
Tài chính được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực,chế
độ kế toán và không có sai sót.
1.2.2./Căn cứ (nguồn tài liệu) để Kiểm toán Hàng tồn kho:
Để có thể tiến hành Kiểm toán và có thể đưa ra Nhận xét về các chỉ tiêu có
liên quan đến Hàng tồn kho Kiểm toán viên cần dựa vào các thông tin và tài
liệu sau:
- Các nội quy,quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý Hàng
tồn kho.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ Hàng tồn kho như:
Các hợp đồng mua bán,các kế hoạch sản xuất,các kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến Hàng tồn kho như: Hóa đơn
mua bán hàng,các chứng từ nhập xuất kho…
- Các tài liệu kiểm kê thực tế,các bảng kê,các tài liệu trích lập và hoàn
nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Sổ chi tiết các tài khoản Hàng tồn kho,Sổ tổng hợp và Sổ cái
có liên quan.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các Tài khoản có liên
quan như: Báo cáo Hàng tồn kho,các báo cáo sản xuất,Báo cáo sản
phẩm hoàn thành…Các Báo cáo Tài chính có liên quan.
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình
bày trên Báo cáo tài chính được Kiểm toán.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.3./ Các chức năng cơ bản và quá trình KSNB Hàng tồn kho:
Hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và các
thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành các hoạt
động của đơn vị.
Phạm vi của KSNB rất rộng, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của những
hoạt động về kế toán, tài chính mà bao gồm tất cả những lĩnh vực hoạt động
của đơn vị.
Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
thích hợp và có hiệu quả.
Các chức năng cơ bản của Hệ thống KSNB của đơn vị là:
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý. Cơ cấu kiểm
soát nội bộ phải được thiết kế sao cho không cho phép ghi chép những nghiệp
vụ không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả vào các sổ kế toán và các nhật ký.
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Nếu một
nghiệp vụ kinh tế không được phê chuẩn xảy ra, nó có thể dẫn đến một sự lừa
đảo và ảnh hưởng làm tổn thất tài sản.
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản hiện có phải được
ghi sổ đầy đủ. Cơ cấu kiểm soát nội bộ phải được thiết kế nhắm không để bất
cứ một nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hay một tài sản hiện có nào nằm ngoài
sổ kế toán. Chúng phải được ghi đầy đủ vào các sổ kế toán và được tổng hợp
trên các BCTC.
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế, các tài sản hiện có phải được đánh giá và
tính toán đúng đắn. Hệ thống KSNB phải có các quá trình kiểm soát để đảm
bảo là không để xảy ra sai sót trong khi đánh giá, tính toán và ghi sổ số tiền
của nghiệp vụ đó ở các giai đoạn khách nhau của quá trình ghi sổ.
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn. Các quá trình
kiểm soát phải bao gồm một hệ thống các tài khoản thích hợp, được quy định
rõ rang về nội dung và quan hệ đối ứng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế
một cách đúng đắn.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh kịp thời, đúng kỳ. Hệ
thống KSNB phải được thiết kế để đảm bảo rằng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải được ghi kịp thời, đúng kỳ vào các sổ kế toán.
- Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào các sổ chi tiết và
phải được tổng hợp chính xác
Quá trình KSNB Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho trong đơn vị có quy trình KSNB riêng được áp dụng riêng trong
từng khâu
- Đối với quá trình mua hàng
- Đối với quá trình kiểm nhận nhập kho hàng mua
- Đối với quá trình quản lý và bảo quản hàng trong kho
- Đối với quá trình xuất kho sử dụng
- Đối với quá trình sản xuất
- Đối với quá trình nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành
- Đối với quá trình xuất kho tiêu thụ
- Đối với quá trình ghi nhận các nghiệp vụ hàng tồn kyho
Các nội dung cụ thể sẽ được thể hiện ở phần sau.
1.2.4./ Những sai sót thường gặp khi Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là bộ phận quan trọng trong khối tài sản của Doanh nghiệp.
Việc theo dõi và quản lý Hàng tồn kho tương đối nhạy cảm và phức tạp. Do
đó Khoản mục Hàng tồn kho trong đơn vị cũng chứa đựng nhiều rủi ro sai
phạm, như:
- Hàng tồn kho của Doanh nghiệp bị hư hỏng trong quá trình bảo quản mà
không được đánh giá lại hay trích lập dự phòng.
- Hàng tồn kho không được ghi nhận theo giá gốc.
