Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đá mài hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.33 KB, 75 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐNG LƯU ĐỘNG
1.1. Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kì hoạt động sản xuất
kinh doanh nào cần có sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng
lao động, sức lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển một lần toàn bộ vào giá trị
sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên, xét về hình thái hiện vật được gọi là
tài sản lưu động, xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông:
• Tài sản lưu động sản xuất: Bao gồm những tài sản dự trữ cho quá
trình sản xuất và trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, thành phẩm dở dang, bán thành phẩm.
• Tài sản lưu động lưu thông: là tài sản nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán.
Để hình thành nên các tài sản lưu động , doanh nghiệp cần phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
đặc điểm sau:
Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý tốt nguồn vốn lưu động cần phải phân loại vốn lưu động.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành: vốn bằng tiền
và các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
Các khoản phải thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng,
phải thu nội bộ, phải thu khác.
• Vốn về hàng tồn kho gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn về sản phẩm
dở dang, vốn thành phẩm. Đây là khoản vốn lưu động có hình thái biển hiện
bằng hiện vật cụ thể như: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức dự trữ tồn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác cách
phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được tác dụng từng bộ phận vốn lưu
động, giúp đảm bảo vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời không


Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
gây ứ đọng vốn ở khâu dự trữ và đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các loại chủ yếu sau:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: Vốn nguyên,
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
• Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm: Vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư về tài chính ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó giúp cho việc đánh giá được tình hình phân bổ vốn trong các khâu của
quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn trong
kinh doanh. Từ đó có giải pháp quản lý vốn hiệu quả làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn.
Qua các cách phân loại vốn lưu động, doanh nghiệp có thể xác định cho
mình một kết cấu vốn lưu động hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty, phân tích kết cấu vốn lưu động để từ đó thấy được những đặc điểm
riêng biệt về vốn lưu động mà doanh nghiệp mình quản lý và sử dụng. Từ đó
doanh nghiệp xác định được trọng tâm quản lý và có những giải pháp quản lý
vốn lưu động phù hợp qua các thời kỳ.
1.1.3. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động.
1.1.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong chu kỳ kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ
sau khi đã sử dụng khoản tín dụng nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác
có tính chất chu kỳ như lương phải trả, tiền thuế phải nộp… có thể các định
theo công thức sau:
Căn cứ vào tính chất và thời gian sử dụng vốn lưu động, người ta chia
thành hai loại:
• Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết: là nhu cầu vốn lưu
động tính ra phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một
cách liên tục, nghĩa là với mỗi một quy mô kinh doanh, với điều kiện
mua sắm dự trữ hàng hoá vật tư và lượng sản phẩm tiêu thụ đã được
xác định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có thường xuyên một lượng vốn
lưu động nhất định.
• Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: là nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
ứng vào cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tăng
thêm về dự trữ vật tư, hàng hoá do sự gia tăng có tính chất thời vụ, do
nhận thêm đơn đặt hàng, do sự biến động giá cả.
Việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
Đáp ứng kịp thời và đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục, tránh tình trạng thừa vốn hoặc
thiếu vốn.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động vừa là cơ sở giúp cho

hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi vừa là căn cứ để kiểm
tra tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn lưu động
là một nhân tố động không cố định mà thường xuyên biến đổi do tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Do đó muốn xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
động, nhà quản lý doanh nghiệp cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu vốn lưu động, trong đó cần chú ý đến một số nhân tố sau:
 Thứ nhất, những yếu tố về đặc điểm tính chất ngành nghề kinh
doanh như: chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ, những
thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
 Thứ hai, những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm như:
khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá, sự biến
động giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán
hàng, điều kiện và phương tiện vân tải.
 Thứ ba, chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín
dụng và tổ chức thanh toán.
1.1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp
• Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ mà DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ
thường xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể xác
định theo công thức sau:
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
Vốn lưu động hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp

Trong đó:
- Mức dự trữ hàng tồn kho: là mức dự trữ những tài sản của DN để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Thường thì mức tồn kho dự trữ của DN tồn tại dưới
3 dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang, các
bán thành phẩm và các thành phẩm chờ tiêu thụ.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Khoản phải thu từ khách hàng: là khoản đơn vị phải thu của người
mua sản phẩm, khoản lao vụ và dịch vụ của người giao thầu,xây dựng cơ bản
về các khối lượng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành bàn giao
chưa được trả tiền.
- Khoản phải trả người cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá
trình thanh toán có tính chất tạm thời mà DN chưa thanh toán cho các bên do
chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng ký kết.
Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tương đối sát và phù hợp với
tình hình thực tế của DN. Tuy nhiên việc tính toán tương đối phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều và mất thời gian.
• Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn lưu động. ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: Căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp
mình.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo
doanh thu từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành,
căn cứ quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để
dự tính nhu cầu vốn lưu động.
Phương pháp này tương đối đơn giản nhưng độ chính xác bị hạn chế.

Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ.
 Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn ở thời kỳ tiếp
theo.Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu của
khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phát sinh có tính chất chu kỳ và
có tính chất tự động) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
chuẩn nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự thực hiện:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Chọn ra những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có
mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục
đó so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Phương pháp này có ưu điểm là việc tính toán tương đối đơn giản giúp
doanh nghiệp nhanh chóng ước tính được nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, thích hợp với việc
xác định vốn lưu động trong những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tuy
nhiên trong những trường hợp vốn lưu động của doanh nghiệp thường có
những biến đổi bất thường thì việc xác định nhu cầu vốn lưu động này có
phần hạn chế độ chính xác.
1.1.4. Các phương pháp tài trợ vốn lưu động

1.1.4.1. Nguồn tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp có hai nguồn tài trợ bảo đảm là
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
• Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên cần
thiết này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang,thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ
động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong đó:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn về mặt tài
chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn
vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính thì doanh
nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn cao hơn. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý
phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định nguồn tài trợ phù
hợp.
• Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản
phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng
tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường
xuyên. Do đó doanh ngiệp cần phải huy động vốn và sử dụng nguồn vốn tạm
thời để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thường trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác sử dụng nguồn vốn lưu động

tạm thời sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
Giá trị còn lại của
TSCĐ và TSDH khác
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của
TSCĐ
Tổng nguyên giá
TSCĐ
Khấu hao lũy kế của
TSCĐ
Nguồn vốn chủ
sở hữu
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ, cần
vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chưa tiêu thụ được
Như vậy:
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục thì

doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động thường xuyên ở mức độ nhất
định, và nó được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên. Còn những
tài sản lưu động có thời gian sử dụng ngắn được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời hay nguồn vốn ngắn hạn.
Tùy theo từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển khác nhau
của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động doanh nghiệp là khác nhau.
1.1.4.2. Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên liên tục thì tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất
định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong giai đoạn
luân chuyển như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành
phẩm, thành phẩm, nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này được gọi là
TSLĐ thường xuyên. Nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào cũng diễn ra bình thường mà có những lúc xuất hiện sự cố làm nảy
sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời như: giá cả nguyên liệu đầu vào tăng đột
biến, lượng đơn đặt hàng tăng mạnh. Như vậy doanh nghiệp cần phải xác định
cho mình nguồn tài trợ hợp lý.
a, Mô hình tài trợ thứ nhất:

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Nguồn vốn lưu
động tạm thời
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn

thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này giúp cho doanh nghiệp xác lập được sự cân bằng về thời
gian sử dụng tài sản với thời gian huy động nguồn tài trợ. Đồng thời giúp
doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao
hơn, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn nhưng lại có hạn chế là chưa tạo ra sự
linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn
được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
b, Mô hình tài trợ thứ hai:
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên và một phần tài sản lưu động
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tam
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Tiền
Thời gian
TSLĐ TX
TSCĐ
TSLĐ
Tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường
xuyên
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sử dụng mô hình này đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung và dài
hạn nên chi phí sử dụng vốn cao hơn.
c, Mô hình tài trợ thứ ba:

Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằn nguồn vốn lưu động tạm thời.
Mô hình này có lợi thế hơn so với hai mô hình kia là chi phí sử dụng
vốn sẽ hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc
sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn. Tuy vậy mô hình này sẽ mang lại rủi ro cao hơn
cho doanh nghiệp nếu có những biến động bất thường trong sản xuất kinh
doanh.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Tiền
Thời gian
TSLĐ TX
TSCĐ
TSLĐ
Tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường
xuyên
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trên thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn
nhiều hơn vì nguồn tín dụng ngắn hạn cũng được xem như dài hạn vì khoản
này có tính chất chu kỳ.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đảm bảo với số vốn hiện

có, thông qua các biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng số vốn đó mang lại
nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết, xuất
phát từ những lý do chủ yếu sau:
• Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình tái
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một thời điểm, vốn lưu

