Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng năng lực giảng dạy chương trình Địa lí 10 của giáo viên một số tỉnh khu vực Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.18 KB, 6 trang )

Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 CỦA GIÁO
VIÊN MỘT SỐ TỈNH KHU VỰC ĐÔNG BẮC
Nguyễn Việt Tiến
*

Trường c(( Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong bài báo này tác giả phân tích đánh giá năng lực giảng dạy của GVĐL Trung học phổ thông ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc trước đòi hỏi của Chương trình và nội dung SGK Địa lí lớp 10. Theo ý
kiến của tác giả, nội dung SGK Địa lí 10 hiện nay có những điểm mới và khó hơn so với trước. Kết
quả khảo sát ở một số tỉnh khu vực Đông Bắc cho thấy, có một tỉ lệ không nhỏ giáo viên địa lí chưa
nắm chắc kiến thức cơ bản của một số nội dung trong SGK, vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng
dạy đặc biệt khả năng sử dụng công nghệ thông tin cũng gặp không ít khó khăn. Từ thực tế đó, cần
phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên. Để
các đợt tập huấn đạt hiệu quả tốt, nội dung tập huấn cần phù hợp với nhu cầu mong muốn của giáo
viên trên cơ sở các ý kiến đề nghị của họ.
Từ khoá: “năng lực”, “tập huấn”, “giảng dạy ”.

*

*
Nguyễn Việt Tiến, Tel: 0912530956,
Khoa Đị a lý trường ĐHSP - ĐHTN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
thời kỳ hội nhập, những năm gần đây ngành


giáo dục - đào tạo nước ta đang tích cực triển
khai việc giảng dạy theo nội dung chương
trình, sách giáo khoa mới đối với tất cả các
môn học, trong đó có Địa lí lớp 10.
Thực tế hiện nay cho thấy, có không ít giáo
viên (GV) địa lý THPT trong cả nước, nhất
là các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc
gặp nhiều khó khăn cả về nội dung kiến thức
cũng như phương pháp giảng dạy khi tiếp
cận thực hiện theo chương trình, sách giáo
khoa mới. Nghiên cứu đánh giá để thấy được
thực trạng mức độ nắm kiến thức cũng như
phương pháp dạy học và khả năng vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực, khả năng
sử dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy của giáo viên nhằm làm cơ sở góp phần
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên địa lí THPT ở
các tỉnh miền núi phía Bắc là nhiệm vụ quan
trọng, có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những trình bày trên, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát thực trạng năng lực
giảng dạy của giáo viên dạy Địa lí 10 tại 3
tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn và Hà Giang.
2. VÀI NÉT VỀ CÁC TỈNH ĐƯỢC KHẢO
SÁT
2.1. Tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh được tái lập năm 1997, gồm 1
thị xã và 07 huyện, có tổng diện tích tự nhiên
là 4 857,2 km

2
, dân số 306 nghìn người, mật
độ trung bình: 63 người/km
2
(năm 2007).

Dân
cư chủ yếu sống ở nông thôn trong các làng,
bản; tỉ lệ dân cư thành thị thấp, chiếm 15,6%
số dân của tỉnh. Mặc dù thu nhập bình quân
đầu người tăng trong những năm gần đây,
nhưng năm 2005 mới đạt 3,655 triệu đồng/
người.Toàn tỉnh có 15 trường THPT, cụ thể:
14 trường THPT công lập (trong đó gồm
01 trường THPT nội trú, 01 trường THPT
chuyên) và 01 trường THPT dân lập. Tổng số
giáo viên địa lí dạy ở các trường THPT: 34
người. Trừ một số trường như THPT thị xã
Bắc Kạn, Ba Bể, Chợ Mới, Na Rì, Chợ Đồn có
từ 3 - 4 giáo viên địa lí, còn lại phần lớn mỗi
trường có 02 GV, thậm chí có những trường
chỉ có 01 GV như THPT Bộc Bố, THPT Bình
Trung, THPT Dân t ộc nội trú, THPT Yên Hân.
Vì vậy, GV địa lí của nhiều trường phải dạy cả
ba khối từ lớp 10 đến lớp 12.

