Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.52 KB, 100 trang )

1

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và NHTM Việt
Nam nói riêng thì hoạt đơng tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các
NHTMCP. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và hậu quả của
nó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
Bên cạnh tình hình tài chính kinh tế thế giới và trong nước đang diễn biến phức
tạp, tình trạng suy thoái đang diễn ra trong những năm gần đây gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh của của các ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
càng trở nên khó khăn, và khốc liệt hơn bao giờ hết và yêu cầu đặt ra đối với các
ngân hàng là phải đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách an tồn và hiệu quả
nhất.
Cơ chế kiểm sốt được ví như “thần kinh trung ương” của một NHTM. Kiểm
soát nội bộ (KSNB) là một phương sách quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động điều hành quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung và
của Ngân hàng nói riêng. KSNB có thể giúp cho việc phát hiện ra những điểm chưa
đúng, chưa hợp lý và hạn chế rủi ro rất hiệu quả, mang lại những an tồn và phịng
ngừa được những rủi ro trong hoạt động tín dụng
Tại ngân hàng TMCP Tien Phong, hoạt động tín dụng vẫn mang lại doanh thu
và lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Do đó kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín
dụng đặc biệt được chú trọng nhằm giúp Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình
hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, những rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp phịng
ngừa tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã lựa
chon đề tài cho luận văn của mình “Nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong”



2
1.2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận chính
cho ngân hàng và rủi ro tín dụng cũng là một trong những rủi ro chính mà các ngân
hàng đang phải đối mặt. Ngành tài chính ngân hàng dù với danh nghĩa là hoạt động
đa năng tuy nhiên thu nhập từ hoạt động tín dụng của phần lớn các ngân hàng đều
chiếm tỷ lệ trên dưới 90% tổng thu nhập của từng ngân hàng thương mại ở Việt
Nam. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong
việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam rất chú trọng đến quản lý, kiểm sốt về rủi ro tín dụng và cũng
chính vì tính cấp thiết đó nên có rất nhiều để tài, luận văn nghiên cứu về vấn đề này
như
Đa phần các đề tài đều tập trung nghiên cứu lý luận chung về hệ thống kiểm
soát nội bộ, thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng,
phương pháp và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nơi bộ. Lấy nền tảng là
yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm sốt nội bộ gồm: Mơi trường kiểm sốt, Hệ
thống thơng tin kế tốn, các thủ tục kiểm sốt rồi từ đó làm căn cứ phân tích thực
trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ với hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên với đề tài của mình là “Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” em muốn nghiên cứu về kiểm soát
nội bộ đối với một hoạt động cụ thể là hoạt động tín dụng, dựa trên các quy trình tín
dụng ( phạm vi giới hạn ở hoạt động cho vay) tìm hiểu về đặc điểm quy trình,
những sai phạm có thể xẩy ra, mục tiêu kiểm soát và thủ tục kiểm soát chủ yếu của
hoạt động tín dụng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên những câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:


Kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng như thế nào?




Rủi ro và mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là gì?



Đặc điểm và phương pháp quản lý tín dụng tại TienPhongBank và thực

trạng kiểm sốt nội bộ đối với rủi ro tín dụng tại TienPhongBank như thế nào?


3


Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết để cải thiện kiểm sốt nội bộ

đối với rủi ro tín dụng như thế nào ?
Giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu trên luận văn giúp làm rõ về kiểm sốt
nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Phân tích thực trạng việc kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động tín dụng của NH TMCP Tiên Phong từ đó đưa ra các phát hiện cũng
như những nguyên nhân nhằm hoàn thiện hơn việc kiểm soát. Phương hướng và
giải pháp luận văn đưa ra giúp cho việc giải quyết các phát hiện trên. Qua đó nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với các hoạt động tín dụng tại NH
TMCP Tiên Phong.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài trong giới hạn phạm vi NH TMCP Tiên Phong, nghiên cứu về kiểm sốt
nội bộ đối với hoạt động tín dụng và tập trung chủ yếu kiểm soát rủi ro đối với hoạt
động cho vay trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2011. Việc giới
hạn phạm vi nghiên cứu của Luận văn như trên là cần thiết, giúp cho việc nghiên

cứu chuyên sâu hơn khi cho vay là hoạt động chính của hoạt động tín dụng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kế hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Đối với phương pháp nghiên cứu định tính, dữ liệu được thu thập thơng qua phỏng
vấn sâu và quan sát nghiên cứu tình huống. Đây được coi là quá trình thu thập dữ
liệu sơ cấp. Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập
thông qua bảng hỏi (phiếu điều tra). Thu thập dữ liệu thứ cấp và xử lý dữ liệu thơng
quan phân tích dựa trên thống kê thao tác trên phần mềm Microsoft Office Excel
2007. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn là các giấy tờ làm việc liên quan đến
việc kiểm soát tại một số các Chi Nhánh trong hệ thống NH TMCP Tiên Phong.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các Anh chị có
kinh nghiệm trong việc kiểm sốt nội bộ. Một số anh chị được tác giả phỏng vấn
như ơng Phan Đức Quang – Trường phịng kiểm sốt nội bộ NH TMCP Tiên