- Hàng tồn kho không được đánh giá đúng đắn.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Hàng tồn kho không được hạch toán đúng phương pháp hoặc phương pháp
áp dụng để hạch toán hàng tồn kho không nhất quán.
- Hàng tồn kho bị lỗi thời, giảm giá nhưng Doanh nghiệp không trích lập dự
phòng.
- Hàng tồn kho gửi tại đơn vị khác hay hàng tồn kho do đơn vị khác gửi
nhưng không được phản ánh riêng rẽ mà đang hạch toán nhầm.
- Hàng tồn kho thực tế không hiện hữu do Doanh nghiệp không tiến hành
kiểm kê định kỳ để xác định lại giá trị và số lượng hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho bị khai khống, hàng tồn kho thực tế không tồn tại.
….
1.3./Quy trình Kiểm toán Hàng tồn kho trong Kiểm toán Báo cáo Tài
chính:
1.3.1./Lập Kế hoạch Kiểm toán:
Một cuộc kiểm toán được chia ra làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán.
Có ba lý do chính khiến kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán một cách
đúng đắn đó là:
- Để giúp cho kiểm toán viên thu thập được bằng chứng có gía trị và đầy đủ
cho các tình huống có thể xảy ra trong thực tế.
- Để giúp giữ chi phí của các cuộc kiểm toán ở mức độ hợp lý. Thu được bằng
chứng có giá trị và đầy đủ là điều quan trọng nếu công ty kiểm toán muốn
giảm thiểu tối đa trách nhiệm pháp lý và giữ được uy tín trong lĩnh vực hoạt
động. Giữ chi phí ở mức hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao
sức cạnh tranh của công ty.
- Tránh những bất đồng với khách hàng có tầm quan trọng đối với việc duy trì
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
mối quan hệ tốt đối với khách hàng và tạo điều kiện thực hiện cuộc kiểm toán
có chất lượng với chi phí hợp lý.Việc lập kế hoạch kiểm toán được thông qua
các bước thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1./Chuẩn bị Kiểm toán:
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán,
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về
lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh
giá khả năng có thể thu thập được những thông tin ( hiểu biết) cần thiết về
tình hình kinh doanh của Khách hàng để thực hiện công việc Kiểm toán.
Theo thông lệ, các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC sẽ lựa chọn Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Kiểm toán và gửi thư mời Kiểm toán ( trừ trường
hợp có quy định hoặc có thỏa thuận khác). Sau khi nhận được thư mời Kiểm
toán, Doanh nghiệp kiểm toán sẽ phải tiến hành những công việc chủ yếu
như:
- Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng
- Đánh giá khả năng kiểm toán
- Ký kết hợp đồng kiểm toán
- Bố trí nhân sự của nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 20
Chuẩn bị kiểm toán
Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập chương trình Kiểm toán
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng:
Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc trực tiếp và cả việc tìm
hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan. Những thông tin cơ bản như:
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh; môi trường và điều kiện kinh doanh; nề
nếp về công tác tài chính – kế toán, … là rất thiết thực để Doanh nghiệp kiểm
toán cân nhắc khả năng chấp nhận kiểm toán cũng như ký kết hợp đồng kiểm
toán.
Hiểu biết cần thiết của Kiểm toán viên về khách hàng để thực hiện kiểm toán
bao gồm những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ
chức và hoạt động của Doanh nghiệp… Mức độ hiểu biết của Kiểm toán viên
về khách hàng không nhất thiết phải như ban giám đốc của đơn vị được Kiểm
toán.
Việc bắt đầu triển khai thực hiện Kiểm toán có sự khác nhau giữa Kiểm toán
độc lập và Kiểm toán nhà nước.Đối với Kiểm toán Nhà nước,việc thực hiện
Kiểm toán ở một đơn vị được thực hiện thông qua quyết định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước dựa trên kế hoạch
Kiểm toán hàng năm đã được phê duyệt hoặc những yêu cầu, chỉ thị, mệnh
lệnh mà Quốc hội ban hành.Đối với kiểm toán độc lập,việc thực hiện kiểm
toán được thực hiện trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng được ký kết giữa hai
bên. Trên cơ sở hợp đồng này mà Kiểm toán viên triển khai tìm hiểu, nghiên
cứu và lập kế hoạch kiểm toán.
