Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ĐỀ án KINH tế THƯƠNG mại THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy XUẤT KHẨU cà PHÊ vệt NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.92 KB, 43 trang )



ĐỀ ÁN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ VỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài:
Đất nước đang trong thời kì hội nhập, kinh tế đang chuyển dần từ quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong xu thế mở
cửa đó, xuất khẩu hàng hoá là một chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước
ta. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa hướng về xuất
khẩu. Hơn nữa, đất nước ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, chúng ta có
thế mạnh về sản xuất hàng nông sản như cà phê, gạo ,cao su…trong đó cà phê là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, mang lại nguồn thu lớn cho đất
nước. Hiện Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới. Các bạn hàng
nhập khẩu cà phê chủ yếu của ta là EU, Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc…EU
đã và đang là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam và tiềm năng xuất khẩu
hàng hoá nông sản, đặc biệt là cà phê vào thị trường này vẫn còn rất rộng mở.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, cùng sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, em xin chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU”
làm đề án nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu tình hình xuất khẩu cà phê thời gian qua, các thành tựu, hạn chế.
Từ đó tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học và đề xuất phương hướng, giải pháp để
đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:



Đề án nghiên cứu hoạt động sản xuất, xuất khẩu cà phê của việt Nam, trọng
tâm là thị trường EU với phạm vi nghiên cứu trong nội bộ ngành từ 2006 đến nay
bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu từ các ấn phẩm có uy tín, từ báo
chí, các số liệu của ngành….
4. Kết cấu của đề án gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu cà phê
Chương II: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về xuất khẩu cà phê Việt Nam


1.1. Lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận        là việc bán 
 và    cho nước ngoài, trong cách tính toán         
 theo !" là việc bán hàng hóa cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền
của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005 xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
#$%&'()*+,-./01$02
3'(45672
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện tín để thoả thuận trực tiếp
về hàng hoá, giá cả cũng như các biện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được
thoả thuận một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải
gắn liền với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường

tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc
quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
Xuất khẩu qua trung gian:
Trong hoạt động xuất khẩu qua trung gian tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu
và người nhập khẩu cũng như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ
3 được gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh
nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản
chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý.
Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất
8

khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá có giá trị tương đương với hàng
xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu
cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
Gia công quốc tế:
Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị,
nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước. Người nhận gia công làm theo yêu cầu của
khách, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và
để nhận tiền gia công gọi là phí gia công.
Tạm nhập tái xuất:
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua dỡ
bến ở nước tái xuất. Nghiệp vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi
qua nước tái xuất.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu
Đối với nước ta, xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng sau :
- 3'(,/097(7:;7<;$<$
7;0='<>$(01?&'74=@
- 3'($;%74=9AB@CD74=

7E&'(1F%$G0$/;74=1?&'7E<=
1FHI1574=/:;7+7@
- 3'(4?J)4%4K6E<?J'7$G1?
&'<77G1?&'74=L$@
- 3'(DA%76;4M4<N9:;O*
+EC;PQ>$(074=@
- R:&'(</1F7?%44E4K
*?'ABS?@T%40$UV>7?L.A1?
&'<-'1?&'A:D$B*4K@
- 3'($%W5$;?0:J;A?;$K1/
@
- 3'(A1)$=)4%>$(0;$/*4E1)
+EXAB@
Y

@@8@T/0?)$$%&'(7EC;P
1.1.4.1. Các yếu tố về môi trường quốc tế
Thị trường nhập khẩu
Từ sau đổi mới năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang kinh tế thị trường.
Việt Nam đã mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hai bên
cùng có lợi. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như
ASEAN, APEC… và đặc biệt là trở thành thành viên thứ 150 của WTO năm
2006. Điều này đã tác động tích cực đến xuất khẩu, làm cho thị trường xuất khẩu
được mở rộng. Tuy nhiên, khi bước chân vào một thị trường, chúng ta cũng có thể
gặp phải những yếu tố bất lợi như thuế nhập khẩu, các hàng rào thương mại phi
thuế như hạn ngạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt của nước sở tại. Hoặc do
sự khác biệt về chính trị, văn hóa xã hội, tôn giáo, các truyền thống, phong tục
riêng cũng có thể tác động tích cực hay tiêu cực cho xuất khẩu.
Giá cả thị trường
Tình hình kinh tế thế giới, tăng trưởng, lạm phát, giảm phát, suy thoái, sự thay đổi

giá cả thị trường đều tác động đến giá cà phê trên thế giới. Tỉ giá hối đoái cũng là
một rào cản,hay cơ hội, thách thức của xuất khẩu cà phê. Nếu tỉ giá hối đoái của
ngoại tệ trên VNĐ tăng thì với mức giá cũ ta sẽ thu được nhiều tiền VNĐ, thúc
đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm sẽ gây giảm lượng xuất khẩu, các doanh
nghiệp xuất khẩu làm ăn ít có lãi, thậm chí không có lãi.
Yếu tố cạnh tranh
Trên thị trường quốc tế, sự cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt và xuất
khẩu cà phê cũng không phải là ngoại lệ. Hiện nay, Braxin, Colombia, Indonexia
Z