4
Phong, bà Nguyễn Thị Lê Dung – Kiểm soát viên, bà Nguyễn Thu Hồi – Kiểm
sốt viên.
Phương pháp thống kê toán học: Thu thập và xử lý số liệu trong q trình
nghiên cứu thơng qua cơng cụ phân tích là phần mềm Microsoft Office Excel 2007
1.6. Ý nghĩa của Đề tài
Ý nghĩa khoa học : làm rõ những vấn đề về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tin dụng.
Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài nghiên cứu luận văn là một trong những đề tài ít gặp,
đa phần các đề tài đều tập trung nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, các
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động chưa được đề cập nhiều đặc
biệt là kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng, quan luận văn này, tác giả chỉ
rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng

tại NH TMCP Tiên Phong và muốn đề xuất, đưa ra một số giải pháp hồn thiện việc
kiểm sốt nội bộ nhằm tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Tiên Phong, qua đó giúp các nhà quản lý có cách nhìn nhận đúng đắn hơn nữa về
kiểm soát nội bộ qua đó vận dụng vào quản lý rủi ro tín dụng.
1.7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm bốn chương như sau:


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Đề tài nghiên cứu;



Chương 2: Lý luận chung về kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín

dụng trong ngân hàng;


Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại

NH TMCP Tiên Phong;


Chương 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ

đối với hoạt động tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong;


5

CHƯƠNG II

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Kiểm sốt nợi bợ với hoạt đợng tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.1.1 Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ
chế kiểm sốt được ví như “thần kinh trung ương”của một ngân hàng thương mại.
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về
kiểm sốt nội bộ trong ngành nghề của mình.
Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bao gồm hai thành phần là kiểm sốt và nội bộ
Định nghĩa về kiểm sốt:
Khơng có định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ này mà tùy thuộc vào góc độ khá
nhau, sẽ có các khái niệm khác nhau
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những
yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó.
Theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, người ta thường lập nhóm kiểm sốt như một
cách để kiểm tra tính chính xác của các thử nghiệm.
Theo lĩnh vực kế tốn, kiểm soát thường được sử dụng nhằm biểu hiện mức độ
chi phối của công ty này đối với công ty khác ví dụ quyền kiểm sốt của cơng ty mẹ
đối với cơng ty con. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 07 “Kế tốn các khoản đầu
vào cơng ty liên kết” đã định nghĩa: Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt
động của doanh nghiệp đó.
Định nghĩa về nội bộ:
Theo từ điển Tiếng Việt, nội bộ có nghĩa là: thuộc về hay liên quan đến cơ cấu
của một tổ chức.
Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu kiểm sốt nội bộ đã
dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được chấp


6

nhận rộng rãi là định nghĩa COSO.
COSO (Committeee of Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính (National
Commission on Financial reporting, hay còn được gọi là Treadway Commission).
COSO được thành lập nhằm nghiêm cứu về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu
cầu của các đối tượng khác nhau và đưa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị
có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề KSNB – khuôn khổ hợp nhất
(Inter Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau:
Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các
nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp sự
đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị, các nhà
quản lý mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể, lĩnh vực ngân
hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về kiểm sốt nội bộ
trong ngành nghề của mình. Báo cáo Basel(1998) của Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng (BSBC – Basel Committee on Banking Supervion) đã đưa ra cơng bố về
khn khổ kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng. Theo đó kiểm sốt nội bộ được định
nghĩa là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý cấp cao và
nhân viên, Nó khơng chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một thời
điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng.Hội đồng quản
trị và các nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để
trợ giúp cho q trình kiểm sốt nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của
nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia q trình này. Các mục tiêu
chính của kiểm sốt nội bộ được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.