2.2. Tỉnh Lạng Sơn
Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

Lạng Sơn là tỉnh miền núi nằm ở khu vực
Đông Bắc có diện tích tự nhiên là 6383,9
km
2
, dân số 751,8 nghìn người, mật độ 90
người/km
2
(năm 2007). Lạng Sơn gồm 1
thành phố và 10 huyện. Năm 2005, tổng thu
nhập (GDP) của tỉnh đạt 4293,1 tỉ đồng, bình
quân đầu người đạt khoảng 5,8 triệu đồng.
Toàn tỉnh có 23 trường THPT, trong đó 21
trường công lập và 2 trường dân lập. Giáo
viên địa lí có 42 người, hầu hết các trường
thường chỉ có từ 1-2 giáo viên, trừ một vài
trường có 3 giáo viên địa lí như: THPT Tràng
Định, THPT Cao Lộc, THPT Lộc Bình,
THPT Việt Bắc, THPT Văn Quan.
2.3. Tỉnh Hà Giang
Hà Giang nằm ở tận cùng phía Bắc của Tổ
quốc với diện tích tự nhiên 7945,8 km
2
, dân
số 694,0 nghìn người, mật độ trung bình 86
người/ km
2
(năm 2007). Tỷ lệ dân số thành thị
chiếm 11% tổng số dân. Hà Giang được chia
làm 11 đơn vị hành chính, gồm: 1 thị xã, 10
huyện. Đây là tỉnh biên giới khó khăn và kém

phát triển. Hà Giang chiếm 4 trong tổng số 7
huyện thuộc loại khó khăn nhất nước ta, đó là
các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn,
Mèo Vạc; thu nhập bình quân theo đầu người
đạt 3,6 triệu đồng/năm 2006.
Toàn tỉnh có 25 trường THPT, trong đó: 18
trường THPT, 1 trường THPT chuyên, 3
trường THPT nội trú, 2 trường cấp II – III, 1
trường THCS – THPT. Hiện tại cả tỉnh có 78
GV địa lí; bên cạnh nhiều trường chỉ có từ 1-2
giáo viên địa lí, cũng có những trường như
THPT Bắc Quang có tới 6 GV môn địa lí.
Nhận xét chung: Khu vực trung du và miền
núi phía Bắc nói chung và ba tỉnh Bắc Kạn,
Lạng Sơn và Hà Giang nói riêng thuộc vùng
kinh tế chậm phát triển của nước ta. Những
năm gần đây, mặc dù kinh tế đã có nhiều
chuyển biến theo hướng tích cực, nhưng nhìn
chung công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ bé,
nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp
và mang tính tự cung tự cấp. Cơ sở vật chất
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời
sống của đồng bào các dân tộc gặp rất nhiều
khó khăn. Thu nhập GDP bình quân theo đầu
người thấp so với cả nước. Đây là địa bàn cư
trú của nhiều dân tộc ít người như: Tày,
Nùng, Dao, Sán Chay, Mông, (Hà Giang
có khoảng 25 dân tộc anh em sinh sống) với
mật độ không cao. Mỗi dân tộc có bản sắc
riêng, nhưng vẫn có một số đặc điểm chung