đang là các đối thủ hàng đầu của Việt Nam trong xuất khẩu cà phê. Hoạt động
xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết
sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt
giá cả, chất lượng, uy tín, Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với
Việt Nam.
1.4.1. Yếu tố kinh tế quốc dân
Các chính sách của nhà nước và của ngành có tác động lớn tới hoạt động
sản xuất cũng như trong quá trình xuất khẩu hàng hóa nói chung và cà phê nói
riêng. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh
vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì
thế Nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, nước ta cũng từng bước tiến
vào sân chơi chung của cả thế giới. Năm 2006 Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra những cơ hội mới cho cả
nền kinh tế. Các mối quan hệ song phương đa phương được mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi nhất định cho xuất khẩu cà phê nói riêng và quan hệ thương mại quốc tế
nói chung.
1.4.2. Bản thân doanh nghiệp
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu chính là cầu nối đưa

hàng hóa từ nước sản xuất đến nước tiêu dùng. Chính vì vậy hoạt động của các
doanh nghiệp này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình xuất khẩu. Các doanh nghiệp
nếu chủ động nắm bắt được cơ hội về chủ trương thúc đẩy xuât khẩu, tận dụng ưu
thế đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã,
khẳng định được thương hiệu trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ
[

thúc đẩy xuất khẩu cà phê nước nhà ngày càng phát triển.
1.2. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam
1.2.1. Vài nét về mặt hàng cà phê ở Việt Nam
Nguồn gốc cây cà phê
Cà phê (gốc từ café trong 6\7) là một loại thức uống màu đen có chứa
chất ]I và được sử dụng rộng rãi, được sản xuất từ những hạt cà phê được rang
lên, từ cây cà phê. Theo H7/KUA$00^]_`70
0aDAX$')0E/07E<Ob. 3$cd9)$0. Từ
đó, nó lan ra eT97 và fII, và tới thế kỉ thứ XV thì đến e4I, \I41, RLPg^h và
phía bắc T  \. Từ thế giới Hồi giáo, cà phê đến i, sau đó là phần còn lại
của Tj, I1 và !g. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông
dụng toàn cầu.
Phân loại cà phê
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Ba dòng
cây cà phê chính là: cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê Robusta ( cà phê vối) và cà
phê excelsa (cà phê mít). Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy theo
từng loại cây, từng loại hạt và nơi trồng khác nhau. Cà phê Robusta được đánh giá
thấp hơn so với cà phê Arabica do có chất lượng thấp hơn và giá cả cũng rẻ hơn.
Loại cà phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay "cà phê chồn")
của Indonesia và Việt Nam. Đây không phải là một giống cà phê mà một cách chế
biến cà phê bằng cách dùng bộ tiêu hóa của loài cầy. Ở Việt Nam trồng 2 loại chủ
yếu là cà phê Arabica và cà phê Robusta, trong đó cà phê Robusta chiếm trên
90%.

1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngành cà phê Việt Nam
Cây cà phê du nhập vào Việt Nam khá sớm (từ 1857) thông qua một số linh
mục thừa sai người Pháp. ,$ cà phê đầu tiên được lập ở Việt Nam do K
\7 khởi sự ở gần ^kl), mn^h vào năm ooo. Giống cà phê Arabica (tức 7Ep)
o

được trồng ở ven sông. Sau đó việc canh tác cà phê lan xuống vùng \/qr, P
m-, R#, P;e, ^R. Từ 1937-1938 tổng cộng trên lãnh thổ Việt Nam có
13.000 H cà phê, cung ứng 1.500 tấn.
Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ
trong vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng
lên hàng trăm lần. Hiện Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về sản xuất cà phê, chỉ sau
Braxin. Thành tựu đó đã được ngành cà phê thế giới ca ngợi và rất đáng tự hào.
Cho đến năm 2008, do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường, cà phê đã từng
mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ngạch. Tình hình phát triển cà phê đã
ra khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng như của Nhà nước, chính vì thế mà sự tăng
trưởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp
phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê có lúc
đã giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục 30 năm lại đây. Tuy nhiên gần đây, nhờ sự
can thiệp quản lý của Nhà nước hạn chế diện tích gieo trồng, tình hình cung thế
giới cũng sụt giảm đã đẩy giá cà phê lên cao, song thị trường thế giới luôn chứa
đựng yếu tố bất thường, đòi hỏi ngành cà phê nước ta phải có hướng đi đúng đắn
để phát triển.
@@@R9AB</C;P41?&'&'(7E
C;P1$:*oZ4;K<4EZYsA$%4Ag5:;7@
0A,A5,$=74=1?&':;7<4$t7E@P
4<*U4D$Ar<$;5E9AB<*D9;$*X(<
X$'$V+uR0P0E<JqJDB707E@
Bảng 1.1. Phân tích SWOT cho cà phê và các sản phẩm từ cà phê Việt Nam
Điểm mạnh