7
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thơng tin tài chính và quản trị
- Sự tn thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Theo công bố này, kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:
- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm sốt,
- Ghi nhận và đánh giá rủi ro,
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,
- Thông tin và truyền thông,
- Giám sát và điều chỉnh sai sót,
Theo Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam Số 400- Đánh giá rủi ro và KSNB: “Hệ
thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho các đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,
để kiểm tra - kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
đơn vị”
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (The International Federation of Accountant IFAC) thì: “Hệ thống kiểm sốt nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các
phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách
chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tơn trọng các quy chế
quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế
toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy.
Theo các định nghĩa như trên, hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt
hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy quy định và nỗ lực của mọi
thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động có hiệu quả và đạt được
mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Cần có nhận thức đúng đắn, KSNB khơng thể là hệ
thống kỹ thuật đơn thuần cũng không thể cho rằng hệ thống KSNB chỉ thuộc về các
nhà quản lý mà là một hệ thống nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng
tham gia kiểm soát các hoạt động của tổ chức, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi
thành quả.



8
Từ các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB ta thấy hệ thống KSNB là một
hệ thống chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro
có thể xảy ra trong từng phần việc và tìm các biện pháp ngăn chặn nó nhằm đạt
được các mục tiêu đơn vị đã đề ra. Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và
thủ tục được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu lớn của đơn vị. Cụ thể
Hệ thống KSNB có 4 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.
Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi ro trong quá trình sử dụng và quản lý
tài sản. Tài sản trong đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vơ hình. Tùy
từng loại tài sản đơn vị phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp;
Thứ hai: Đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo thơng tin tài chính và
thơng tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời:
Hoạt động của đơn vị là liên tục. Do đó hàng ngày, hàng giờ có rất nhiều luồng
thơng tin vào và ra. Nhà quản lý cần có những thơng tin phục vụ cho việc ra quyết
định. Vì vậy, các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, tin cậy, đầy đủ và
phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của đơn vị.
Thứ ba: Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ pháp luật và các
quy trình quy định nội bộ:
Hệ thống KSNB cần được thiết kế sao cho các quyết định và chế độ pháp lý
liên quan đến hoạt động của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức. Theo đó, hệ
thống KSNB phải đạt các yêu cầu sau:
Một là; Duy trì việc kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
Hai là; Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý các sai sót, gian lận trong mọi
hoạt động của đơn vị;
Ba là; Thực hiện việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác, trung thực và khách
quan;

Thứ tư: Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý: Hệ thống
kiểm soát thiết kế nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc sử


9
dụng các nguồn lực của đơn vị.
Khi thiết kế Hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hoà bốn mục
tiêu trên để tạo được một hệ thống kiểm soát hữu hiệu nhất.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trị quan trọng, quyết định sự thành bại của
một doanh nghiệp nói chung và một tổ chức tín dụng nói riêng. Theo định nghĩa của
Viện kiểm tốn quốc tế: Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp bao gồm các chính
sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng được
thiết lập và được tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của ngân hàng và đảm
bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng được thiết lập nhằm các mục tiêu sau:
- Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật, các quy định, quy
trình nội bộ về quản lý và hoạt động cũng như các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng
đặt ra.
Đối với ngành Ngân hang nói riêng thì đặc thù về tổ chức dẫn đến sự phân
quyền mạnh mẽ trong nội bộ ngân hàng. Do đó, ngồi việc địi hỏi phải chấp hành
pháp luật của nhà nước, ban quan trị ngân hàng cũng yêu cầu rất ngặt nghèo đối với
việc tuân thủ các quy chế nội bộ. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ đảm
bảo cho mọi thành viên trong hệ thống tuân thủ đúng các quy định của pháp luật,
quy trình, quy chế nội bộ do ban lãnh đạo thiết lập áp dụng cho từng hoạt động của
ngân hàng. Tín dụng là một nghiệp vụ mang tính phức tạp và rủi ro cao, do đó kiểm
sốt việc tn thủ quy trình tín dụng là một biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất
cho ngân hàng.
- Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thơng tin tài chính và phi
tài chính. Hoạt động trên một phạm vi rộng với mạng lưới các chi nhánh và phòng
giao dịch, hàng ngày ngân hàng tiếp nhận một khối lượng thông tin rất lớn. Các nhà

quản lý ngân hàng cần có thơng tin chính xác, cập nhật để ra những quyết định quan
trọng. Do đó vai trị của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc đảm sự trung thực
của thông tin là rất quan trọng.


