Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng vpbank – ngân hàng việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.87 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của các tổ chức
kiểm toán đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định.
Sau hơn 4 năm gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, tạo nên những cơ hội và thách thức mới, đặc biệt trong
thời gian gần đây khi thị trường chứng khoán mở rộng thì vai trò này càng trở
nên rõ ràng hơn.Phạm vi kiểm toán cũng được mở rộng hơn từ việc lấy trọng
tâm kiểm toán là các báo cáo tài chính chuyển dần sang lấy trọng tâm là kiểm
toán hoạt động nhằm đánh giá hiệu lực hiệu quả của các hoạt động.Chức năng
kiểm toán cũng được chuyển dần từ kiểm tra xác nhận chuyển dần sang tập
trung vào tư vấn trình bày ý kiến trong tương lai.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới nói chung và của kinh
tế Việt Nam nói riêng, số người quan tâm đến tình hình tài chính của các tổ chức
kinh tế ngày càng nhiều, họ đòi hỏi phải được cung cấp thông tin một cách chính
xác . Để đáp ứng nhu cầu này kiểm toán cũng ngày càng hoàn thiện, bao gồm nhiều
loại : kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà Nước.
Ngành ngân hàng chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính là
một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh thời gian qua góp phấn vào sự
phát triển kinh tế đất nước.Đặc biệt trong những năm gần đây ngành đã đạt được
những thành tựu to lớn : mạng lưới mở rộng, nhiều ngân hàng được thành lập,
nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia đầu tư, đồng thời ngân hàng
cũng là ngành thu hút lượng lao động lớn đòi hỏi có chuyên môn nghiệp vụ .
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM cũng
cần được kiểm toán bởi các chủ thể khác nhau.Hơn nữa kinh doanh ngân hàng là
một lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều rủi ro nên việc kiểm toán mà nhất là kiểm
toán hoạt động đối với NHTM càng là một yêu cầu cấp thiết, đây cũng là chức
năng chủ yếu của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
1


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Đa số các ngân hàng lớn đều thành lập phòng kiểm toán nội bộ riêng, đây
là bộ phận hoạt động độc lập nhằm kiểm tra, kiểm toán trên tất cả các phòng và
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nhằm hỗ trợ cho HĐQT, ban kiểm soát, ban
điều hành hoàn thành chức năng quản trị, kiểm soát, quản lý kinh doanh và điều
hành của mình, góp phần hoàn thành mục tiêu kinh doanh của ngân hàng .
VPBank – Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng, là một ngân hàng có uy tín
trên thị trường với thị phần không nhỏ, mạng lưới chi nhánh rộng khắp đang từng
ngày chứng tỏ sức mạnh của mình vươn lên chiếm được lòng tin của khách hàng .
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro tiềm tàng vì vậy công tác kiểm
toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng . Công tác kiểm
toán nội bộ có ảnh hưởng quyết định đến việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động
tín dụng trong ngân hàng .
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán, kiểm toán nội bộ nói
chung và kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM nói riêng
trong thời gian thực tập tại phòng kiểm toán nội bộ ngân hàng VPBank, với sự
giúp đỡ của quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán, Học Viện Tài Chính, đặc
biệt là thầy Đậu Ngọc Châu và sự giúp đỡ của các anh chị làm việc trong phòng
kiểm toán nội bộ của ngân hàng Việt Nam thịnh vượng em đã chọn đề tài về :
“Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại ngân hàng VPBank – Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng”
Kết cấu của đề tài ngoài phần nội dung và phần kết luận, nội dung đề tài
bao gồm 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động tín dụng trong kiểm toán nội bộ của ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại ngân hàng VPBank.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán nội bộ
đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng VPBank

SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Đây là lĩnh vực mới và phức tạp, nguồn tham khảo ít với khả năng và thời
gian có hạn, trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
kính mong sự góp ý chân thành của quý thầy cô, quý ngân hàng và độc giả giúp
đề tài hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 02, tháng 05, năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân Anh
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA
NGÂN HÀNG
1.1 Những vấn đề cơ bản của kiểm toán và kiểm toán nội bộ :
1.1.1 Khái niệm kiểm toán và kiểm toán nội bộ :
Kiểm toán ra đời là một tất yếu khách quan do yêu cầu quản lý và phục vụ
quản lý nhằm cung cấp thông tin trung thực tin cậy cho đối tượng có quan tâm
trên thị trường .
Khái niệm kiểm toán phổ biến va được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay
là khái niệm kiểm toán của tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker phát
biểu trong giáo trình kiểm toán hiện đại : “ Kiểm toán là quá trình các kiểm toán
viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng
chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này và các chuẩn mực đã được thiết lập “.
Căn cứ vào mục đích cụ thể ( hay đối tượng trực tiếp ) của kiểm toán