Các điều kiện tự nhiên phù hợp cho cà phê
Chi phí sản xuất và lao động thấp
Điểm yếu
Thiếu hệ thống tưới tiêu, lạm dụng thuốc trừ
sâu và phân bón
Diện tích trồng cà phê quá bành trướng
v

Sản lượng cao do đất đai màu mỡ
Có kinh nghiệm trong trồng cà phê
Sản xuất tập trung gần cảng
Khoảng cách vận chuyển trên đất liền ngắn ảnh
hưởng tích cực đến phần thu từ giá xuất khẩu
mà người nông dân Việt Nam nhận được
Thị phần xuất khẩu lớn, đặc biệt là cà phê
Robusta
Phát triển xuất khẩu tư nhân
Thiếu phương tiện dự trữ, dịch vụ marketing
Thiếu quản lý rủi ro (ví dụ bảo hiểm cho người
trồng cà phê)
Thị trường tương lai, sàn giao dịch kém phát
triển
Các tiêu chuẩn Việt Nam chưa tương xứng với
các tiêu chuẩn quốc tế
Không có thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, vì
thế xuất khẩu qua trung gian
Cơ hội
Sự phục hồi của thị trường thế giới
Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu
Phát triển kỹ thuật chế biến ướt

Hỗ trợ của chính phủ để phát triển thương hiệu,
xúc tiến thương mại
Thách thức
Sự cạnh tranh từ các mặt hàng khác
Sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác
Diện tích trồng cà phê Robusta quá bành
trướng
Kế hoạch phát triển cà phê Arabica không hiệu
quả
Giá xuất khẩu không ổn định
Hạn hán
Hạn chế nguồn nước
(Nguồn: Các cuộc phỏng vấn thực địa, nghiên cứu tại bàn của Trung tâm Thương mại Quốc tế
UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE))
1.2.4. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam
Cây cà phê vốn từ lâu được xem như một loại cây Công nghiệp ngắn ngày
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu hàng năm ngày càng
cao,đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
ra nước ngoài. Nó có tác động to lớn đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và đối
với cả nền kinh tế nói chung:
w

- Xuất khẩu cà phê tạo một nguồn thu ngoại tệ khá lớn hàng năm cho nền
kinh tế đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế, nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị,
công nghệ tiên tiến phục vụ cho nền sản xuất còn chậm phát triển trong nước.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi phải đầu tư vào sản xuất theo hướng chuyên môn
hóa hình thành những vùng chuyên canh với quy mô lớn với trang bị đồng bộ
của khoa học kĩ thuật, áp dụng cơ khí hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy các ngành công
nghiệp phục vụ như sản xuất máy bơm nước tưới, máy chế biến…đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nước công nghiệp.

- Xuất khẩu cà phê không những đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế mà còn giải
quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải tạo
điều kiện sống cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm bớt được tệ
nạn xã hội.
- Xuất khẩu cà phê cho chúng ta khai thác triệt để lợi thế so sánh với những
nước khác về tự nhiên, đất đai, khí hậu, nguồn nước…tận dụng nguồn lao động
dồi dào, vị trí địa lí của đất nước thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hóa.
- Xuất khẩu cà phê còn tạo cơ hội để ta tranh thủ tận dụng cơ hội trên thị
trường thế giới theo xu hướng chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội sâu
sắc trên thế giới, tranh thủ các ưu đãi về thuế quan của các tổ chức thương mại
mà Việt Nam cũng là thành viên, tạo khả năng thu hút được nhiều lợi nhuận hơn
cùng những ưu đãi về điền kiện xuất khẩu.
CHƯƠNG 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU
2.1. Sơ lược về sản xuất và xuất khẩu của cà phê Việt Nam
2.1.1. Thực trạng sản xuất
2.1.1.1. Diện tích, sản lượng cà phê Việt Nam
PJvY<AG$G6E$B4,)R0P0E@l?7P<'$'*<
;W7E?*?w@wwwH<K15x4BO<07EG$B
>4M<$Jvow;W$@wwwH<&'(4EZwww'@


Đầu thế kỷ XXI, diện tích trồng cà phê có xu hướng giảm dần do giá cà phê
trên thị trường thế giới giảm, ở một số vùng, nông dân chặt cà phê do nợ nhiều,
không có khả năng đầu tư nhiều cho sản xuất. Mặt khác, Chính phủ cũng khuyến
khích giảm diện tích trồng cà phê ở những khu vực có điều kiện không thuận lợi.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong vòng 5 năm (2000 đến 2005), diện tích
trồng cà phê của Việt Nam đã giảm khoảng 70 nghìn H và dự kiến sẽ còn tiếp
tục giảm ở những khu vực có điều kiện không thuận lợi. Song song với xu hướng
giảm diện tích, sản lượng cà phê trong 5 năm này cũng giảm khoảng 35 nghìn tấn.
Bảng 2.1. Diện tích gieo trồng và diện tích cho sản lượng cà phê (đơn vị:

nghìn H)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích gieo trồng 497 503,9 530,9 538,5 548,2
Diện tích cho sản lượng - 488,9 500,2 507,2 514,4
(Nguồn: niên giám thống kê 2010)