10
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực kinh tế của ngân hàng
một cách hiệu quả. Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương
mại, rủi ro từ khoản mục này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Do đó ngân hàng phải đưa vấn đề an toàn tài sản, đặc biệt là an toàn
trong hoạt động tín dụng lên hàng đầu. Hệ thống kiểm sốt nội bộ được tổ chức tốt
và phù hợp giúp ngân hàng bảo vệ tài sản và góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh.
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra.Hệ thống kiểm
soát nội bộ vững mạnh đem lại hiệu quả và hiệu năng cho các hoạt động, giúp ích
trực tiếp cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng.
Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại gồm
mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát.
Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm sốt nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu: bảo vệ tài
sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các
đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm sốt nội bộ
với bốn yếu tố chính: mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin, các thủ tục kiểm
soát và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Một là, Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho tồn bộ các yếu tố của hệ thống
kiểm soát nội bộ, bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng, là những
nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Các nhân tố trong mơi trường kiểm sốt gồm:
Thứ nhất, Đặc thù về quản lý:
Đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm, triết lý và phong cách khác nhau
trong điều hành hoạt động ngân hàng của các nhà quản lý. Quan điểm và ý chí, trình
độ, tầm nhìn của các nhà quản lý cao cấp của ngân hàng có ảnh hưởng sâu sắc và


11
quyết định đến chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như định hướng cho
mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động
kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động của một ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nhà
quản lý tại ngân hàng đó. Bởi lẽ HĐQT, Ban giám đốc là người đề ra các chính
sách, kế hoạch và quy chế nội bộ áp dụng cho các hoạt động của ngân hàng. Nếu
các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là quan trọng và không
thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong ngân hàng thì mọi thành viên của ngân
hàng đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi
quy định cũng như chế độ đề ra để giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro gây ra cho
ngân hàng. Ngược lại, nếu các nhà quản lý theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, bất chấp
rủi ro sẽ khiến cho các thành viên trong ngân hàng hiểu rằng kiểm soát nội bộ chỉ là
yếu tố thứ cấp, thì chắc chắn các quy chế, quy trình về kiểm sốt nội bộ sẽ khơng
được vận hành một cách có hiệu quả và làm giảm tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
sốt nội bộ.
Trong quản lý tín dụng, Ban lãnh đạo ngân hàng nhiệm vụ xây dựng chiến
lược kinh doanh và chính sách tín dụng thể hiện quan điểm tài trợ của ngân hàng.
Hội đồng Quản trị nhận thức rõ ràng những nguy cơ gây rủi ro và đề ra các mức độ
rủi ro tín dụng có thể chấp nhận. Ban Tổng Giám đốc tiến hành các bước đi cần
thiết để thực thi các chiến lược và chính sách của Hội đồng Quản trị như phê duyệt,
xây dựng các quy trình để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm sốt các rủi ro tín
dụng, duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các
quan hệ báo cáo; đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có hiệu quả,

thiết lập các chính sách kiểm tốn nội bộ hợp lý và theo dõi sự phù hợp cũng như
tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
cho ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được chun mơn hố với những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định, có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện
chức năng khác nhau trong quản lý. Xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân


12
hàng là việc phân chia nó thành những bộ phận với chức năng và quyền hạn cụ thể.
Một cơ cấu tổ chức hồn chỉnh địi hỏi các bộ phận đều có những vị trí chủ chốt có
đủ năng lực kiểm sốt hoạt động và thơng tin kịp thời đến ban giám đốc. Một cơ cấu
tổ chức hợp lý không chỉ tạo ra mơi trường kiểm sốt tốt mà cịn cịn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức lý tín dụng phù hợp là phải được thiết lập sự điều
hành và kiểm soát trên tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng sao cho các quy
trình cụ thể khơng bị chồng chéo hoặc bỏ trống các mảng nghiệp vụ. Thực hiện sự
phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ
phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện quy trình
cấp tín dụng. Một ngân hàng được tổ chức thành nhiều cấp thì mức độ sai lệch của
thơng tin càng cao, vì vậy hệ thống kiểm sốt nội bộ cũng phải thiết lập ở mức độ
tương ứng để có thể kiểm soát được các hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, Chính sách nhân sự:
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong mơi trường kiểm sốt của các ngân
hàng, họ là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của hệ
thống. Nếu nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều quá trình kiểm sốt có thể
khơng cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm sốt nội bộ.
Ngược lại, ngân hàng có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm sốt tín

dụng chặt chẽ nhưng đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung
thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng thể phát huy hiệu
quả.
Trong hoạt động tín dụng, hệ thống kiểm sốt nội bộ khó có thể phát hiện được
đối với các gian lận mang tính hệ thống trong quá trình tác nghiệp của nhân viên và
các nhà quản lý như thơng đồng cấp tín dụng khơng đảm bảo chất lượng, định giá
không đúng giá trị thực của tài sản đảm bảo, hướng dẫn khách hàng hợp thức hoá các
thủ tục, …. Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình cũng có thể dẫn đến vơ hiệu hố hoạt động kiểm soát nội
bộ. Những đặc quyền quan trọng nhất dễ bị lạm dụng thường là: quyền phê duyệt các