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Tiền
Thời gian
TSCĐ
TSLĐ
Tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường
xuyên
TSLĐ TX
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
động tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau từ vật tư hàng hoá đến tiền mặt, tiền
gửi. Vốn lưu động có mặt ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
luôn vận động, luôn biến đổi. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động đầu
tư sẽ ảnh hưởng tới quy mô sản xuất dự kiến, gây đình trệ trong kinh doanh,
mất đi cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Mặt khác nếu
doanh nghiệp có vốn lưu động ứ đọng ở một khâu bất kỳ sẽ gây ra lãng phí,
làm tăng chi phí sử dụng vốn, giảm hiệu quả sinh lời. Ngoài ra, việc phân bổ

vốn lưu động không hợp lý, thiếu sự đồng bộ giữa các khâu có thể gây ra
những khó khăn trong sản xuất, khiến sự chuyển hoá vốn lưu động khó khăn,
tạo áp lực thiếu giả tạo trong khi vẫn không phát huy được hiệu quả của lượng
vốn đã huy động.
Vốn lưu động cũng là công cụ đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Với một lượng vốn lưu động chi ra doanh nghiệp có sự vận động ngược chiều
tương ứng của dòng vật tư. Do vậy qua sự vận động của vốn lưu động sẽ đánh
giá được sự vận động của vật tư, chất lượng hoạt động mua sắm vật tư. Thêm
vào đó thông qua tốc độ vận động của vốn lưu động nhà quản lý có thể biết
được sự vận động không bình thường của vốn lưu động, những bất thường
trong sản xuất kinh doanh để từ đó có giải pháp phù hợp.
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và
sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Trong chu kỳ sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau, vốn lưu động sử dụng không
hiệu quả ở một giai đoạn của chu kỳ sẽ làm ảnh hưởng đến cả quá trình sản
xuất. Việc phân bố vốn lưu động hợp lý và đảm bảo đầy đủ góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá hình thái biển hiện
của vốn lưu động diễn ra ăn khớp nhịp nhàng đồng bộ sẽ góp phần đẩy nhanh

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó làm giảm chi phí ở các khâu, góp phần
hạ giá thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần làm tăng lợi
nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Góp phần tiết kiệm vốn lưu động sử dụng, từ đó làm giảm áp lực về

vốn cho doanh nghiệp.
• Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động với các doanh
nghiệp hiện nay:
Thực tế các doanh nghiệp hiện nay tình trạng thiếu vốn lưu động vẫn
còn phổ biến. Lượng vốn phân bổ ở các khâu chưa hợp lý ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn. Lượng vốn lưu động thực chất động còn hạn chế trong mỗi
doanh nghiệp do tồn đọng ở khâu thành phẩm kém chất lượng không tiêu thụ
được,nợ phải thu khó đòi. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là cần thiết trong các doanh nghiệp hiện nay.
Mặt khác, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung… Trong đó
nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng không nhỏ, các doanh nghiệp sẽ phải mất một
khoản chi phí lãi vay. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần
giảm lượng vốn lưu động cần thiết phải huy động, giảm được một khoản lãi
vay phải trả.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L).
Được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển vốn lưu động và kì
luân chuyển vốn lưu động.
Số lần luân chuyển vốn lưu động là tỷ lệ giữa tổng mức luân chuyển
vốn lưu động trong kỳ và số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của
doanh nghiệp.
 Số lần luân chuyển vốn lưu động được xác định theo công thức:

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LD
V
M
L
=
Trong đó:
• L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm (số vòng
quay của vốn lưu động)
• M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh thu
thuần đạt được trong kỳ của doanh nghiệp)
• VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định (tính theo năm tài chính). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa
là tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức
vốn lưu động càng tốt, hiệu suất vốn lưu động càng lớn.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K):
Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân chuyển vốn lưu động trong
kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động xác định theo công thức:

L
K
360
=
hay
M
V
K
LD

360
×
=

Trong đó:
• K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động
• N: là Số ngày trong kỳ (thống nhất N = 360 ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện một lần luân chuyển vốn (phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp). Kỳ luân chuyển càng ngắn, chứng

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động càng cao.
• Mức tiết kiệm vốn lưu động ( VTK ):
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động được xác định theo công thức:

360
)(*
011
KKM
V
tk

=

Hoặc:

0
1
1
0
1
1
1
L
M
V
L
M
L
M
V
LDTk
−=−=
Trong đó:
• VTK : Mức tiết kiệm vốn lưu động
• K0, K1: Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế
hoạch và kỳ báo cáo.
• L0, L1: Lần lượt là vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch và
kỳ báo cáo
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. (VTK < 0 : tiết kiệm
vốn. VTK > 0 : lãng phí vốn).
• Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để được một đồng

doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ.
Công thức tính như sau:

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Mức dùng vốn lưu động càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với
nợ ngắn hạn. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính
là bình thường khả quan. Ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1,
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp
không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tính hợp lí của hệ số
này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề mà chiếm tỉ

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Hàm lượng vốn lưu
động
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Tỷ suât lợi nhuận
vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân
Hệ số khả năng
thanh toán nợ NH
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
trọng lớn trong tổng tài sản (như thương nghiệp) thì hệ số này lớn và ngược
lại
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa hiệu của tài sản lưu động
và vốn vật tư hàng hoá, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn
trả).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải
bán các loại vật tư hàng hoá, là một đặc trưng tài chính quan trọng của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một
khoảng thời gian ngắn. Độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Do số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền cộng
tương đương tiền, là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kì lúc nào thành
một lượng tiền biết trước. Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán tức thời
các khoản nợ được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tiền. Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Hệ số này vẫn có thể <1
mà doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn
bộ các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1
năm còn tử số là các khoản có thể sử dụng để thanh toán trongn thời hạn 3
tháng. Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các
biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn
của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh
toán của món nợ phải thu, phải trả trong kì.
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số này được xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ
bằng lợi nhuận do sử dụng tiền vay. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào
mức độ sinh lời của hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lãi

vay phải trả. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vay cao đem lại hiệu quả thì hệ số
này sẽ cao và ngược lại.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh
• Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ
(thường là 1 năm). Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì càng tốt đối với
doanh nghiệp.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Số vòng quay hàng
tồn kho
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho BQ
19
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn
kho.
• Số vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải
thu càng nhanh, doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn và ngược lại.
• Kỳ thu tiền trung bình (số ngày một vòng quay các khoản phải thu):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này biến động ngược chiều với chỉ tiêu vòng quay các khoản phải
thu.

1.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
1.3.1. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, ta có thể chia ra thành hai nhóm
nhân tố sau:
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số dư BQ các khoản phải thu
Kì thu tiền trung
bình
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Sự ổn định của nền kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái,
lạm phát cao hay thấp đều ảnh hưởng đến nhu cầu cũng như hiệu quả sử dụng
vốn. Đặc biệt là lạm phát làm cho giá cả các mặt hàng tăng lên từ đó làm giảm
sức mua của đồng tiền. Với một lượng vốn lưu động như trước đây không còn
đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trog điều kiện lạm phát.
• Rủi ro: Trong kinh doanh không thể tránh khỏi những rủi ro như

thiên tai, hoả hoạn, rủi ro trong kinh doanh như thị trường hàng hoá bất ổn…
gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
• Chính sách chế độ của nhà nước: Những thay đổi trong chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước và chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp nói
riêng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
• Sức ép cạnh tranh: Sức ép này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.1.2. Các nhân tố chủ quan
• Việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp: Xác định
nhu cầu vốn lưu động không chính xác có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn
hoặc thừa vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, gây đình trệ hoặc lãng
phí vốn.
• Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nếu vốn
lưu động sử dụng không hiệu quả ở một khâu sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình
sản xuất. Điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
• Việc lựa chọn phương án đầu tư: Trong nền kinh tế khi lựa chọn
phương án đầu tư phải tính toán giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải với
lợi ích thu được. Phương án đầu tư mà hiệu quả, tăng sản lượng tiêu thụ, đẩy
nhanh việc bán hàng thì sẽ làm tăng vòng quay vốn lưu động.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.3.2. Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp
• Thứ nhất, xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết.
Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động phải được các nhà quản trị

quan tâm đầu tư thời gian và công sức một cách thích đáng với yêu cầu của
nó. Phải có kế hoạch và bước đi cụ thể; lựa chọn phương pháp xác định nhu
cầu vốn lưu động một cách hợp lý, phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mình. Trên thực tế phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được
nhiều doanh nghiệp áp dụng để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp mình, bởi nó đơn giản, tương đối chính xác, thích hợp cho việc lập kế
hoạch nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đối với nhiều loại hình doanh
nghiệp.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm
hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó gây ảnh hưởng bất lợi đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như làm
tăng chi phí, tăng rủi ro, giảm uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh
được tình trạng ứ đọng vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
• Thứ hai, tổ chức huy động vốn lưu động một cách hợp lý và đầu tư
đúng đắn
Trong việc huy động vốn, doanh nghiệp cần tích cực khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ
của doanh nghiệp đồng thời tính toán lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài cho
hợp lý (hợp lý cả về thời gian và mục đích sử dụng) để giảm tới mức thấp nhất
chi phí sử dụng vốn.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ thị trường
tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng
tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
• Thứ ba, phân bổ nguồn vốn lưu động một cách hợp lý