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng diện tích gieo trồng và diện tích cho sản lượng


Từ 2007 trở lại đây diện tích liên tục tăng tuy nhiên tốc độ tăng không đều
nhau, chủ yếu do sự biến động của giá cả thế giới. Tăng nhanh nhất từ 2007-2008
tăng 4,2% (21,6 nghìn héc ta) do thời điểm này giá cà phê tăng cao, có lúc đạt
mức trên 40000đ/kg, đã xuất hiện tình trạng người dân một số tỉnh Tây Nguyên ồ
ạt tăng diện tích cà phê trồng mới. Sau thời gian này tốc độ tăng diện tích gieo
trồng đã giảm và có xu hướng ổn định. Năm 2009 tăng 1,4% so với 2008 (7,6
nghìn H), 2010 tăng 1,8% (7,7 nghìn H). Tốc độ tăng trưởng trung bình từ
2007-2010 là 1,7%. Diện tích cà phê nước ta ở mức 500.000-550.000 H như
hiện nay được đánh giá là hợp lý và cần duy trì. D
 !"#$%&'()((*+
,-./01234H5560!7897:;
 <=>?@4
Cà phê chè (Arabica) được trồng ở: Trung Bộ (Quảng Trị, Huế) và miền núi
phía Bắc (Sơn La, Lai Châu). Giống cà phê này khó phát triển tại Việt Nam do độ
cao không phù hợp, lại có nhiều sâu bệnh hại nên không có giá trị kinh tế bằng cà
phê Robusta nếu trồng tại nước ta. Cà phê vối (robusta) được trồng chủ yếu ở các


tỉnh Tây nguyên và một số tỉnh Đông Nam bộ xung quanh do có môi trường tự
nhiên và khí hậu rất thuận lợi. Chỉ riêng 5 tỉnh Tây Nguyên (Đắc lắk, Lâm Đồng,
Đắc Nông, Gia Lai và Kon Tum) đã chiếm 90% diện tích đất trồng cà phê và 85%

sản lượng của cả nước, trong đó Đắc Lắk là tỉnh có diện tích và sản lượng cà phê
lớn nhất cả nước.
m?@@l?AB7EOwwZyww
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Sản lượng _-'a 985,3 915,8 1055,8 1057,5 1105,7
Chỉ số phát triển
(năm trước = 100%)
131 92,9 115,3 100,2 104,6
(Nguồn: niên giám thống kê 2010)
Như vậy từ 2006-2010 sản lượng cà phê đạt cao nhất là 1105,7 nghìn tấn
vào năm 2010, tăng 48,2 nghìn tấn tương đương 4,6% so với 2009. Từ 2006-2007
tuy diện tích gieo trồng tăng xong sản lượng lại sụt giảm, khiến sản lượng năm
2007 thấp nhất trong 5 năm trở lại đây, chỉ còn 915,8 nghìn tấn, giảm 69,5 nghìn
tấn (tương đương 7,1%) so với 2006. Nguyên nhân là do K6:
?$G7+07E@#;0TD7/z670D:7
  {e\  _+%  6E  (  $B  &0  5  $=  7    5  0;    1?  &'  :;7
_4,4M<J:/01?a4EGay%:Q1?AB04-W
+d41?&'@C;^M^N9P:A;7R0P0ES6E
.<A5MA7E*$,Kx4BN9:4;0
07EAJ7XB7*$;/5$BAB9@
2.1.1.2. Chế biến cà phê
Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta
chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ thống chế
biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan.
Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo hai phương pháp đó là chế biến
8

theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô.
Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem
lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi

đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phương pháp chế biến
khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu sát tươi.
Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (khoảng 90% sản
lượng). Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên
phương pháp chế biến ướt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê
Arabica xuất khẩu. Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công
nghệ sấy phun của Liro- Đan Mạch.
2.1.1.3. Năng suất cà phê
T7EAA04,z?*$;5E1+;<90J1'K
:L$J@R0E1*J1'4+-/*o8[| HJwwo
-J1'7EC;Pz%Avov|H_,2"e}lReRwwa@Trong khi
đó năng suất ở các nước khác hầu hết dưới 1000kg/ H. Như vậy so với các
nước sản xuất khác trên thế giới thì năng suất cà phê Việt Nam cao hơn hẳn. Điều
này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xuất cà phê như điều kiện tự nhiên,
đất đai, khí hậu, có giống cho năng suất cao và nhờ việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh như chọn giống, bón phân, tưới nước, kỹ thuật tạo tán.
2.1.1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây
Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam
- Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lượng cà phê đã góp phần
thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và
vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nước ta, Nhà nước đã có
Y

nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê như thực hiện sản
xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xuất khẩu
đã trở thành nước xuất khẩu với các mặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan.
Tuy nhiên lượng cà phê rang xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản
lượng.
- Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ

thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt được áp dụng vào sản xuất
như các dòng cà phê vối chọn lọc có năng suất cao từ 3-6 tấn /héc ta, cỡ hạt to.
Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lượng tốt được trồng như TN1,TN2,
TH1. Ngoài ra đã hình thành được một số vùng cà phê chè có năng suất chất
lượng cao như ở Khe Xanh (Quảng Trị), A Lưới (Thừa Thiên Huế), Mai Sơn
(Thuận Sơn, Sơn La).
- Sản xuất cà phê phát triển đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân, góp
phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là vùng đồng bào dân
tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ.
- Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và từng
bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng như: cà phê rang xay, cà
phê hoà tan, ngoài ra còn chế biến “sản phẩm có cà phê “ như: bánh kẹo cà phê,
sữa cà phê, …
Những hạn chế trong sản xuất cà phê
- Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy hoạch, do giá cà phê xuất khẩu
tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích thích người
trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy mạnh diện tích không theo quy
hoạch, kế hoạch.
- Thâm canh quá mức, sản xuất cà phê thiếu tính bền vững. Cũng do giống cà phê
Z

xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đến việc tăng năng suất
và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nên thúc đẩy
người dân tăng phân bón trên mức cần thiết, khai thác và sử dụng nguồn nước để
tưới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không
ổn định.
- Chất lượng cà phê xuất khẩu không cao: Trước hết là do những hạn chế, yếu
kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản; các doanh nghiệp thu
mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn,
không phân loại thu mua theo chất lượng, không tạo điều kiện để nông dân thực

hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái, thiết bị chế biến không đồng bộ, thường
dùng phương pháp chế biến thủ công. Mặc dù Nhà nước đã ban hành đầy đủ bộ
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế biến, chất lượng cà phê nhưng
chưa được nông dân và doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả và đầy đủ.
- Hệ thống sân phơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu cầu nên chất lượng
cà phê chưa đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ thu hoạch cà phê
bị mưa kéo dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hưởng đến giá và hình ảnh của cà
phê Việt Nam nói chung.
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
P00<)%1*K;7E%.7L:<'A)
*74=@PG7E/*0J@A9ABC;P<
7EAt:1?&'(/A5@
2.1.2.1. l?AB<&'(7EC;P
Bảng 2.3. Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam từ 2006 -2010
Năm Khối lượng
(tấn)
Kim ngạch
(1000USD)
Đơn giá bình
quân(USD/tấn)
[

2006 897.000 1.101.000 1227
2007 1.229.233 1.911.463 1555
2008 1.059.506 2.111.187 1992
2009 1.183.523 1.730.602 1462
2010 1.217.868 1.851.358 1520
(Nguồn : tổng cục thống kê)
Ta thấy sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao nhất đạt
1.229.223 tấn vào năm 2007. Sang năm 2008 khối lượng xuất khẩu giảm sút gần

170000 tấn song kim ngạch lại tăng gần 200 triệu đô la (10,45%) so với 2007 do
giá tăng mạnh. !tX4E7Ewwoywwv<C;Pz$..*&'
(1?AB<4&'(A&7.4E*@ Đến 2009 dù kim ngạch
xuất khẩu cà phê tăng 11,7% về khối lượng nhưng lại giảm 18% về giá trị. C~
+?)/K6E$I_•4E7E$I$c
Ys1?AB7E/?*a<?)*'AB1?7(?@!t
X4Jwwv<TD7/$c$4D1*Q>$(0;'A0
7E<7GA*K:zU$G)4%;W1?&'04,;@
Từ 2006-2010, khối lượng xuất khẩu cà phê chỉ tăng 35,8% (từ 897000 tấn
năm 2005 lên 1.217.868 tấn năm 2010), nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng 68,2%
(từ 1,1 tỷ USD năm 2005 lên 1,85 tỷ USD năm 2010). Có được điều này là do giá
bình quân xuất khẩu có xu hướng tăng (từ 1227 USD/tấn năm 2005 lên 1520
USD/tấn năm 2010).Năm 2011, ước nh tổng lượng xuất khẩu của cả nước đạt 1,1 triệu tấn, trị
giá 2,7 tỷ USD@
2.1.2.2. Cơ cấu cà phê xuất khẩu
Loại cà phê xuất khẩu
o