13
số liệu, tài liệu liên quan đến tín dụng; quyền kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế
toán, tài liệu kế toán; quyền tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế tốn. Ngồi
ra, người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ hồn tồn có khả năng
hợp thức hố một số giao dịch thông qua chỉnh sửa các tài liệu khi tiến hành các thủ
tục kiểm soát. Trong trường hợp này, kiểm sốt nội bộ hồn tồn mất tác dụng. Xuất
phát từ những lý do nêu trên, các nhà lãnh đạo ngân hàng cần có chính sách cụ thể, rõ
ràng về tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, đề bạt nhân viên. Việc đào tạo, đề bạt nhân
sự phải phù hợp với năng lực, phẩm chất đạo đức đồng thời mang tính kế tục và liên
tiếp.
Thứ tư, cơng tác kế hoạch:
Kế hoạch tín dụng là hình thức cụ thể hố mục tiêu hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Các kế hoạch tín dụng bao gồm: kế hoạch huy động vốn, kế hoạch giải
ngân, mức dư nợ cuối năm, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng...... Các kế hoạch này
phải được xây dựng bám sát tình hình hoạt động kinh doanh, các điều kiện kinh tế xã hội và luôn được điều chỉnh hợp lý trong từng thời kỳ nhất định. Các kế hoạch
tín dụng vừa là định hướng cho hoạt động, vừa là cơng cụ để kiểm sốt q trình
thực hiện hoạt động . Vì vậy, các nhà quản lý cần phải xây dựng một hệ thống kế
hoạch sao cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh, phù hợp với tình

hình kinh tế - xã hội cũng như các đối tượng khách hàng.
Thứ năm, Uỷ ban kiểm soát là bộ phận độc lập trực thuộc HĐQT làm nhiệm
vụ kiểm soát các hoạt động của ngân hàng. Thành viên trong Uỷ ban kiểm soát là
những chuyên gia trong lĩnh vực kiểm sốt và khơng kiêm nhiệm cơng tác quản lý.
Uỷ ban kiểm sốt có nhiệm vụ: Giám sát q trình lập BCTC, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến hoạt động của ngân hàng; Giám sát hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong ngân hàng.
Thứ sáu, Mơi trường bên ngồi: Mơi trường kiểm sốt chung của ngân hàng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi như chính sách kinh tế vĩ mơ, sự kiểm soát
của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ - những người
gửi tiền, môi trường pháp lý, sự cạnh tranh của các ngân hàng …Các nhân tố này
nằm ngồi tầm kiểm sốt của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái
độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các


14
quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Sự thay đổi của các nhân tố này đều có tác
động ít hoặc nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của ngân hàng, kéo theo
những thay đổi hoặc gây ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hai là, Hệ thống thơng tin kế tốn
Hệ thống thơng tin kế tốn ngân hàng là cơng cụ để ghi nhận và lưu trữ thông
tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng phục vụ cho các nhà quản trị
trong việc ra quyết định đồng thời nó cũng được sử dụng như một phương tiện hỗ
trợ hoạt động kiểm sốt. Hệ thống thơng tin kế toán của ngân hàng bao gồm hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế tốn và hệ thống
báo cáo tài chính.
Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán ngân hàng là các bằng chứng chứng minh
các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để
hạch tốn vào sổ sách kế tốn . Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng
từ kế tốn quyết định tính trung thực của số liệu kế tốn. Chứng từ kế tốn sử dụng