người ta thường chia kiểm toán thành 3 loại là : kiểm toán hoạt động
(Performance Audit ), kiểm toán tuân thủ ( Compliance Audit ) và kiểm toán
báo cáo tài chính (Audit of Finacial Statements ) .
Kiểm toán hoạt động, thường do tổ chức KTNB tiến hành chủ yếu nhằm
xem xét đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
được kiểm toán . Đối tượng kiểm toán của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, nó
không chỉ giới hạn trong lĩnh vực tài chính mà còn có thể bao gồm nhiều lĩnh
vực như đánh giá cơ cấu tổ chức, phương án kinh doanh, công nghệ thông tin,
… Sản phẩm kiểm toán là một bản báo cáo cho người quản lý về kết quả kiểm
toán và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động .
Kiểm toán tuân thủ, chủ yếu do KTNN thực hiện nhằm xem xét đơn vị
được kiểm toán có tuân thủ các quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp trên
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hoặc cơ quan nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn đề ra không .Đối tượng kiểm
toán có thể là việc tuân thủ các quy tắc do cơ quan nhà nước cấp trên đề ra như
kiểm tra đánh giá việc tuân thủ các quy định về thuế giá trị gia tăng, quy định về
bảo vệ môi trường,… hay việc tuân thủ những quy định do người quản lý đơn vị
đề ra hoặc có thế là những quy định của cơ quan chuyên môn đề ra như tuân thủ
quy trình và thủ tục giải ngân của ngân hàng nhà nước, tuân thủ các điều kiện và
thủ tục vay vốn của ngân hàng,…
Kiểm toán báo cáo tài chính chủ yếu do kiểm toán độc lập thực hiện nhằm
kiểm tra và xác nhận về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm
toán . Đối tượng kiểm toán thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài
chính của các đơn vị tổ chức kinh doanh.Ngoài ra có thể là bảng cân đối kế toán,
báo cáo quyết toán vốn, ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các dự
án đầu tư…
Ở Việt Nam, kiểm toán còn là hoạt động rất mới mẻ, khái niệm kiểm toán

được nhắc tới và sử dụng từ đầu thập niêm 90 của thế kỷ 20 . Sau khi nước ta
chuyển đổi cơ chế kinh tế ( năm 1986 ) kiểm toán độc lập đã được thành lập, sau
đó kiểm toán nhà nước cũng được thành lập và ngày càng phát triển . Hoạt động
của kiểm toán độc lập được phát triển dần và ngày càng được mở rộng, từ số
khách thể được kiểm toán bắt buộc nhỏ hẹp theo nghị định 07/1994/CP ngày 29
– 01- 1994 của Chính Phủ, đến nay theo nghị định 105/2004/CP ngày 30 – 03 –
2004 thì khách thể của kiểm toán độc lập bắt buộc đã được mở rộng trên nhiều
lĩnh vực với doanh thu ngày càng cao ngày càng khẳng định được vị trí và vị thế
to lớn của nó trong cơ chế thị trường . Đến ngày 11 – 07 – 1994 Nghị định số
70/1994/NĐ – CP của chính phủ đã thành lập cơ quan kiểm toán nhà nước thuộc
chính phủ ( nay đã chuyển lên quốc hội ) và đến ngày 28 – 10 – 1997 xây dựng
ban hành quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước .
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2 Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ :
Kiểm toán độc lập đã ra đời ở Việt Nam được hơn 10 năm thì cho đến nay
khái niệm về kiểm toán nội bộ vẫn còn xa lạ với nhiều nhà quản lý .Tuy nhiên
hiện nay, với sự hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng
khoán và các vụ bê bối quản trị đã cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ
đối với các doanh nghiệp .
Tổ chức kiểm toán nội bộ có vai trò là một công cụ quản lý của các nhà
quản lý đơn vị, phục vụ đắc lực cho vai trò quản lý của đơn vị . Trong khi hoạt
động của kiểm toán độc lập chỉ giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính ( mức
độ trung thực và hợp lý ) phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới
hạn ở bát kì hoạt động nào trong công ty từ mua hàng sản xuất, bán hàng đến
quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông tin, kể cả việc thực hiện các quy
định pháp luật và chính sách chế độ . Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ
cho công tác quản lý đơn vị chứ không phải cho các đối tác bên ngoài, nó không
chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quán lý mà còn đánh giá các rủi ro trong

và ngoài đơn vị .
Phạm vi, nội dung kiểm tra, đánh giá ( chức năng cụ thể ) chủ yếu gồm :
- Rà soát lại hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ ; Giám sát hoạt động của các hệ thống này ( tính phù hợp, sự hiện hữu, tính
thường xuyên liên tục ).
- Kiểm tra lại các thông tin trong các lĩnh vực của đơn vị bao gồm cả
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính ( thông tin tác nghiệp, thông tin
điều hành,…) trên các khía cạnh liên quan ; Xem xét về mức độ tin cậy của các
thông tin; Thẩm định các trường hợp cá biệt theo yêu cầu của nhà quản lý .
- Kiểm tra,đánh giá về tính kinh tế tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt
động trong đơn vị .
Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ rằng nội dung cụ thể của công việc kiểm tra,
đánh giá còn tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý đơn vị . Về nguyên tắc, nhìn
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
chung tổ chức kiểm toán nội bộ chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước nhà quản lý đơn vị .
Ở Việt Nam, xuất phát từ đặc thù do nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà
nước đều được nhà nước tài trợ nên ngoài chức năng “ kiểm tra, đánh giá “, tổ
chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp nhà nước còn có chức năng “ xác
nhận “ đối với các thông tin tài chính của đơn vị, giúp nhà nước kiểm tra xác
nhận về tài sản cả mình tại các doanh nghiệp này .
1.1.3 Quy trình kiểm toán nội bộ :
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, dù được tiến hành bởi chủ thể nào thì
cũng phải tuân theo một trình tự nhất định của cuộc kiểm toán, phải đảm bảo
tính khoa học và logic kể từ khi xuất hiện yêu cầu kiểm toán đến lúc kết thúc
kiểm toán .
Tuy chưa có quy định cụ thể về trình tự của một cuộc kiểm toán nội bộ
nhưng nhìn chung một cuộc kiểm toán nội bộ cũng được tiến hành theo 3 giai

đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
1.1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán :
* Mục đích : trợ giúp cho công việc kiểm toán đạt chất lượng, giúp KTV
xác định được phạm vi và những công việc sẽ làm trong một cuộc kiểm toán cụ
thể , giúp KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được
những sai sót và hoàn thành công việc nhanh chóng .
* Nội dung :
- Tổng hợp về tình hình hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
- Tiến hành điều ta và phân tích rủi ro .
- Xác định nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán
- Lập kế hoạch về thời gian, nhân sự của cuộc kiểm toán .
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Trình ban lãnh đạo phê duyệt kế hoạch kiểm toán và gửi cho đơn vị
được kiểm toán .
1.1.3.2 Thực hiện kiểm toán :
- Sau các công việc chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, KTV dựa vào kế hoạch
kiểm toán đã hoạch định vận dụng các phương pháp và kỹ thuật để tiến hành
kiểm toán .
- Trong kiểm toán nội bộ KTV chủ yếu thực hiện các khảo sát cơ bản, thu
thập những bằng chứng đáng tin cậy làm cơ sở để đưa ra ý kiến nhận xét đối với
các thông tin được kiểm tra .
- Trong kiểm toán nội bộ ( chủ yếu là kiểm toán hoạt động và kiểm toán
tuân thủ ) các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được sử dụng tùy theo mục tiêu và
đối tượng kiểm toán cụ thể .
1.1.3.3 Kết thúc kiểm toán :

- Lập báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán : là quá trình kiểm toán
viên tổng hợp, công bố và lưu trữ những kết quả làm việc của đoàn kiểm toán về
nội dung kiểm toán trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán thu thập được, những
vấn đề phát hiện được và những ý kiến nhận xét đánh giá kết luận, đồng thời đưa
ra những kiến nghị đối với đơn vị được kiểm toán và ban lãnh đạo công ty .
- Theo dõi sau kiểm toán : là quá trình kiểm tra đơn vị được kiểm toán
thực hiện kiến nghị của bộ phận kiểm toán nội bộ như thế nào ?
1.1.4 Tổ chức hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ :
Trong các đơn vị, tổ chức kiểm toán nội bộ được thiết lập đưới hình thức
là một bộ phận chuyên môn ( phòng, ban …) và trực thuộc bộ máy lãnh đạo cao
cấp của đơn vị .Bộ phận chuyên môn này chuyên trách đảm nhận công tác kiểm
toán trong nội bộ đơn vị .Thành viên của tổ chức kiểm toán nội bộ thường bao
gồm những người có trình độ chuyên môn liên quan đến kế toán tài chính và các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của đơn vị, đôi khi có thể là các chuyên gia trong
các lĩnh vực cụ thể . Các thành viên trong bộ máy kiểm toán nội bộ vẫn là nhân
lực của chính đơn vị, vì thế chi phí về tiền lương và các chi phí khác cho các
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hoạt động kiểm toán nội bộ đều do đơn vị tự trang trải . Tổ chức kiểm toán nội
bộ chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước các nhà lãnh đạo đơn vị .
Tổ chức kiểm toán nội bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ máy lãnh đạo
cao cấp trong đơn vị và độc lập với các bộ máy khác trong đơn vị . Khác với các
tổ chức kiểm toán độc lập, hình thức tổ chức của kiểm toán nội bộ chỉ là một bộ
phận của một đơn vị do đó không có tư cách pháp nhân và phạm vi hoạt động
cũng chỉ giới hạn trong đơn vị đó .
Về nguyên tắc, hoạt động kiểm toán nội bộ thương được quy định bởi
pháp luật (trừ trường hợp như ở Việt Nam quy định cho doanh nghiệp nhà
nước). Phạm vi nội dung và mục đích từng cuộc kiểm toán tùy thuộc vào yêu
cầu của nhà quản lý, nhưng nhìn chung tổ chức kiểm toán nội bộ có thể thực

hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính
.Trước đây kiểm toán nội bộ chủ yếu tập trung vào xem xét đánh giá các thông
tin kế toán nhưng trong giai đoạn hiện nay kiểm toán nội bộ chủ yếu tập trung
vào kiểm toán hoạt động, tức là kiểm tra đánh giá về tính kinh tế tính hiệu lực và
hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị .
Hiện nay ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật về tổ
chức và họat động kiểm toán nội bộ :
- Quyết định số 832/TC- QĐ-CĐKT của bộ tài chính ban hành ngày 28-
10-1997 : Quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp nhà nước .
- Thông tư số 171/1998/TC-BTC của bộ tài chính : hướng dẫn tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước.
- Trong lĩnh vực ngân hàng, trên cơ sở luật các TCTD và quyết định số
03/1998/QĐ – NHNN ngày 03 – 01- 1998 của thống đốc ngân hàng nhà nước về
quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với TCTD và hiện nay là quyết định số
36/2006/QĐ-NHNN và quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 – 08 – 2006
về “ban hành quy chế kiểm tra kiểm toán nội bộ của TCTD “ và “ ban hành quy
chế kiểm toán nội bộ của TCTD “.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trên cơ sở các văn bản pháp lý của nhà nước, tại nhiều đơn vị đã thành
lập tổ chức kiểm toán nội bộ, các tổ chức này đã đi vào hoạt động và đã có
những đóng ghớp tích cực cho quản lý và điều hành hoạt đọng tại đơn vị .
1.2 Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng :
1.2.1 Những vấn đề cơ bản của hoạt động tín dụng trong ngân hàng :
1.2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại :
Theo pháp lệnh về ngân hàng, thương mại, hợp tác xã tính dụng và công
ty tài chính của Việt Nam ban hành ngày 24 – 05-1990 thì : “ NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện

nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán “ .
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ . Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác .Thông qua các nghiệp vụ NHTM đã chứng tỏ được sự
cần thiêt của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh tế thị trường, ngân
hàng là đòn bẩy kinh tế .
1.2.1.2 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động của NHTM:
a. Tín dụng ngân hàng :
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoải thuận
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo lãnh hay chiết khấu…
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng :
Ở Việt Nam, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động
tín dụng . Vì vậy hoạt động tín dụng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ với
ngành ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế .
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác … để đảm bảo sản xuất ổn định
cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí sản
xuất … Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, tìm lợi thế trên cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến
máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ .Tất cả những việc đó sẽ không thể thực hiện
được nếu không có sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng .
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hóa từ người sản

xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hóa cần thiết, trang trải các chi phí lưu thông, thuế …Hơn nữa, để mở rộng
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hóa lớn
với chủng loại phong phú nhưng thông thương các doanh nghiệp không có đủ
lượng vốn lưu động cần thiết .Vì vậy để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
này cần sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng .
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch … nếu không
có lượng vốn đầu tư của các ngân háng sẽ rất khó để hoạt động .Tham gia vào các
ngành này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng và xem nó như
nguồn vốn lớn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của daonh nghiệp .
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng và ổn định đối với các
chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng . Nếu các doanh nghiệp chỉ dựa vào
lượng vốn tự có ít ỏi của mình sẽ khó có thể cạnh tranh và phát triển trên thị
trường .
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho sản xuất phát triển, gia tăng sản phẩm hàng hóa tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu .
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các chương trình, dự
án mang tính xã hội khác .
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết vấn đề việc làm
chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vò các khoản vay nước
ngoài là không đủ .Vì vậy, tín dụng ngân hàng giúp hỗ trợ phần còn thiếu, từ đó
đảm bảo cho sản xuất phát triển, tạo việc làm, hạn chế thất nghiệp, nâng cao
mức sóng vật chất và tinh thần cho người dân .

Thứ tư tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn sản
xuất, mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước
và quốc tế .Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được
ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường
tiêu thụ . Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và
tích lũy vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các
tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hòa nhập với kinh tế thế giới .
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp,
các chính sách quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế thông qua các chính sách
về tín dụng như : các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay mở
rộng đối với doanh nghiệp đầu tư cho sản xuất theo mục tiêu định hướng phát
triển kinh tế của nhà nước .
1.2.2 Những rủi ro có thể xảy ra và sự cần thiết phải kiểm toán nội bộ đối với
hoạt động tín dụng :
1.2.2.1 Những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động tín dụng :
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khi một hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại .
Thông thường trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng phát sinh khi
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, có thể do không có khả năng trả
nợ hoặc phát sinh do hành vi cố ý.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong kinh doanh tín dụng thì rủi ro tín dụng xáy ra ở nhiều dạng,nhưng
cơ bản nhất là rủi ro thất thoát và rủi ro giá cả
- Rủi ro thất thoát xảy ra khi ngân hàng cho vay mà không thu được nợ,
do khách hàng không có khả năng trả nợ, TSĐB khi phát mại không đủ bù đắp
hay người khách hàng trả chậm trễ vốn vay dẫn đến chi phí kinh doanh của ngân
hàng tăng …

- Rủi ro giá cả xảy ra khi lãi suất thị trường tăng, tỷ giá biến động, giá cả
tài sản biến động theo chiều hướng không có lợi cho ngân hàng .
Khi rủi ro tín dụng xảy ra tùy theo mức độ nghiêm trọng mà nó gây ra
những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và
còn cả với nền kinh tế và xã hội .
1.2.2.2 Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng :
Rủi ro trong kinh doanh là tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hoặc
khâu khác dưới nhiều dạng thức khác nhau .Chỉ cần xảy ra một sơ suất nhỏ hay
một quyết định thiếu chính xác cũng có thể đưa đến cho ngân hàng những bất
trắc khó lường .Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải lường trước
những rủi ro từ đó mới có hững biện pháp ngăn ngừa và khắc phục kịp thời, hạn
chế những tổn thất đối với ngân hàng .Cho vay là một hoạt động quan trọng,
một chức năng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng, là hoạt động thu lợi
cao nhất song cũng đem lại rủi ro cao nhất . Xuất phát từ những yêu cầu phòng
ngừa và hạn chề rủi ro trong kinh doanh tín dụng, bảo đảm an toàn cho hoạt
động ngân hàng, ngoài việc tuân thủ quy trình tín dụng, phân tích khách hàng
một cách kỹ lưỡng và khoa học, áp dụng những công nghệ tiên tiến trong hoạt
động Ngân Hàng thì việc tiến hành kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng
có vai trò hết sức quan trọng .Điều này không chỉ tồn tại trên lý thuyết mà trên
thực tế kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng đã được coi là một
chức năng không thể thiếu được của công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ trong
ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
`Xét về vị trí thì kiểm toán nội bộ là một phần của chức năng quản lý của
các nhà lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng trong ngân
hàng, nó đã góp phần không nhỏ trong việc loại trừ các sai phạm và gian lận
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tìm ra những sai phạm không chỉ thuộc
về ngân hàng mà đối với cả khách hàng sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng .

Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng cũng đem lại những tác động to lớn
từ việc đưa ra những kiến nghị đối với ban lãnh đạo ngân hàng, giúp tìm ra
phương pháp giải quyết, giảm thiểu những rủi ro tín dụng tiềm tàng, những rủi
ro kiểm soát đối với hoạt động tín dụng đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân
hàng có hiệu quả .
1.2.3 Kiểm toán nội bộ đội với hoạt động tín dụng trong NHTM :
1.2.3.1 Một số quy định cơ bản về kiểm toán nội bộ đối với NHTM
* Khái niệm KTNB :
Ngày 3-1-1998, Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế mẫu
về tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ trong các TCTD ở Việt Nam, theo mẫu
được ban hành, kiểm toán nội bộ được định nghĩa: "Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
(gọi chung là kiểm tra nội bộ) trong các TCTD là việc tổ chức tín dụng thực
hiện các phương pháp giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo
thực hiện đúng các quy định của pháp luật, các quy chế quản lý của ngành và
quy định nội bộ của TCTD, hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn
TSĐB tính toàn diện và tin cậy của số liệu hạch toán”.
* Tổ chức hoạt động :
Trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống kiểm tra, kiểm soát của NHTM được
xây dựng trên cơ sở Luật Các TCTD và Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN3
ngày 3/1/1998 của Thống đốc NHNN về Quy chế kiểm tra, KTNB của TCTD .
Theo quy định trên, hoạt động kiểm tra, KTNB được tổ chức thành bộ phận
chuyên trách đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc ( Giám đốc) đã
làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan dẫn đến làm giảm hiệu quả trong
thực hiện nhiệm vụ của bộ phận này. Nguyên nhân do bất cập của các quy định
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trên về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ; Do nhận thức chưa đầy đủ về sự
cần thiết, tác dụng của hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nên chất lượng
hoạt động của công tác này tại các NHTM chưa được phát huy, hiệu qửa còn

hạn chế. Chức năng KSNB bị đồng bộ với chức năng KTNB, chưa phân định rõ
trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo đối với hệ thống KSNB, hoạt động của bộ
phận này không đảm bảo tính độc lập, khách quan, kết quả hoạt động chủ yếu là
“hậu kiểm”, chưa có nhiều phát hiện mang tính ngăn ngừa, dự báo cho việc quản
trị điều hành hoạt động của NHTM nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
hiện có của NHTM một cách tốt nhất.
Để khắc phục những bất cập trên, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật các TCTD năm 2004 đã tách bạch rõ hai chức năng KTNB và KSNB được
quy định tại điều 38 “quy định nhiệm vụ KTNB thuộc về Ban kiểm soát” và
Điều 41 quy định “TCTD phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ
máy điều hành, giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) diều hành thông suốt, an toàn
và đúng phấp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của TCTD”. Các quy định trên có
một bước tiến trong việc nâng cao tính độc lập, khách quan của bộ phận KTNB
(trực thuộc HĐQT).Để tạo điều kiện phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của
hệ thống KSNB và KTNB, NHNN đã ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-
NHNNvà Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 1/8/2006 về “ Ban hành quy
chế kiểm tra KSNB của TCTD” và “ Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của
TCND”. Với 2 quyết định trên NHNN đã phân định rõ chức năng KSNB và
KTNB. NHNN đã coi trọng những nguyên tắc cơ bản là tính độc lập,tính khách
quan và tính chuyên nghiệp của KTNB. Tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định 37
của bộ máy của KTNB đã nêu “ KTNB của TCND được tổ chức thành hệ thống
thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm
soát”.
Trước khi có Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN và Quyết định số
37/2006/QĐ-NHNN công tác kiểm tra, KTNB được hình thành trong bộ máy tổ
chức của NHTM theo 2 góc khác nhau: HĐQT (HĐQT) có Ban kiểm soát
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
HĐQT giúp HĐQT kiểm tra công tác điều hành của Tổng Giám đốc (Giám đốc)