Việt Nam xuất khẩu 2 loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà phê Arabica.
Tuy nhiên chúng ta có lợi thế trong việc sản xuất cà phê Robusta nên loại cà phê
này chiếm đa số trong cơ cấu loại hàng cà phê xuất khẩu. Việt Nam hiện là nước dẫn
đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta. Đây là loại cà phê có sản lượng cao nhất ở nước ta
(97% tổng sản lượng).
Sản phẩm cà phê xuất khẩu
Dù sản lượng cao như vậy, song nước ta chủ yếu xất khẩu cà phế nhân do công nghệ chế biến
chưa phát triển. Hiện nay cơ cấu cà phê nhân xuất khẩu ở Việt Nam có khả năng
cung cấp trên 30 loại quy cách chất lượng khác nhau. Tỷ lệ cà phê rang và cà phê
hòa tan xuất khẩu còn rất thấp.
Bảng 2.4.Cơ cấu cà phê xuất khẩu từ niên vụ 2008/2009 (1 bao = 60kg)
2009 2010 2011

Niên vụ 2008/2009 Niên vụ 2009/2010 Niên vụ 2010/2011
Thời gian bắt đầu niên
vụ: Tháng 10 năm 2008
Thời gian bắt đầu niên
vụ:
Tháng 10 năm 2009
Thời gian bắt đầu
niên vụ: Tháng 10
năm 2010
Số liệu báo cáo
hàng năm
Số liệu
mới
Số liệu
báo cáo hàng
năm
Số liệu
mới
Số liệu báo
cáo hàng năm
Số liệu
mới
Official Post Data Official Post Data Official Post Data
Cà phê hạt xuất khẩu
(nghìn bao)
16.333 16.333 16.283 16.675 16.667 16.667 16.667
Cà phê rang &
nguyên hạt xuất khẩu
(nghìn bao)
25 25 42 25 40 45 50

Cà phê hoà tan
(nghìn bao)
105 156 105 110 100 110 115
Tổng xuất
khẩu (nghìn bao)
16.463 16.514 16.430 16.810 16.807 16.822 16.832
(Nguồn: FAS)
Nhìn vào bảng ta thấy tổng lượng xuất khẩu hàng năm tăng song cơ cấu xuất khẩu có sự
v

thay đổi. Niên vụ 2008/2009 tổng lượng cà phê rang & nguyên hạt, cà phê hòa tan là 147 nghìn
bao (tương đương 8,82 tấn), sang niên vụ 2009/2010 tăng lên 155 nghìn bao (9,3 tấn) và niên
vụ 2010/2011 con số này là 165 nghìn bao (9,9 tấn). Tỷ lệ cà phê hạt xuất khẩu tăng 2,3%
trong niên vụ 2009/2010 xong giữ nguyên vào niên vụ sau. Xét về tương đối qua 3 niên vụ, tổng
tỷ lệ cà phê rang & nguyên hạt, cà phê hòa tan chiếm lần lượt 0,90%; 0,92% và 0,98% tổng
lượng xuất khẩu, tỷ lệ tăng không cao do tổng lượng xuất khẩu đều tăng hàng năm. Có được
điều này là do công nghệ chế biến cà phê của nước ta ngày càng tiến bộ và đã được quan tâm
đầu tư phát triển, sẽ mang lại giá trị lớn cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.2.3. Thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất ra là để xuất khẩu vì
vậy thị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định cho sự phát
triển của ngành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có mặt trên 88 quốc gia và
lãnh thổ trên thế giới. Trong đó mười nước dẫn đầu về nhập khẩu cà phê Việt
Nam chủ yếu là các nước trong khốI EU và Mỹ. Việt Nam đã có sự thay đổi trong
chính sách xuất khẩu cà phê, với mục đích mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp,
giảm xuất khẩu trong các nước trung gian để tránh bị ép về giá xuất khẩu.
Bảng 2.5. 10 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu cà phê chủ lực của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011
STT Nước nhập khẩu
Khối lượng

(Tấn)
Trị giá
(1000 USD)
Thị phần
(%)
1 E.U 363.388 795.944 39,2%
2 Hoa kỳ 93.611 227.866 11,2%
3 ASEAN 58.254 128.253 6,3%
4 Nhật Bản 31.874 82.565 4%
5 Hàn Quốc 19.712 41.349 2%
6 Trung Quốc 18.251 41.244 2%
7 An-giê-ry 15.588 32.943 1,5%
w

8 Nga 15.141 32.910 1,5%
9 Ân Độ 15.209 28.758 1,3%
10 Australia 7.677 17.289 0,8%
(Nguồn :Tổng cục thống kê)
EU là thị trường truyền thống được Việt Nam chú trọng. Đây chính là thị
trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của nước ta. 7 tháng đầu năm 2011, EU tiếp tục
giữ vị trí số một về nhập khẩu cà phê Việt Nam với gần 40% thị phần, giá trị gần
800 nghìn USD. Tuy nhiên thị trường này cũng hết sức khó tính do vậy mà ta mới
chỉ xuất khẩu cà phê nhân, còn cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm rất ít.
Đứng thứ 2 là thị trường Hoa Kỳ. Đây là quốc gia có lượng nhập khẩu cà
phê lớn nhất từ Việt Nam trong thời gian gần đây và là thị trường đầy tiềm năng.
Chỉ riêng nước này đã nhập 11,2% lượng cà phê Việt Nam xuất khẩu ra nước
ngoài trong 7 tháng đầu năm nay, tăng 1,7% về khối lượng nhưng tăng tới 64,3%
về giá trị so với năm trước chủ yếu là do giá cà phê thế giới tăng mạnh đầu năm
2011. Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký Hiệp định thương mại Việt-Mỹ ngày 14-7-2000
bắt đầu có hiệu lực tháng 12-2001. Nhờ Hiệp định này chúng ta đang tăng nhanh

xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ, trong đó có cà phê. Ngoài ra Việt Nam còn tiếp
nhận nhiều công nghệ mới và các doanh nghiệp Mỹ và các Việt Kiều sẽ làm ăn
thuận lợi đặc biệt sau WTO.
Ngoài các thị trường truyền thống, những thị trường mới như ASEAN,
Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, cũng ngày càng được quan tâm. ASEAN đã vươn lên
đứng thứ 3 trong top 10 thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Trong những
năm gần đây, Ma Rốc cũng nổi lên là một thị trường đầy tiềm năng. Theo hiệp hội
cà phê ca cao Việt Nam, lượng nhập khẩu cà phê Việt Nam của Marốc có chiều
hướng tăng nhanh. #;7E$$.$G4'&'(/C;P
4K!€<8sL4&'(@


qB&'(*G4K4o$GJw$?1*X
hJ4*@R0E<4&'(zJ4'&'(4+-J0$c
JO8Y•Ys1*J4*@0515A?<A,;A*$'
*<7E&'($BS$IAAB9K:<;7
&'(@
2.1.2.4. Giá cà phê xuất khẩu
Nhìn chung, giá cà phê trong nước vận động theo cùng xu hướng với giá
cà phê trên thị trường quốc tế, xu hướng này ngày càng chặt chẽ hơn khi mà Việt
Nam trở thành một trong những nước hàng đầu về sản xuất và xuất khẩu cà phê
Robusta, đặc biệt là sau chính sách tự do hoá thị trường cà phê xuất khẩu từ những
năm đầu thập kỷ 90, và khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
Biểu đồ 2.2. Giá xuất khẩu trung bình của Cà phê thô Việt Nam, niên vụ 1990/1991 –
2010/2011
(đơn vị: USD/tấn)
(Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại - Đầu tư - Du lịch Đắk Lắk, VICOFA)
Năm 2008 giá thu mua cà phê đã có lúc đã lên mức giá cao kỷ lục 40.000-42.000 đồng/kg cà
phê nhân (tuỳ loại và tùy vùng) xong ngay sau đó đã sụt giảm mạnh do giá giao dịch của thị
trường giao dịch kỳ hạn LIFFE ở London đột ngột giảm mạnh và liên tiếp các ngày sau nữa, giá



cà phê trên thị trường kỳ hạn đóng cửa đều ở mức âm (giảm). Đây là bài học về sự thiếu dự báo
thông tin thị trường, dù Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới.
Trong vòng 7 tháng đầu niên vụ 2010/11 giá trung bình hạt cà phê Robusta của Việt Nam
là 1.964USD/tấn (FOB HCM), tăng 55% so với cùng thời điểm năm ngoái (1.271USD/tấn). Giá
tăng có thể do ảnh hưởng của lượng dự trữ cà phê thế giới sụt giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ toàn
cầu tăng và yếu tố thời thiết không thuận lợi tại một số nước xuất khẩu cà phê. Ngày 4/5/2011,
theo VICOFA, giá FOB (HCM) của hạt cà phê Robusta thô chưa phân loại là 2.570USD/tấn.
Đây là mức giá cao nhất trong vòng 16 năm trở lại đây, nhưng vẫn thấp hơn mức giá kỷ lục
2.658USD niên vụ 1994/95. Tính chung giai đoạn 2006/2007 đến 2010/2011 giá cà phê đã tăng
trung bình hơn 500USD/tấn.
Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại là ở Việt Nam do có quá nhiều đơn vị tham gia xuất
khẩu, chào đủ mọi giá khiến nhà nhập khẩu tìm mọi cách ép giá cà phê. Ngoài ra còn có hiện
tượng tranh mua tranh bán của các doanh nghiệp thu mua nhỏ lẻ. Chính điều này khiến xảy ra
tình trạng, chất lượng cà phê Việt Nam luôn được đánh giá cao hơn cà phê của Indonesia nhưng
giá luôn thấp hơn. Vì vậy mới đây Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã nhất trí với Bộ
Công thương đưa cà phê vào mặt hàng xuất khẩu có điều kiện, giúp có thể kiểm soát được thị
trường, loại bỏ các doanh nghiệp nhỏ thiếu năng lực và tài chính để tránh bị ép giá. Từ đó giá cà
phê xuất khẩu sẽ có điều kiện gia tăng trong tương lai.
2.1.2.5. Chất lượng cà phê xuất khẩu