Cần phải tính toán xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết ở từng khâu
để từ đó phân bổ hợp lý, tránh tình trạng vốn thừa hoặc thiếu ở một khâu bất
kỳ góp phần tăng vòng quay,tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động
• Thứ tư, tăng cường công tác quản lý vốn ở các khâu của quá trình
sản xuất
• Trong khâu dự trữ sản xuất:
Tạo mức tồn kho hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn ở
khâu sản xuất và tối thiểu hóa chi phí quản lý trong doanh nghiệp. Đồng thời
doanh nghiệp cũng nên đề phòng rủi ro bằng cách dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, mua bảo hiểm hàng hóa. Để xác định mức dự trữ tồn kho hợp lý, doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp là phương pháp tổng chi
phí tối thiểu và phương pháp tồn kho bằng không.
• Trong khâu sản xuất:
Doanh nghiệp cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa máy móc hiện
đại vào sản xuất đồng bộ để rút ngắn chu kỳ sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
• Trong khâu lưu thông:
Đối với các khoản phải thu: Doanh nghiệp cần phải xây dựng chính
sách tín dụng thương mại đối với khách hàng, phân tích khách hàng, xác định
chính sách bán chịu, các điều kiện thanh toán; thường xuyên kiển soát nợ phải
thu, áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Đối vơi vốn bằng tiền: Doanh nghiệp cần phải cần phải cân đối thu chi
bằng tiền cho từng tháng, từng quý, năm để đảm bảo cho khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp xem xét các dòng tiền vào và

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
các dòng tiền ra để thấy được sự thiếu hụt hay thừa vốn bằng tiền để có giải
pháp xử lý kịp thời, phù hợp.

• Thứ năm, tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong
quản lý vốn lưu động
Doanh nghiệp cần phải tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài
chính trong quản lý sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Thực
hiện biện pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn lưu động ở tất cả các khâu: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Việc kiểm tra phải được áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống. Đồng thời phải kịp
thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của vốn lưu
động, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Thứ sáu, tổ chức tốt quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động từ đó giảm thiểu chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tích cực nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đồng thời tăng
cường công tác tiếp thị marketing, quảng cáo và có những chính sách tín
dụng thương mại phù hợp nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, hạn chế
tối đa sản phẩm tồn kho, tănh nhanh vòng quay của vốn.
• Thứ bảy, quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Trước tiên cần nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý nhất là cán bộ tài chính, để họ - những nhà lãnh đạo nhà quản lý trong
doanh nghiệp thật sự có trình độ và nhạy bén với những diễn biến phức tạp
của thị trường, đúng đắn trong việc ra các quyết định. Đồng thời có kế hoạch
tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ngay từ đầu để chuẩn bị thay thế cho
những cán bộ công nhân viên không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công
việc. Bên cạnh đó cần có những chính sách kỷ luật và đãi ngộ hợp lý nhằm
khuyến khích và phát huy sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, cống hiến trong công
việc của từng cá nhân.

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong thực tế, không phải tất cả các
biện pháp trên áp dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Do các doanh nghiệp thuộc
những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nên mỗi doanh
nghiệp trên cơ sở các giải pháp chung đều có thể đưa ra cho mình những biện
pháp riêng cụ thể, có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra rất đa dạng, phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ,
sử dụng tổng hợp và đồng bộ, linh hoạt các biện pháp. Có như vậy các giải
pháp cơ bản trên đây mới có thể phát huy tác dụng của nó một cách thích
đáng.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
của Công ty cổ phần đá mài Hải Dương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đá Mài Hải Dương là một doanh nghiệp thành viên
thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Bộ công nghiệp, là một đơn
vị kinh tế hạch toán độc lập.
Năm 1961 nhà máy chế tạo đá mài thuộc Bộ cơ khí và luyện kim chỉ là
một bộ phận nhỏ (Phân xưởng) thuộc nhà máy chế tạo bơm Hải Hưng. Năm

Vũ Đức Hùng CQ45/11.02
25

×