Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Vốn lưu động và Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại Công ty xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.32 KB, 43 trang )

lời mở đầu
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có
một lợng vốn nhất định. Vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song việc sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu quả
mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển cuả mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại và cạnh tranh gay
gắt với nhau với sự đổi mới cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là các đơn vị
tự chủ , tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào đầu
ra của sản xuất và tự chủ về vốn. Do vậy để tồn tại và phát triển , đứng vững trong cơ
chế thị trờng thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc taọ lập
quản lý và sử dụng đòng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm dem lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp đặc biệt là vốn cố định.
Vốn cố định trong doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t nói
riêng và vốn trong sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô vốn cố định và trình độ
quản lý sử dụng nó là một nhân tố ảnh hởng đến trình độ trang bị kỹ thuật cơ sở vật
chất của doanh nghiệp. ở một vị trí then chốt nh vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn
cố định đợc coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Vì vậy cho
đến nay vẫn còn một số tồn tại, vớng mắc về việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn cố định nói riêng ở mọt số doanh nghiệp cần phải tiếp tục tìm kiếm các giải
pháp để khắc phục.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định, qua quá trình thực tập ở công ty xây dựng số 1, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo hớng dẫn cùng các cán bộ phòng tài chính kế toán, với sự
mong muốn tìm hiểu thêm về vốn của doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề lý thuyết kết hợp với công tác thực tế để rút ra những ý kiến đề xuất nhỏ hy
vọng sẽ góp phần nàovào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty và
đó là lý do tại sao em chọn đề tài Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng số 1
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
1
Chơng 1 : Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn cố định trong doanh ngiệp.
Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty xây dựng số 1
Chơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
ở công ty xây dựng số 1.
Do tầm nhận thức, sự hiểu biết và những kinh nghiệm thu thập trong quá trình
học tập, tìm hiểu thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình thực hiện đề tài này. Rất mong đợc sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và
các bạn để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chơng I
Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
I. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp
1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có các yếu tố :
sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Khác với đối tợng lao động
(nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ...) các t liệu lao động
(máy móc thiết bị nhà xởng, phơng tiện vận tải ...) là những phơng tiện vật chất mà
con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của
mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động của doanh nghiệp là các tài
sản cố định (TSCĐ). Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực
tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm
TSCĐ vô hình .... Để hình thành đợc loại tài sản này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
ứng trớc một lợng vốn tiền tệ. Số vốn tiền tệ ứng trớc đó đợc gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp. Do đó vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của các TSCĐ.
Khác với tài sản lu động, trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ
đợc chuyển dịch dần từng phần. Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó mới hoàn

thành một vòng luân chuyển. Nói khác đi, giá trị TSCĐ quay đợc một vòng thì giá trị
tài sản lu động quay đợc nhiều vòng. Khi tiến hành chu kỳ sản xuất kinh doanh khác
tài sản lu động luôn đợc thay đổi nhng vẫn giữ nguyên các yếu tố của nó, còn TSCĐ
thì vẫn nh cũ, bị hao mòn dần cho đến khi thu hồi đợc giá trị ứng ra ban đầu (kể cả
giá trị đợc bảo toàn).
3
Thông thờng một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn
các tiêu chuẩn cơ bản:
-Phải có thời gian sử dụng tối thiểu theo quy định.
-Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức theo quy định. Tiêu chuẩn này đợc quy
định riêng đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với muức giá cả
của từng thời kỳ.
Hiện nay ở Việt nam, một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đảm bảo
hai tiêu chuẩn: Thời gian sử dụng dài hơn một năm và có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng
(theo quyết định số 1062 TC/ QĐ/ BTC ngày 14/ 11/ 1996 của Bộ trởng Bộ tài chính
ban hành về chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh
nghiệp là phức tạp hơn. Trớc hết việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu
lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trờng hợp không thể đơn thuần dựa
vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trờng hợp này đợc coi
là TSCĐ song ở trờng hợp khác chỉ coi là t liệu lao động, ví dụ máy móc, thiết bị,
nhà xởng ...dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn
thành, đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm , chờ tiêu thụ hoặc là các công trình
XDCB cha bàn giao, thì chỉ đợc coi là đối tợng lao động. Hai là một số các t liệu lao
động nếu đợc xét riêng lẻ từng thứ thì không đủ các tiêu chuẩn trên song lại đợc tập
hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì cả hệ thống đó đợc coi nh một TSCĐ. Ví
dụ nh trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng ở của
khách sạn. Ba là sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên một