ban điều hành của Tổng Giám đốc(Giám đốc) có Ban hoặc Phòng Kiểm tra,
kiểm toán nội bộ giúp Ban điều hành kiểm tra hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ
thống.
Với hai quyết định trên công tác KTNB của TCTD nói chung, NHTM nói
riêng đã cải thiện một bước rõ nét phù hợp với đặc điểm hoạt động của Ngân
hàng hiện đại trong điều kiện hội nhập hiện nay. Triển khai quyết định trên, các
NHTM đã tổ chức lại bộ máy KTNB như Trung ương thành lập Ban kiểm soát
và Phòng, hoặc Ban KTNB do Ban Kiểm soát HĐQT quản lý, Ở các chi nhánh
có các Phòng KTNB hoặc Phòng KTNB khu vực (Ngân hàng Công thương Việt
Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển). Mặc dù bộ phận KTNB đã được các
NHTM thành lập, song bản chất hoạt động của bộ phận này (từ mô hình tổ chức
đến nội dung hoạt động) lại không đồng nhất, bởi chính sự nhận thức của mỗi
ngân hàng và do “tính mở” trong quy định của NHNN tại Quyết định
36/2006/QĐ-NHNN, cụ thể tại điều 8-Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
khoản 1 có nêu “tuy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của
mình, TCTD tự xem xét, quyết định thành lập bộ phận kiểm tra, kiểm soat nội
bộ bộ phận chuyên trách, chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc (Giám
đốc)…” và tại khoản 2 “Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của các quy luật về các
quy chế, qui trình nghiệp vụ, qui định nội bộ của TCTD; giúp Tổng Giám đốc
thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát đánh giá có hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ…”.
* Các quy định về kiểm toán viên nội bộ :
Theo Quy chế mẫu vè tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
trong các TCTD hoạt động tại Việt Nam (ban hành theo QĐ số 03/1998/QĐ-
NHNN3 của Thống đốc NHNN) ngày 3-1-1998, quy định rõ:
- Tiêu chuẩn kiểm tra viên:
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Ngoài những tiêu chuẩn chung của nhân viên ngân hàng, các kiểm tra
viên nội bộ phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Hiểu biết pháp luật, thông thạo mặt nghiệp vụ mà mình đảm nhận.
+ Có kiến thức về tín dụng ngân hàng, kế toán- tài chính, kiểm toán kihnh
tế. Riêng đối với trưởng phòng (tổ trưởng) phả có bằng đại học về ngân hàng,
kinh tế, hoặc kế toán tài chính.
+ Có thời gian công tác ngân hàng ít nhất là 3 năm (đối với Ngân hàng
quốc doanh là 5 năm.
- Quyền hạn của tổ chức kiểm tra nội bộ.
+ Yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ và nhân viên của TCTD giải trình các
công việc đã làm, đang làm, xuất trình văn bản chỉ đạo, chứng từ, ssổ sách ghi
chép và các tìa liệu liên quan khác (khi cần thiết) trong hoạt động để phục vụ
việc giám sát, kiểm tra hoặc kiểm toán.
+ Trình tổng giám đốc (Giám đốc) thành lập Đoàn kiểm tra, phúc tra để
thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất theo kế hoạch
và nội dungkiểm tra, kiểm toán được phê duyệt.
+ Trưởng phòng (hoặc Tổ trưởng) kiểm tra nội bộ được tham dựcác cuộc
họp do tổng giám đốc (Giám đốc) xử lý đối với những đơn vị, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật, các quy định của NHNN, của TCTD làm phương hại đến
hoạt động hoặc dẫn đến không an toàn trong kinh doanh.
- Trách nhiệm của kiểm tra viên kiểm tra nội bộ TCTD:
+ Trong khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, nếu
phát hiện có vi phạm các quy định về kiểm tra, tiểm toán mà không báo cáo đầy
đủ, kịp thời, phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc (Giám đốc), nếu
nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận, kiến nghị trong quá trình kiểm
tra, kiểm toán.
+ Thực hiện bảo mật số liệu và tài liệu theo quy định của Nhà nước và của
TCTD.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03

17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Làm đầu mối, khi có Đoàn thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, Đoàn
kiểm tra, hoặc kiểm toán từ bên ngoài tiến hành than tra, kiểm tra tại các TCTD.
1.2.3.2 Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của KTNB đối với hoạt động tín dụng
trong NHTM:
* Mục tiêu của kiểm toán tín dụng: kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoạt động
tín dụng nhằm vào ba mục tiêu cơ bản sau:
- Đánh giá tính thích đáng trong việc định giá của các khoản cho vay.
- Đánh giá tình trạng rủi ro của tất cả các nghiệp vụ tín dụng.
- Đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn của quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm toán hoạt động tín dụng của ngân hàng,
cuộc kiểm toán phải đạt được cả ba mục tiêu đó, đảm bảo rằng phát hiện những
tồn tại trong quá trình cấp tín dụng, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp sửa
chữa, khắc phục có hiệu quả. Đó là mục đích chung nhất, cơ bản nhất của công
tác kiểm tra, kiểm toán tín dụng trong Ngân hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng:
Để đạt được các mục tiêu của một cuộc kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt
động tín dụng trong ngan hàng, công tác kiểm tra, kiểm toán tín dụng phải thực
hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình, trước tiên hãy đi nghiên cứu đối
tượng của kiểm toán tín dụng.
- Đối tượng của kiểm toán tín dụng:
Là tổng thể các nghiệp vụ thực hiện trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng, cơ cấu tín dụng, cơ cấu rủi ro và các phương thức cấp tín dụng áp
dụng cho khách hàng. Phân tích đánh giá khách hàng, tình hình TSĐB tín dụng,
các nguyên tắc xét duyệt và cấp tín dụng, giám sát tín dụng của ngân hàng đối
với khách hàng, kiểm toán cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng, kiểm toán chi tiết các khoản tín dụng, kiểm toán những khoản nợ có
vấn đề, kiểm tra tình hình thành lập quỹ dự phòng rủi ro.
- Chức năng của kiểm toán tín dụng:

SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Kiểm tra xác nhận độ tin cậy của các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ
cấp tín dụng, đánh giá tính tuân thủ luật pháp và các quy chế, quy định của Nhà
nước đối với NHTM về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, các quy
định của bản thân ngân hàng đối với cán bộ tín dụng có được chấp hành đầy đủ
không?
+ Đánh giá và xác nhận tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với công tác tín dụng.
+ Kiểm tra, xác nhận và đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng,
việc sử dụng vốn, các quyết định, công văn có đúng đắn và hợp pháp không?
- Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng: để làm tốt chức
năng của mình, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng có nhiệm vụ sau:
+ Kiểm tra, đánh gía tính phù hợp, tính hiệu lực hiệu quả của hệ thộng
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng, độ tin cậy cuả các thông tin tín dụng trước khi
trình ký duyệt và công bố.
+ Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động và quản lý tín
dụng đặc biệt sự tuân thu luật pháp, chính sách, chế độ, các quy định của
HĐQT, ban Giám đốc Ngân hàng của cán bộ tín dụng Ngân hàng.
+ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản trị tín dụng trong
bảo vệ tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng. Đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến,
hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.4 Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng :
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán :
- Mục đích : phân bố nguồn lực ( nhân sự, thời gian, kinh phí ) một cách
hiệu quả và thiết lập tần suất kiểm toán ( nhiều, trung bình, ít phụ thuộc vào mức
độ rủi ro ) .Trong qua trình lập kế hoạch cần dự trữ thời gian dự phòng cần thiết
để tiến hành đợt kiểm toán khi có yêu cầu .Kế hoạch kiểm toán hàng năm là
định hướng hoạt động của KTNB theo chính sách KTNB .

SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Cơ sở : Kế hoạch kiểm toán xây dựng trên cơ sở đánh giá rủi ro và đánh
giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán .Những đơn vị kinh doanh có rủi
ro cao sẽ được ưu tiên hàng đầu trong việc thực hiện kiểm toán .
* Đánh giá rủi ro :
Kiểm toán viên đáng gía về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của đơn vị
được kiểm tra, bản đánh giá rủi ro thể hiện sự hiểu biết của kiểm toán viên về
các hoạt động của đơn vị được kiểm toán trên cơ sở đó xác định tần suất kiểm
toán cần thiết, các nguồn lực cần thiết và xây dựng chương trình kiểm toán .
-Rủi ro tiềm tàng : Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục chứa đựng sai sót .Những rủi ro có thể xảy ra :
+ Do khách hàng : hoạt động kinh doanh không hiệu quả dẫn đến không
có khả năng trả nợ hay bản thân doanh nghiệp có ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của
ngân hàng
+ Do ngân hàng (chủ yếu do cán bộ tín dụng ) : Không đánh giá khách
hàng đầy đủ trước khi cho vay, đánh giá các hồ sơ vay vốn chưa tốt,quản lý thu
nợ và lãi chưa chặt chẽ, cơ cấu nợ chưa đầy đủ căn cứ, công tác giám sát theo
dõi TSĐB không sát sao gây khó khăn khi siết nợ bằng TSĐB,…
+ Do những nguyên nhân khác : biến động thị trường, thiên tai …
- Rủi ro kiểm soát :Rủi ro do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt
động không hiệu quả .Ví dụ :
+ Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chính sách, chế độ tín dụng
không được cập nhật thường xuyên và định kỳ .
+Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ tín dụng trong hệ thống
điện tử không đúng quy định
+ Việc phân cấp ủy quyền trong quy trình cho vay đối với khách hàng
không hợp lý, không hiệu quả và không được tuân thủ .
+Có thay đổi trong cơ cấu tổ chức mà không được quản lý một cách hiệu

quả .
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Kế hoạch cho cuộc kiểm toán :
- Kế hoạch chi tiết của cuộc kiểm toán phải thống nhất với kế hoạch kiểm
toán hàng năm đã được phê duyệt và lập theo mẫu chuẩn .Bản kế hoạch này
được trưởng đoàn kiểm toán xây dựng và được trưởng phòng kiểm toán thông
qua .
- Xây dựng chương trình kiểm toán : Chương trình kiểm toán là những dự
kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung trình tự công việc để đạt được những mục tiêu
kiểm toán theo kế hoạch . Các bước xây dựng kiểm toán đối với hoạt động tín
dụng :
+ Tìm hiểu quy trình của hoạt động tín dụng
+ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng trong đơn vị được kiểm tra
(như quy định, chính sách, các quy trình nghiệp vụ,… )
+ Liệt kê những nội dung trọng yếu có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi
ro ( các rủi ro đã xảy ra và có thể xảy ra )
+ Xác định mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ . Xác định các
rủi ro mà không có quy trình kiểm soát hiệu quả và được đưa vào mục tiêu kiểm
toán chính ( KTV nên xem xét các khía cạnh quản lý tại đơn vị được kiểm toán).
1.2.4.2 Thực hiện cuộc kiểm toán :
KTV tiến hành thực hiện các bước kiểm toán đã được xây dựng và mô tả
chi tiết trong kế hoạch kiểm toán .
- Thực hiện kiểm toán thực địa : Khâu này bao gồm việc thực hiện các thủ
tục và các bước kiểm toán đã được thể hiện trong kế hoạch kiểm toán .TRên cơ
sở các mục tiêu kiểm toán, các thành viên đoàn kiểm toán cần ghi chép đầy đủ
và hợp lý công việc của họ vào giấy tờ làm việc, có thể là điện tử hoặc giấy
viết . Các nội dung kiểm toán chủ yếu đối với hoạt động tín dụng :
+ Kiểm toán cơ cấu tín dụng : Kiểm tra việc triển khai thực hiện chính