trong ngân hàng có thể là chứng từ bằng giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ kế
toán ngân hàng gồm 2 loại: Chứng từ kế toán bắt buộc, là những chứng từ phản ánh
quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân được chuẩn hoá về quy cách, mẫu biểu và áp
dụng thống nhất (như Séc, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Thư tín dụng ......); Chứng
từ hướng dẫn, là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị ngân hàng (Giấy gửi
tiền, Phiếu chuyển khoản, Bảng kê số dư tính lãi ..... ). Phần lớn chứng từ kế toán
ngân hàng do khách hàng của ngân hàng thương mại lập và nộp vào để giao dịch,
đặc điểm này đã dẫn đến chất lượng chứng từ kế toán ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ lập chứng từ của khách hàng. Do đó, tất cả các chứng từ kế toán
phải được kiểm soát chặt chẽ trước và trong khi thực hiện nghiệp vụ. Kiểm tra
chứng từ kế tốn có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của cơng tác kế tốn. Nội
dung kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng bao gồm: Kiểm sốt tính trung thực, đầy
đủ của các thơng tin trên chứng từ; kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; kiểm soát việc chấp hành quy chế nội bộ của người lập, xét duyệt
chứng từ. Kiểm soát chứng từ kế toán là nhiệm vụ của các giao dịch viên, trưởng
phịng kế tốn cũng như các cán bộ nghiệp vụ hoặc quản lý nghiệp vụ.


15
Chứng từ kế tốn sử dụng trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng là những loại
giấy tờ, vật mang tin đảm bảo về mặt pháp lý cho tài sản của ngân hàng và là cơ sở
để giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng tín dụng.
Tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp các tài khoản kế toán mà
Ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của
chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong tập hợp này, mỗi tài khoản có
tên gọi riêng phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế tốn mà nó phản ánh,
có số hiệu riêng và các tài khoản được phân loại và hệ thống hoá một cách khoa
học. Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống tài khoản các TCTD ban

hành theo Quyết định Số 435/1998/QĐ-NHNN; Hệ thống tài khoản các TCTD ban
hành theo Quyết định Số 479/2004/QĐ-NHNN và Quyết định 807/2005/QĐNHNN ngày 01/6/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số tài
khoản kế toán các TCTD.
Hệ thống tài khoản TCTD
Tên loại


hiệu loại

Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán

1

Vốn khả dụng và các khoản đầu tư

2

Hoạt động tín dụng

3

Tài sản cố định và tài sản có khác

4

Các khoản phải trả

5

Hoạt động thanh toán


6

Nguồn vốn chủ sở hữu

7

Thu nhập

8

Chi phí
Các tài khoản ngồi bảng

9

Các tài khoản ngồi Bảng cân đối kế toán


16
Các tài khoản phản ánh cho vay được bố trí ở Tài khoản loại 2 “Hoạt động tín
dụng”. Để phản ánh cụ thể từng đối tượng khách hàng vay vốn, từng hình thức cho
vay theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), từng loại tiền vay và đáp ứng nhu
cầu phân loại nợ, TK loại 2 được chi tiết thành các tài khoản cấp II và cấp III.
Báo cáo kế tốn - tài chính ngân hàng
Hệ thống báo cáo kế tốn được lập để phục vụ cho cơng tác quản lý hoạt động
của từng ngân hàng, nội bộ ngành ngân hàng và cũng là báo cáo chính thức gửi tới
các cơ quan quản lý nhà nước. Nội dung báo cáo kế tốn ngân hàng phản ánh khái
qt tình hình tài sản công nợ và kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kế
toán cũng như tại thời điểm lập báo cáo. Hiện nay hệ thống báo cáo trong doanh

nghiệp nói chung và trong Ngân hàng nói riêng bao gồm: Báo cáo quản trị là những
báo cáo được ngân hàng tự thiết lập nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và Báo cáo
tài chính của ngân hàng là báo cáo được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
và Chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của ngân hàng. Hệ thống báo cáo tài chính đối với ngân hàng theo Quyết định Số
16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao
gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một ngân hàng, đáp ứng
yêu cầu quản lý của lãnh đạo ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, và nhu cầu hữu
ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết
như: Tính có thực, Sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng
kỳ và q trình chuyển sổ, tổng hợp chính xác.
Thơng qua việc quan sát, đối chiếu, tính tốn và ghi chép các giao dịch phát
sinh, hệ thống kế tốn khơng những cung cấp thông tin cho các cấp quản lý ra quyết
định mà cịn có tác dụng kiểm sốt nhiều mặt hoạt động của ngân hàng. Chính vì
thế, hệ thống kế tốn là một mắt xích quan trọng của cơ chế kiểm soát nội bộ.