như sự phân công lao động trong gia đình
chặt chẽ, trẻ em cũng làm việc giúp gia đình,
do đó đã hạn chế tới thời gian học tập của học
sinh (HS). Một số đồng bào dân tộc thiểu số
trình độ dân trí còn thấp, tồn tại nhiều hủ tục,
nhiều em trong độ tuổi đi học kết hôn sớm
nên đã ảnh hưởng tới số lượng HS ở cấp
THPT. Ở những vùng cao, vùng sâu với địa
hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, dân
cư thưa thớt trong khi số lượng các trường
THPT ít, nhiều huyện chỉ có một trường
THPT gây khó khăn cho việc đến trường của
học sinh. Sự phân hóa về chất lượng cuộc
sống theo lãnh thổ khá rõ nét. Mức sống của
đồng bào dân tộc ở các vùng cao, vùng sâu
còn thấp và có khoảng cách khá xa so với
đồng bào vùng thấp và đô thị. Tuy nhiên, bên
cạnh những khó khăn trên, các tỉnh cũng có
những thuận lợi nhất định, đó là Nhà nước đã
quan tâm đầu tư về nhiều mặt, đặc biệt là đầu
tư cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo (GD-ĐT).
Có chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ, GV
công tác ở vùng cao, vùng 135 hỗ trợ cho
HS đồng bào dân tộc sách, vở, đồ dùng học
tập, hỗ trợ kinh phí cho các lớp xóa mù, lớp
phổ cập, mở các lớp học nghề, góp phần nâng
cao chất lượng GD - ĐT.
Về đội ngũ giáo viên địa lí: Như trên đã trình
bày, số lượng GV địa lí ở phần lớn các
trường rất ít, nhiều trường chỉ có một GV.

Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới
chất lượng giảng dạy bộ môn, vì GV không
có điều kiện trao đổi chuyên môn với các
đồng nghiệp để rút ra kinh nghiệm nâng cao
trình độ chuyên môn. Mặt khác, một GV
phải dạy nhiều lớp ở cả 3 khối lớp 10, 11, 12
nên phải soạn nhiều giáo án, dẫn tới thời
gian đầu tư cho việc soạn mỗi giáo án không
nhiều, GV cũng không có điều kiện đầu tư
cho đồ dùng dạy học, điều đó đã ảnh hưởng
đến chất lượng dạy - học môn địa lí.
3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương
pháp khảo sát
Nguyn Vit Tin v cs Tp chớ KHOA HC & CễNG NGH 57(9): 3 8
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
5
- Mc ớch kho sỏt: ỏnh giỏ nng lc
ging dy a lớ 10 ca GV nhm gúp phn
nõng cao hiu qu cụng tỏc bi dng thng
xuyờn cho giỏo viờn a lớ THPT.
- Ni dung kho sỏt: 1). Mc nm bt ni
dung kin thc c bn a lớ 10 theo tng
chng c th; 2). Mc c trang b lớ
lun cng nh phng phỏp dy hc theo
hng tớch cc hoỏ; 3). Kh nng s dng
CNTT trong dy hc; 4). Nhu cu v ni dung
bi dng thng xuyờn ca giỏo viờn.
- i tng kho sỏt: Giỏo viờn a lớ cỏc
trng THPT, chia lm 3 nhúm theo thi gian

ging dy: di 5 nm, t 5 n 14 nm, t
15 nm tr lờn.
- Phng phỏp kho sỏt : S dng cỏc phiu
iu tra v trao i trc tip.
3.2. Thc trng nng lc ging dy a lớ
10 THPT
Da trờn kt qu tng hp v phõn tớch ch
yu t cỏc phiu iu tra (144 phiu), chỳng
tụi nhn thy nh sau:
3.2.1. Tng hp chung ca tt c cỏc nhúm
a. V kin thc

Hỡnh 1. Mc nm kin thc c bn trong sỏch giỏo khoa a lớ 10
T biu trờn cú th d dng nhn thy cỏc
ni dung thuc nhúm kin thc a lớ kinh t
xó hi (a lớ dõn c, C cu nn kinh t,
a lớ nụng nghip, a lớ dch v, Mụi trng
v s phỏt trin bn vng), a s giỏo viờn
nm khỏ tt. Tuy nhiờn, phn a lớ t
nhiờn (Bn , V tr. H Mt Tri v Trỏi
t, Cu trỳc Trỏi t. Mt s quy lut ca
lp v a lớ. Cỏc quyn a lớ) t l nm
cha tt v kin thc c bn i vi c 4 ni
dung ca giỏo viờn cũn chim khỏ nhiu, nht
l ni dung Bn .
b. V phng phỏp
Biu Hỡnh 2. cho thy mc nm vng lớ
lun dy hc cng nh phng phỏp v vn
dng cỏc phng phỏp dy hc tớch cc trong
ging dy ca giỏo viờn núi chung khỏ tt, tuy

nhiờn t l trung bỡnh cũn khỏ cao.
T lớ thuyt vn dng vo thc tin i vi
mt s giỏo viờn cũn yu.