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Xem xét về lý do mà khách hàng đã chọn và mời xem có hợp lý,thỏa đáng
hay không. Những trường hợp bất thường như họ từ bỏ Doanh nghiệp kiểm
toán cũ để chuyển sang Doanh nghiệp kiểm toán mới hay khách hàng dễ chấp
nhận giá phí kiểm toán cao hơn rất đáng được cân nhắc kỹ lưỡng.
Xem xét các yêu cầu của Khách hàng trên các mặt chủ yếu như: Mục tiêu
kiểm toán; phạm vi kiểm toán; thời gian thực hiện và hình thức báo cáo; …
Cần đảm bảo các yêu cầu này trước hết phải không được trái với các quy định
của pháp luật và các quy định của nghề nghiệp; Cân nhắc khả năng và điều
kiện của đơn vị mình ( năng lực chuyên môn, lực lượng Kiểm toán viên; thời
gian thực hiện… ) đối với yêu cầu của khách hàng.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kiểm toán viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp
tục khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động nghề nghiệp của công ty
hay không? Để làm được điều đó kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm
soát chất lượng của công ty mình- trong đó có tính đến độ độc lập của kiểm
toán viên, khả năng phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán, xem xét tính
liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng và liên lạc với kiểm toán
viên tiền nhiệm(đối với khách hàng tiềm năng) để có thêm thông tin, phục vụ
cho quyết định cung cấp dịch vụ.
• Ký kết hợp đồng Kiểm toán:
Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng. Các nội dung chủ yếu liên quan đến hợp
đồng cũng bao gồm các nội dung mà Doanh nghiệp kiểm toán đã xem xét cân
nhắc ở trên. Ngoài ra, những vấn đề về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn
của từng bên ký hợp đồng và thỏa thuận về giá phí kiểm toán là không thể
thiếu. Nội dung và cách thức thực hiện ký hợp đồng kiểm toán cần tuân theo
hướng dẫn của chuẩn mực nghề nghiệp ( Chuẩn mực kiểm toán số 210 – Hợp
đồng kiểm toán ). Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc
thực hiện công việc kiểm toán cũng như xử lý các tranh chấp giữa Doanh
nghiệp kiểm toán với Khách hàng.
• Bố trí nhân sự của nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc:
Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, xác định mục tiêu, phạm vi kiểm
toán, lượng định khối lượng công việc kiểm toán sẽ phải thực thi để chuẩn bị
nhân sự, đặc biệt là chọn người phụ trách cuộc kiểm toán ( trưởng nhóm,
trưởng đoàn ). Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi hỏi phải
thích hợp với vị trí, yêu cầu và nội dung công việc; Đồng thời đặc biệt chú ý
về trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động. Biên chế nhân sự phụ
thuộc chủ yếu vào khối lượng công việc kiểm toán, yêu cầu về thời gian cuộc
kiểm toán và trình độ, năng lực của đội ngũ Kiểm toán viên.
Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán như: Giấy tờ làm việc,
hồ sơ tài liệu có liên quan; phương tiện tính toán; phương tiện cho việc kiểm
tra, kiểm kê; … Kể cả chuẩn bị kinh phí cho nhân viên đi làm kiểm toán.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.1.2./Thu thập thông tin về đơn vị được Kiểm toán:
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán,Kiểm toán viên phải thu thập những
thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán.Trong quá
trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ
sung thêm các thông tin mới về khách hàng có liên quan đến cuộc Kiêm toán.
Việc thu thập các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của đơn vị là
một quá trình tích lũy liên tục, bao gồm việc thu thập, đánh giá và đối chiếu
thông tin thu thập được với các bằng chứng Kiểm toán ở tất cả các giai đoạn
của quá trình Kiểm toán. Như các thông tin đã thu thập ở giai đoạn lập kế
hoạch vẫn phải được tiếp tục cập nhật và bổ sung thêm ở các giai đoạn kế tiếp
để Kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Đối với hợp đồng Kiểm toán năm sau, Kiểm toán viên phải cập nhật và đánh
giá lại những thông tin đã thu thập trước đây, nhất là những thông tin trong bộ
hồ sơ Kiểm toán các năm trước.Kiểm toán viên phải chú ý đến các vấn đề tồn
tại đã phát hiện trong năm trước và thực hiện các thủ tục nhằm phát hiện ra
những thay đổi đáng kể phát sinh sau lần kiểm toán trước.