17
Ba là, Thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soát do Ban lãnh đạo ngân hàng thiết lập và thực hiện nhằm
đạt được các mục tiêu quản lý cụ thể, phù hợp với luật pháp và đặc thù hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Thủ tục kiểm soát phải được thiết lập dựa trên 3 nguyên
tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm yêu cầu trách nhiệm và công việc cần được
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Điều này
không chỉ tạo sự chuyên môn hóa trong cơng việc mà cịn góp phần hạn chế và phát

hiện sớm các sai phạm. Đối với hoạt động tín dụng, ngun tắc này u cầu trong quy
trình tín dụng khơng chỉ có nhân viên tín dụng thao tác nghiệp vụ mà phải có sự phối
hợp nhịp nhàng của các bộ phận liên quan cùng tham gia như bộ phận hỗ trợ khách
hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận tái thẩm định, bộ phận kế tốn … Mục đích chính
là khơng để cho một cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm sốt được tồn bộ hoạt
động của nghiệp vụ tín dụng.. Việc phân chia trách nhiệm sẽ giúp bớt rủi ro xẩy ra
các sai sót nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận đồng thời tạo cho các nhân viên
khơng có cơ hội làm sai các quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Ngun tắc bất kiêm nhiệm địi hỏi có sự tách biệt thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Chẳng hạn trong nghiệp vụ tín dụng đỏi hỏi phải tách biệt chức năng
khởi tạo tín dụng và cấp tín dụng.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn cho phép các nhà quản lý cấp cao được
phép phân quyền cho các cấp dưới thực hiện việc phê chuẩn đối với một số nghiệp
vụ trong phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục mở rộng xuống cấp
thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn khơng
làm mất tính tập trung của Ngân hàng. Nguyên tắc này tạo tính chủ động và sáng
tạo, tự chịu trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, phù hợp với năng lực, trình độ của
người được ủy quyền, đảm bảo hiệu quả an toàn chất lượng của hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó, để tn thủ tốt các quy trình kiểm sốt, mọi nghiệp vụ kinh tế phải


18
được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: Phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây
dựng các chính sách chung chỉ đạo và hướng dẫn những mặt hoạt động cụ thể cho
cán bộ cấp dưới tuân thủ. Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ
kinh tế riêng. Theo nguyên tắc này, Hội đồng Quản trị khơng trực tiếp phê duyệt tín
dụng mà chỉ phê duyệt chính sách tín dụng, các quy trình quy chế. Các cấp thẩm
quyền phê duyệt tín dụng được ủy quyền cho Tổng Giám đốc quyết định. Người có

thẩm quyền quyết định tín dụng được quyết định các nội dụng từ quyết định cho
vay đến quyết định giải ngân và quyết định xử lý, thu hồi nợ trong phạm vi, quyền
hạn của mình.
Các thủ tục kiểm sốt được thiết kế và thực hiện nhằm vào các rủi ro tín dụng
mà ngân hàng đã nhận diện. Các thủ tục kiểm sốt tín dụng được thực hiện trong
các giai đoạn của quy trình tín dụng cụ thể tại ngân hàng.
Thứ nhất, kiểm tra giám sát quá trình vay vốn: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
từ khách hàng và kiểm tra các điều kiện vay vốn: Tình hình tài chính, tài sản đảm
bảo, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, năng lực pháp lý … Đây là những căn cứ
đầu tiên chứng minh cho sự phát sinh khoản vay giữa khách hàng và ngân hàng. Tại
khâu này xẩy ra các rủi ro tiềm ẩn như hồ sơ không đầy đủ hoặc bị mất tài liệu, hồ
sơ giả mạo hoặc có sự thơng đồng giữa cán bộ tín dụng với khách hàng vay… Do
vậy, kiểm soát nội bộ ở giai đoạn này cần tập trung vào các nội dung trên hồ sơ,
đảm bảo tính phù hợp về mặt hình thức của các hồ sơ khách hàng. Sau đó, ngân
hàng thực hiện việc thẩm định thông tin khách hàng và định giá tài sản đảm bảo.
Tại khâu này cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định thơng tin tài chính của khách
hàng thơng qua các chỉ tiêu phân tích và đánh giá cụ thể. Thẩm định thơng tin phi
tài chính như tình hình hoạt động của khách hàng, sản phẩm chính, thị phần sản
phẩm, mức độ thị trường đánh giá về chất lượng sản phẩm, mức độ ứ đọng sản
phẩm, trình độ quản lý, đạo đức ứng xử, đạo đức kinh doanh của ban giám đốc; Sau
đó ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ, nguồn vốn thanh toán, hiệu quả và tính khả