số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên mà không hình
thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các tài sản cố định vô hình của doanh
nghiệp. Ví dụ nh các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, chi phí thành lập doanh
nghiệp....
4
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là t liệu lao động. Trong quá trình đó hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại
đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển
dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh dới hình thức tiền trích
khấu hao TSCĐ.
Từ những nội dung trên, có thể thấy rằng:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn , tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của chúng thì đợc chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, TSCĐ của doanh nghiệp giống nh mọi loại
hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán, trao đổi , TSCĐ có thể đợc chuyển
quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
2.Phân loại và kết cấu TSCĐ.
2.1.Phân loại.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy
nhiên thông thopừng trong doanh nghiệp có các loại TSCĐ sau:
TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất. Đây là những
yếu tố quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. TSCĐ thuộc loại này có thể
chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa vật kiến trúc.
Máy móc thiết bị.
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.

Thiết bị dụng cụ quản lý.
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm..
Các loại TSCĐ hữu hình khác.
5
Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh .
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vạt chất cụ thể,
thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí về mua bằng sáng chế,
phát minh những nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại...
Các khoản đầu t tài chính dài hạn ( TSCĐ tài chính ).
Những khoản đầu t tài chính dài hạn là doanh nghiệp đem vốn vào
những đợn vị khác để cho các đơn vị này đầu t hoạt động chứ doanh nghiệp không
phát triển công cụ sản xuất của mình.
Đầu t tài chính dài hạn có ba hình thức: Góp vốn liên doanh, đầu t
chứng khoán, cho vay dài hạn.
2.2. Kết cấu củaTSCĐ trong doanh nghiệp.
Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào
đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định .
Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá, xem xét kết cấu của TSCĐ theo
tiêu thức khác nhau để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nh phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm có: TSCĐ đang dùng,
TSCĐ cha dùng, TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng của từng loại TSCĐ, giúp cho ngời
quản lý nắm đợc tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp và có các
biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất là khác

nhau hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống
nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các
6
thời kỳ khác nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả năng
thu hút vốn đầu t, khả năng tieu thụ sản phẩm trên thị trờng và trình độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất.
3. Đánh giá khấu hao TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp công tác đánh giá và khấu hao TSCĐ là vấn đề
trọng yếu của việc bảo toàn và phát triển vốn cố định trong doanh nghiệp
3.1 Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ thông thờng có 3 phơng pháp chủ yếu: Đánh giá TSCĐ
theo nguyên giá, đánh giá lại TSCĐ và đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Đánh giá theo nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bình thờng
và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa vào
địa điểm sẵn sàng sử dụng nh: giá mua thực tế của TSCĐ, các
chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lãi tiền vay đầu t
TSCĐ...
Đánh giá lại TSCĐ: Là giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá.
Đánh giá lại TSCĐ có thể thấp hơn hoặc cao hơn giá trị nguyên
thuỷ ban đầu tuỳ theo sự biến động của giá cả và ảnh hởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phơng pháp đánh giá này là một căn
cứ xem xét điều chỉnh mức khấu hao, giảm bớt ảnh hởng của
hao mòn vô hinh.
Đánh giá theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại của TSCĐ
cha chuyển vào giá trị sản phẩm.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc tính theo công thức
sau:
7
Giá trị còn lại của giá trị còn lại giá trị đánh giá lại