Cà phê Robusta ở Việt Nam phần lớn được trồng trên đất đỏ bazan có độ
phì nhiêu cao, nhất là có tính vật lý lý tưởng, tại các tỉnh Tây Nguyên có độ cao
450 - 600 m. Bởi vậy, cà phê robusta Việt Nam vừa có chất lượng cao, vừa rất phù
hợp cho chế biến cà phê pha trộn và cà phê hoà tan. Nhưng do thói quen, nông dân
Việt Nam đã để lẫn cà phê quả xanh với quả chín, cũng như chưa quan tâm đúng
mức đến việc phơi khô, bảo quản cà phê. Họ không biết rằng thu hoạch khi quả
xanh sẽ làm giảm chất lượng cà phê. Vì vậy chất lượng cà phê xuất khẩu Việt
Nam chưa đồng đều, đặc biệt số lượng cà phê xuất khẩu bị thải loại chiếm tỉ lệ cao

nhất thế giới. Theo báo cáo của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam, trong 6 tháng


tính đến tháng 3/2007, cà phê xuất khẩu có nguồn gốc Việt Nam chiếm 88% trong
tổng số cà phê xuất khẩu bị thải loại của thế giới. Ngay từ năm 2005 Việt Nam đã
ban hành Tiêu chuẩn cà phê xuất khẩu TCVN 4193:2005, áp dụng phân loại theo
cách tính lỗi để phù hợp với cách phân loại của Hội đồng Cà phê Thế giới, tuy
nhiên, do đây là tiêu chuẩn có tính chất tự nguyện, nên tất yếu dẫn đến tình trạng
nói trên.
Hơn nữa, cà phê của Việt Nam chủ yếu xuất dưới dạng thô, không qua chế
biến, cà phê xuất khẩu nhưng vẫn phối trộn để tăng lượng và giảm giá thành. Chính vì vậy chất
lượng không cao, giá thành luôn thấp hơn so với các đối thủ, chưa tương xứng với tiềm năng
của đất nước.
2.1.2.6. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức chính của Việt Nam trong xuất khẩu cà
phê nói chung cũng như thâm nhập vào thị trường EU hiện nay. Các doanh
nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông
qua các văn phòng đại diện của Việt Nam tại EU. Phương thức này hiện nay rất
phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trường,
hiểu được nhu cầu của các nước nhập khẩu. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, các
doanh nghiệp áp dụng một trong hai phương thức ký kết hợp đồng xuất khẩu cà
phê ra sau:
:
- Thứ nhất, đó là phương thức giao ngay, vốn là phương thức mua bán truyền
thống trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam diễn ra trước năm 1995. Theo phương
thức này hai bên mua và bán ký kết hợp đồng với giá cố định tại thời điểm hiện
tại và thời gian giao hàng cố định. Họ không quan tâm đến giá tại thời điểm giao
hàng cao hơn hay thấp hơn giá cố định đã ký kết.
- Thứ hai, phương thức “trừ lùi, chốt giá sau”. Phương thức bán hàng này được
xem là một trong công cụ phòng chống rủi ro giá cả. Do vậy, kể từ đầu thập niên

8

1990 của thế kỷ 20 đến nay, đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng phương
thức này mà không áp dụng phương thức giao ngay. Phương thức kinh doanh
chốt giá sau là hình thức cho phép người mua hoặc người bán “chốt giá” tại thời
điểm nào đó trong tương lai, trước khi thực hiện giao, nhận hàng, người mua và
người bán sẽ thỏa thuận về số lượng, chủng loại, tháng giao hàng. Riêng đối với
điều khoản giá thì sẽ áp dụng một trong hai hình thức: thứ nhất, giá thanh toán là
giá “trừ lùi” hoặc thứ hai, giá cộng thêm so với giá giao dịch trên thị trường kỳ
hạn. Giá kỳ hạn này thường căn cứ vào giá trên Sàn giao dịch hàng hóa London
(Liffe). Nếu chất lượng hàng hóa của người bán thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng
quy định trong hợp đồng kỳ hạn sẽ sử dụng áp dụng “giá trừ lùi”; nếu tốt hơn sử
dụng “ giá cộng thêm”.
2.1.2.7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam
R4E4K7EC;P;Yw;7$%<•
?w;77E$>go4&0<ows1?AB@T
==$ELA*2
- Tổng công ty cà phê Việt Nam (VINACAFE)
- Công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam
- Tập đoàn Thái Hoà
- Công ty xuất nhập khẩu Simexco Đắk lắk
- Công ty cà phê Phước An Đắk lắk
- Công ty thương mại kỹ thuật & đầu tư PETEC
- Công ty đầu tư xuất nhập khẩu Đắk lắk
- Công ty xuất nhập khẩu Tín Nghĩa Đồng Nai
- Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận TP Hồ Chí Minh
- Công ty thực phẩm miền Bắc.
Trong đó VINACAFE là một Tổng công ty Nhà nước với 100% số vốn của Nhà
nước và là hội viên lớn nhất của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam. Đây là một
Y

×