19
thi của phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp,
tài sản bảo đảm thông qua hồ sơ tài sản và phương pháp đánh giá tài sản.
Trong khâu này thường xảy ra các rủi ro như: Thơng tin trong hồ sơ khơng
chính xác đầy đủ; Cán bộ tín dụng đưa ra nhận định sai về khách hàng, tính khả thi
của phương án kinh doanh, giá trị thực của tài sản đảm bảo; Việc thẩm định khơng
thực hiện đúng quy trình, mức tín dụng cấp vượt quá hạn mức cho phép; Cơ cấu

khoản vay, thời gian khoản vay không hợp lý ....
Thứ hai, Kiểm sốt q trình sử dụng vốn vay: Khi cán bộ tín dụng thẩm định
xong sẽ lập báo cáo thẩm định gửi Trưởng phịng Tín dụng, Ban giám đốc, Hội
đồng tín dụng để xem xét và kiểm tra lại công tác thẩm định và quyết định cho vay
và sau đó ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi lần rút vốn, khách hàng phải lập khế ước
nhận nợ và các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng . Người có thẩm quyền sẽ
phê duyệt khế ước, sau đó chuyển bộ phận Ngân quỹ để làm thủ tục giải ngân. Tại
khâu này xẩy ra các rủi ro tiềm ẩn như không kiểm tra cẩn thận việc thẩm định,
thẩm quyền quyết định cho vay bị lạm dụng, lập hợp đồng không đầy đủ, nhầm lẫn;
Tài liệu giải ngân không đầy đủ, khế ước nhận nợ khơng được phê duyệt bởi người
có thẩm quyền. Kiểm soát nội bộ ở khâu này chú trọng đến việc kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ, hợp pháp của các tài liệu giải ngân, việc thực hiện phạm vi phê duyệt
tín dụng.
Sau khi làm thủ tục giải ngân, cán bộ tín dụng sẽ theo dõi, quản lý các khoản
cho vay để đảm bảo khách hàng tuân thủ đúng cam kết vay tránh sử dụng sai mục
đích gây thất thoát vốn, kiểm tra hiệu quả và tiến độ thực hiện dự án. Bộ phận kế
tốn tín dụng sẽ là người chịu trách nhiệm ghi nhận các khoản thanh toán gốc và lãi.
Nếu khách hàng thanh toán đúng hạn, kế tốn sẽ có bút tốn ghi nhận giảm số dư nợ
hay tiền lãi. Nếu không sẽ ghi nhận vào các nhóm nợ thích hợp tuỳ theo quy định
của ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước. Tại khâu này thường xảy ra rủi ro do
cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra tình hình vốn vay của khách hàng chỉ mang
tính hình thức, khơng thực hiện việc đơn đốc thu hồi nợ, bộ phận kế tốn khơng
thực hiện chuyển nợ q hạn hoặc trích lập dự phịng theo quy định .....Ở khâu này


20
hệ thống kiểm soát nội bộ phải kiểm tra, đối chiếu tình hình thu hồi nợ giữa bộ phận
kế tốn với bộ phận tín dụng. Vấn đề phân loại nợ, trích và sử dụng dự phịng có
đúng quy định hiện hành không.
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra, hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân

hàng phải mang tính tồn diện và bao trùm mọi hoạt động. Kiểm sốt nội bộ với
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại phải nhằm vào các yêu cầu: Không
cho phép ghi chép những nghiệp vụ khơng có thực vào hệ thống sổ sách của ngân
hàng; Đảm bảo mọi nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng phải có sự phê
chuẩn hợp lý của người có trách nhiệm; Đảm bảo khơng có sai phạm trong việc tính
tốn các chỉ tiêu trong khâu thẩm định; Hoạt động tín dụng phải đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng, làm tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu ngân hàng.
Trên đây là nội dung lý luận cơ bản về hệ thống kiểm sốt nội bộ trong quản lý
doanh nghiệp nói chung và trong ngân hàng thương mại nói riêng.
Bốn là, Bộ phận kiểm toán nội bộ:
Bộ phận KTNB là bộ phận độc lập trong đơn vị tiến hành kiểm tra và đánh giá
các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ.
Theo IFAC: “KTNB là một hoạt động đánh giá được lập ra trong một doanh
nghiệp như là một loại dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá
và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Là một nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận KTNB cung cấp
một sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Bộ
phận KTNB hoạt động hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được thơng tin kịp
thời và xác thực về các hoạt động, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp
thời điều chỉnh và bổ sung các thủ tục và quy chế kiểm sốt thích hợp và hiệu quả
hơn. Để bộ phận KTNB phát huy tác dụng tốt:
Về tổ chức: Bộ phận KTNB phải không bị giới hạn phạm vi hoạt động, được
giao quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động độc lập với các bộ phận được kiểm
tra.



×