sách tín dụng ( về cơ cấu tín dụng, chính sách khách hàng về đối tượng quan hệ
khách hàng ) ; Kiểm toán tín dụng về tốc độ tăng trưởng tín dụng so với cùng
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
kỳ, đầu năm và mức độ hoàn thành kế hoạch ; Kiểm toán mức độ tập trung tín
dụng (phân chia tổng dư nợ theo các tiêu thức khác nhau )
+ Kiểm toán tổ chức và thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng ( Áp dụng
phương pháp phân tích hệ thống ) : Kiểm toán về tổ chức, chỉ đạo điều hành
nghiệp vụ tín dụng ; kiểm toán việc thực hiện quy trình cấp tín dụng ( xem xét
đánh giá qui trình cấp tín dụng của đơn vị thông qua đánh giá từng bước của quy
trình cấp tín dụng )
+ Kiểm toán các khoản cho vay : Kiểm tra cơ sở dẫn liệu của khoản cho
vay (Có thật, quyền và nghĩa vụ, chính xác) ; Đánh giá sự phù hợp của các
khoản cho vay (Giá trị, ngành nghề, đối tượng vay, TSĐB) ; Đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn vay, mức dộ rủi ro của khoản vay ; Đánh giá mức độ chính xác của
kế toán tiền vay .
- Cuộc họp tổng kết : Các KTV thảo luận về các vấn đề đã được phát
hiện, đánh giá kết quả kiểm toán . Xác nhận các vấn đề kinh doanh, rủi ro, các
thủ tục kiểm soát nội bộ có thể giảm rủi ro với ban quản lý của đơn vị được
kiểm toán
1.2.4.3 kết thúc kiểm toán :
Đây là giai đoạn KTV thực hiện các công việc nhằm hoàn tất cuộc kiểm
toán, bao gồm: tổng hợp, đánh giá, soát xét lại các bước công việc đã thực hiện
đối với hoạt động tín dụng . Nêu kết luận và ý kiến đối với hoạt động tín dụng
tại đơn vị từ đó đưa ra kiến nghị đề xuất phương pháp khắc phục hoặc biện pháp
tăng cường giúp ban lãnh đạo đơn vị giải quyết các vấn đề đã được phát hiện .
Nếu có phát hiện vấn đề gì đặc biệt quan trọng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động của ngân hàng, KTV cần thông báo kịp thời cho lãnh đạo có thẩm
quyền .

Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán viên của đơn vị được
kiểm toán
Lưu trữ hồ sơ kiểm toán : tất cả giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán
(cả danh sách những hồ sơ đã kiểm toán và chưa được kiểm toán)
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG II :
THỰC TRANG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK
2.1 Tổng quan về ngân hàng Việt Nam thịnh vượng ( VPBank ) và phòng
kiểm toán nội bộ :
2.1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của ngân hàng Việt Nam thịnh vượng
– VPBank :
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành
lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99
năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Hội sở chính : số 8, Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
* Vốn điều lệ :
Từ khi bắt đầu thành lập, VPBank đã có số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ
VNĐ . Sau đó, do nhu cầu phát triển theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng
vốn điều lệ .Đến tháng 8 năm 2006, vốn điều lệ VPBank đã đạt 500 tỷ VNĐ .
Tháng 9 năm 2006 nhận được sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước cho phép
bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC –
một ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên 750 tỷ
đồng . Đến giữa năm 2007 vốn điều lệ đã được tăng lên là 1500 tỷ VNĐ , cuối

năm 2008 số vốn điều lệ của ngân hàng đã là 2.117,47 tỷ VNĐ.Và ngày
3/8/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn số 5762/NHNN-
TTGSNH thông báo ý kiến của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thay
đổi mức vốn điều lệ năm 2010 của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank). Theo đó, Thống đốc chấp thuận việc VPBank tăng vốn
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
điều lệ từ 2.117,47 tỷ VNĐ lên 4.000 tỷ VNĐ, tăng 1.883,53 tỷ đồng theo
phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông VPBank thông qua
ngày 16/3/2010 .
* Mạng lưới hoạt động :
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Vpbank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn . Tính
đến hết năm 2010, hệ thống VPBank đã có tổng cộng hơn 150 chi nhánh và
phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh thành trên cả nước, đưa VPBank đứng vào
top 5 các ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất hiện
nay .Ngoài ra VPBank cũng mở thêm hai công ty trực thuộc đó là Công ty Quản
lý tài sản VPBank (VPBank AMC) và Công ty TNHH Chứng khoán VPBank
(VPBS) . Tính đến hết năm 2010, VPBank có tổng tài sản đạt 57.960 tỷ đồng,
nguồn vốn huy động đạt 24.433 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 25.324 tỷ đồng .
* Đội ngũ nhân viên:
VPBank không ngừng gia tăng số lượng nhân viên trong thời gian qua .
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chủ yếu là những người trẻ ( hơn 70% cán bộ
nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 ) nhiệt tình và ham học hỏi, mong
muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank .
Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê
Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển
và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên
tương ứng.Đến cuối năm 2010 số lượng nhân viên của VPBank đã là gần 3000

người trong đó có hơn 90% có độ tuổi dưới 40 và hơn 80% có trình độ đại học
và trên đại học . Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức
mạnh của ngân hàng. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm
nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức
các khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
nhân viên.
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt đông :
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn và không kỳ hạn.Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các tổ chức
trong nước .Vay vốn của các TCTD khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn chiết khấu thương phiếu, trái phiếu
và giấy tờ có giá . Hùn vốn liên doanh theo luật định
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế .Huy động các loại
vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước
ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép
- Hoạt động bao thanh toán
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp: CQ45/22.03
25

×