TSCĐ sau khi = của TSCĐ X của TSCĐ
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
3.2.Hao mòn và các phơng pháp khấu hao TSCĐ.
3.2.1.Hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào sàn xuất kinh doanh, do chịu ảnh hởng của
nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới 2 hình thức:
Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ.
Nguyên nhân dẫn đến hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên nh độ
ẩm, ma nắng...Sự hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ sử dụng
chúng.
Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ.
Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ
sau khi thực hiện song một chu kỳ,cần chuyển giá trị TSCĐ vào sản phẩm bằng việc
khấu hao.
Khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiền bộ phận giá trị TSCĐ hao
mòn đã đợc tính chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ.Khấu hao TSCĐ là phơng
thức thu hồi vốn cố định để tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt
thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản
xuất mở rộng TSCĐ
3.2.2 Các phơng pháp khấu hao TSCĐ.
Thông thờng có các phơng pháp khấu hao cơ bản sau:
Phơng pháp khấu hao tuyến tính
8
Phơng pháp khấu hao nhanh.
Phơng pháp khấu hao tuyến tính có thể đợc xác định theo công thức sau:
NG
M

k
=
t
Trong đó: M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG:Nguyên giá của TSCĐ
t : Thời gian sử dụng TSCĐ
Trong công tác quản lý TSCĐ, ngời ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệkhấu hao
hàng năm của TSCĐ, đợc xác định theo công thức sau:
M
k

T
k
=
NG
T
k:
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ.


Các phơng pháp khấu hao nhanh gồm có:
Phơng pháp khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần và phơng pháp
khấu hao theo tổng số.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: số tiền khấu hao từng năm
của TSCĐ đợc xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm
tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm có thể xác định qua
công thức sau:
M

ki
= G
đi
x T
kh
Trong đó: M
ki
: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
G
đi
:Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
T
kh
: Tỷ khấu hao hàng năm của TSCĐ
i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n )
9
Tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định:
T
kh
= T
k
x H
s
T
k
:Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
H
s
: Hệ số
Phơng pháp khấu hao tổng số: Theo phơng pháp này, số khấu hao của

từng năm đợc xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của
từng năm có thể xác định theo công thức sau:
M
kt
= NG x T
kt
Trong đó:M
kt
: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t ( t = 1,n )
NG : Nguyên giá của TSCĐ
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao năm thứ t.
4. Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển vốn cố định trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có một lợng
vốn tiền tệ nhất định để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ. Số vốn đầu t ứng
trớc đó để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp đợc gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử dụng hiệu quả sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ của mình.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, nó đợc ứng ra để hình thành nên
TSCĐ, nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ,trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có quyết
định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.

10
Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần
hao mòn của TSCĐ
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi tái
sản xuất đợc về mặt giá trị của TSCĐ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Từ những nội dung đợc trình bày ở trên, ta có thể đa ra khái quát về vốn cố
định nh sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
5. Vai trò của vốn cố định trong doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận đầu t ứng trớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là lợng vốn tiền tệ cần thiết không thể thiếu đợc để hình thành cơ
sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh.
Quy mô của vốn cố định quyết định và chi phối đến quy mô của tài sản cố định,
quyết định trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Trình độ kỹ
thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất ở mức tơng ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này với thời đại khác. Đúng nh
quan điểm của CMác:Các thời đại kinh tế đợc phân biệt với nhau không phải bởi vì
nó sản xuất ra cái gì mà là dùng cái gì để sản xuất. Trong lịch sử phát triển của nhân
loại, vai trò của vốn cố định đợc thừa nhận và chú trọng thể hiện qua các cuộc đại
cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí
hoá, tự động hoá quá trình sản xuất, đổi mới và hoàn thiện TSCĐ. Hơn nữa trình độ
trang bị kỹ thuật, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp quyết định năng lực sản xuất,
năng suất lao động, chi phí giá thành, chất lợng sản phẩm góp phần làm tăng lợi
nhuận cũng nh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng.
11

Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng
nhất quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiêp Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới không bị thua thiệt.
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão vai trò của vốn cố
định trong doanh nghiệp rất quan trọng góp phần chống tụt hậu về kinh tế.
Từ những vấn đề phân tích trên ta thấy: trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh nền kinh tế nói chung, vốn cố định quyết
định quy mô của TSCĐ là cơ sở vật chất có vai trò quan trọng nhất. Các TSCĐ đợc
cải tiến hoàn thiện đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
II. Sự cần thiết quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp thờng đợc sử dụng cho các hoạt động đầu t dài
hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình, vô hình), việc thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro. Do đó đòi hỏi ở các nhà quản lý là làm thế nào để vốn cố định
trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ để bảo toàn mà còn phát
triển đợc vốn cố định của mỗi doanh nghiệp sau môĩ chu kỳ kinh doanh. Vậy hiệu
quả sử dụng vốn cố định là gì?
Nói đến hiệu quả có thể là kết quả mang tính tích cực của một hành động hay
một chuỗi hành động, quá trình. Hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh nói chung
đợc biểu thị qua mối liên hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá trình sản xuất với chi phí,
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm cả hai mặt kinh tế và xã hội, đợc biểu
thị bởi các chỉ tiêu giá trị và hiện vật phản ánh kết quả kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định và thể hiện các mặt xã hội tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần; những kết quả này không đợc lợng hoá bằng giá trị.
12
Còn hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc biểu thị qua quá trình TSCĐ tham gia
vào sản xuất kinh doanh, bằng năng lực sản xuất hiện có của nó sản sinh ra một lợng

giá trị cụ thể, tạo ra một lợng sản phẩm có chất lợng và đáp ứng nhu cầu thị trờng,
tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực hiện đợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó với tính năng và đặc điểm kỹ thuật cùng các kết quả kinh tế đạt đợc,
TSCĐ đem lại cho xã hội những biến đổi tích cực nh nâng cao năng suất lao động xã
hội, bảo vệ môi trờng, ổn định sản xuất của doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên ta đa ra kết luận: Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối
quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá trình khai thác và sử dụng vốn cố định vào
sản xuất kinh doanh để đạt đợc năng suất lao động,doanh thu và lợi nhuận nhất định.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phải nói tới bảo toàn vốn cố định. Bảo
toàn vốn cố định có hai mặt :Bảo toàn về mặt vật chất và bảo toàn về mặt tài chính.
Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng là duy trì năng lực sản xuất
cuả nó. Điều đó có nghĩa trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng nhằm duy trì
và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản cố định h hỏng
trớc thời gian quy định.Đó chỉ là duy chì năng lực sản xuất hữu cơ, vấn đề quan trọng
là sau khi TSCĐ đã hoàn thành vòng chu chuyển của nó,có thể tái sản xuất lại năng
lực nh cũ trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ mới phát triển nhanh
chóng.Đó là bảo toàn vốn cố định về mặt tài chính.
Bảo toàn vốn cố định về mặt tài chính là phải duy trì đợc sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể biến động của
giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bảo toàn vốn cố định là một khái niệm thuộc về tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Tuy nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão,năng suất lao động
cao,giá thành hạ,giá trị TSCĐ có xu hớng giảm xuống.Do đó, bảo toàn TSCĐ cũng
có ý nghĩa tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
13
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọngvà thiết thực:
Do chính sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-

ờng.
Do yêu cầu phát triển đất nớc chống tụt hậu về công nghệ và kỹ
thuật.
Do yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Do yêu cầu đóng góp cho đất nớc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của ngời lao động.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và
các bịn pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc tổng hợp trong bảng
sau:
14
TT Các chỉ tiêu Cách tính Y nghĩa
1
Hiệu suất sử
dụng vốn cố
định
Tổng doanh thu (hoặc
doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn cố định bình quân
trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu
hoặc doanh thu thuần trong
kỳ
2
Hàm lợng
vốn cố định