Đối với các trợ lý kiểm toán được phân công thực hiện công việc Kiểm toán
cũng phải đảm bảo đạt được sự hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh để
thực hiện công việc của mình. Ngoài ra, các trợ lý kiểm toán phải thực hiện
việc thu thập thông tin bổ sung đáp ứng yêu cầu công việc của mình và trao
đổi các thông tin đó với các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Để sử dụng hiệu quả các hiểu biết về tình hình kinh doanh, Kiểm toán viên
phải đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng tổng thể từ những hiểu biết của
mình đến Báo cáo Tài chính của đơn vị,cũng như sự phù hợp của các cơ sở
dẫn liệu trong Báo cáo Tài chính so với những hiểu biết của Kiểm toán viên
về tình hình kinh doanh.
Nội dung cụ thể tối thiểu mà Kiểm toán viên phải hiểu biết về tình hình kinh
doanh của đơn vị được Kiểm toán gồm:
a./Hiểu biết chung về nền kinh tế:
- Thực trạng nền kinh tế đang bị suy thoái,tăng trưởng hay bị ảnh
hưởng của khu vực, Thế giới và xu hướng thời đại.
- Các tỷ lệ lãi suất tăng giảm và khả năng tài chính của nền kinh tế có
tốt hay không?
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến
các hoạt động của đơn vị.
- Các chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng đến hoạt động của đơn
vị,như:
+ Chính sách tiền tệ ngân hàng như: Mức lãi suất, tỷ giá hối đoái,
hạn mức tín dụng,
+ Chính sách tài chính;
+ Chính sách thuế, như: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu,
thuế thu nhập doanh nghiệp,…
+ Chính sách khuyến khích đầu tư như các chương trình trợ giúp
của Chính phủ, Có ảnh hưởng gì đến hoạt động và tình hình tài
chính của Doanh nghiệp.
- Biến động thị trường chứng khoán và các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm soát ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ. Các chính sách này có ảnh
hưởng gì đến hoạt động của đơn vị.
b./Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được Kiểm toán:
- Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường
kinh doanh và hoạt động của đơn vị, kể cả môi trường của ngành
nghề và môi trường địa phương.
- Thị trường và cạnh tranh. Kể cả thị trường địa phương, trong nước,
khu vực và Thế giới.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán có liên
tục hay mang tính thời vụ.
- Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh của đơn vị,
ngành nghề và Thế giới.
- Rủi ro kinh doanh như áp dụng công nghệ cao, thị hiếu của thị
trường luôn thay đổi, sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, nếu đơn vị
không có đủ trình độ, sự nhạy bén và tài chính thì khó đứng vững…
- Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của đơn vị.
- Các điều kiện bất lợi có ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị như
quan hệ cung, cầu thay đổi tăng hay giảm, ảnh hưởng của chiến
tranh, lạm phát và giá cả…
- Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh
doanh hàng năm.
- Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề khác có liên quan đến
hoạt động của Doanh nghiệp.
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên
quan.
- Thị trường giá cả và các nguồn cung cấp về hàng hóa, dịch vụ, lao
động…
c./Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán.
* Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý
- Hội đồng quản trị:
+ Số lượng ủy viên và thành phần của hội đồng có tin cậy hay không.
+ Uy tín và kinh nghiệm của từng cá nhân.
+ Tính độc lập đối với Giám đốc và kiểm soát hoạt động của Giám đốc
như thế nào?
+ Các cuộc họp định kỳ có được tiến hành thường xuyên và tin cậy hay
không?
+ Sự tồn tại và phạm vi hoạt động của Ban kiểm soát có khách quan và
tin cậy hay không?
+ Sự tồn tại và tác động của quy chế hoạt động của đơn vị như thế nào?
Có hiệu lực và có liên tục hay không?
+ Những thay đổi về các cố vấn chuyên môn trong đơn vị ( nếu có ).
- Giám đốc, chủ Doanh nghiệp và bộ máy điều hành có liên quan đến
hoạt động của Doanh nghiệp, như:
+ Tính ổn định của bộ phận điều hành, như: Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng,…
+ Kinh nghiệm và uy tín của lãnh đạo đơn vị.
+ Thu thập của các cán bộ lãnh đạo trong đơn vị cao hay thấp, có
những thu nhập cao bất thường và hiện tượng giàu nhanh hay
không.
+ Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật được áp
dụng trong đơn vị.
+ Sử dụng các ước tính kế toán và dự toán trong đơn vị như thế nào?
+ Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành?
+ Áp lực đối với Giám đốc ( hoặc người đứng đầu )?
SV: MAI THỊ HUỆ
CQ45/22.01SV: MAI THỊ HUỆ - CQ45/22.01 Page 25