Số vốn cố định bình quân
sử dụng trong kỳ.
Tổng doanh thu hoặc
doanh thu thuần trong kỳ
Là đại lợng nghịch đảo của
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định.Nó phản ánh để
tạo ra một đồng doanh thu
hoặc doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
3
Tỷ suất lợi
nhuận vốn cố
định
Lợi nhuận trớc thuế( hoặc
sau thuế ).
Số vốn cố định bình quân
trong kỳ.
Phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận tr-
ớc thuế hoặc sau thuế.
4
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Tổng doanh thu hoặc
doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình
quân trong kỳ
Phản ánh một đồng TSCĐ

trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần.
5
Hệ số trang
bị TSCĐ cho
một công
nhân trực
tiếp sản xuất
Giá trị còn lại bình quân
của TSCĐ.
Số lợng công nhân trực tiếp
sản xuất
Phản ánh trị giá TSCĐ bình
quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất.
6 Phản ánh mức độ hao mòn
của TSCĐ trong doanh
15
Hệ số hao
mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ bình
quân trong kỳ.
nghiệp với thời điểm ban
đầu, nếu hệ số này càng tiến
dần đến 1 chứng tỏ TSCĐ
đang sử dụng càng cũ, cho
thấy doanh nghiệp ít đổi mới
TSCĐ

2. Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong doanh nghiệp.
2.1. Yêu cầu quản lý
Nắm đợc số lợng, chủng loại, tình trạng và sự biến động của TSCĐ cả về mặt
hiện vật và giá trị.
Nắm đợc tình hình TSCĐ đang dùng, cha dùng, không cần dùng để có biện
pháp huy động sử dụng, thanh lý nhợng bán, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ.
Kịp thời sửa chữa TSCĐ h hỏng, thanh lý tài sản cũ kỹ đã khấu hao hết.
Tính khấu hao đúng và quản lý sử dụng quỹ khấu hao,tìm cách đổi mới TSCĐ
không ngừng phù hợp với yêu cầu của công nghệ mới.
2.2. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công việc quản lý và sử dụng vốn cố định không những giúp cho
doanh nghiệp bảo toàn mà còn phát triển đợc vốn cố định, từ đó có thể tăng khối l-
ợng và chất lợng sản phẩm, tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần
tăng lợi nhuận tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.
Tuỳ theo điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đề ra các
biện pháp thích hợp quản lý TSCĐ. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng những biện pháp sau:
Lập và thực hiện tốt các dự án đầu t vào TSCĐ.
16
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu t dài hạn, doanh
nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu t và xây dựng từ khâu chuẩn bị
đầu t, lập dự án đầu t, thẩm định dự án đầu t. Trong việc mua sắm TSCĐ cần chú ý
cân nhắc một số điểm: Quy mô đầu t, kết cấu TSCĐ,trình độ công nghệ của thiết bị
và kỹ thuật sản xuất, cách thức đầu t cần lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê ...
Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh.
Phải có sổ sách lập lý lịch theo dõi đối với từng tài sản và theo nguyên tắc mỗi
TSCĐ phải có ngời hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thờng xuyên
kiểm soát tình hình sử dụng để huy động cao nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp

thời thực hiện nhợng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã h hỏng để
thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị để tạo điều
kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để
mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình. Cân nhắc thận trọng
việc xác định thời hạn khấu hao tài sản cố định, cần thực hiện khấu hao nhanh đặc
biệt đối với những TSCĐ có chu kỳ đổi mới nhanh.
Thực hiện tốt việc bảo dỡng và sửa chữa, tránh tình trạng TSCĐ bị h hỏng trớc
thời hạn sử dụng.
Trong trờng hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán kỹ
hiệu quả của nó,tức là xem xét giữa chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu t mua
sắm mới để quyết định cho phù hợp.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn
chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan nh: mua bảo hiểm tài sản,
lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài
chính. Nếu việc tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì ngời gây ra phải
chịu trách nhiệm bồi thờng cho doanh nghiệp.
17

×