Hỡnh 2. i mi phng phỏp ging dy
51.4
48.7
43.1
48.6
51.3
45.9
11
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Mức độ đợc trang bị
lí luận DH tích cực
hoá

Nắm vững PP dạy
học tích cực hoá
Vận dụng LL&PP
dạy học tịch cực hoá
Tỷ lệ (%)
Y ếu
Trung bình
Tốt
Nguyn Vit Tin v cs Tp chớ KHOA HC & CễNG NGH 57(9): 3 8
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
6
15.3
13.9
12.5
30.5
27.8
26.3
19.4
54.2
58.3
61.2
69.5
11.5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%

70%
80%
90%
100%
Đã đợc trang bị kiến
thức cơ bản về CNTT
Khả năng khai thác
thông tin từ các phần
mềm
Khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học
Nắm quy trình và thiết kế
bài giảng điện tử
Tỷ lệ (% )
Không biết hoặc
sử dụng rất kém
Biết sử dụng
Khá thành thạo
4.2
12.5
83.3
Kiến thức
Phơng pháp
Cả kiến thức và phơng pháp
c. Kh nng ng dng cụng ngh thụng tin












Hỡnh 3. Kh nng cụng ngh thụng tin
Kh nng s dng cụng ngh thụng tin trong
khai thỏc t liu, son ging giỏo ỏn in t
ca a s giỏo viờn cũn cha t t. T l bit s
dng v nht l cú kh nng s dng thnh
tho cũn rt nh.
d. Cỏc t tp hun cn tp trung vo








Hỡnh 4. Nhu cu ni dung tp hun
Phn ln giỏo viờn u cú nguyn vng, trong
cỏc t tp hun, bi dng thng xuyờn
c nõng cao c v mt kin thc v phng
phỏp ging dy.
3.2.2. Tng hp theo tng nhúm giỏo viờn
c kho sỏt
a. Nhúm giỏo viờn cú thi gian ging dy t
15 nm tr lờn

õy l nhng giỏo viờn ó cú thi gian cụng
tỏc lõu nm, cú b dy kinh nghim, h ó
tớch lu c nhiu kin thc, c bit l k
nng ngh nghip v s dng cỏc phng
phỏp dy hc truyn thng t hiu qu cao.
Kh nng x lớ cỏc tỡnh hung s phm núi
chung rt tt. Tuy nhiờn, v mt kin thc c
bn, õy cng l nhúm giỏo viờn y u nht v
phn a lớ t nhiờn, nht l phn bn (c
s toỏn hc ca bn , cỏc phộp chiu ).
Hu ht GV trong nhúm ny rt yu cụng
ngh v thụng tin.
b. Nhúm giỏo viờn cú thi gian ging dy t
5 n 14 nm
Qua kho sỏt v trao i trc tip vi mt s
giỏo viờn trong nhúm ny, chỳng tụi nhn
thy phn ln h nm vng kin thc c bn,
c bit cỏc khỏi nim khoa hc. V lớ lun
dy hc tớch cc v vn dng cỏc phng
phỏp dy hc tớch cc trong ging dy, h
cng c trang b v vn dng mc trung
bỡnh, hoc tt. Tuy nhiờn, trong nhúm ny
nhiu giỏo viờn cng rt hn ch v cụng
ngh thụng tin. Mt s c trang b trỡnh
tin hc c bn, nhng vic khai thỏc thụng tin
trờn mng, son v ging giỏo ỏn in t cũn
rt hn ch.
c. Nhúm giỏo viờn cú thi gian ging dy
di 5 nm
õy l nhng giỏo viờn tr mi ra trng, nh

c o to trong thi gian gn õy nờn núi
chung h nm khỏ vng kin thc chuyờn
mụn, k c nhng n
i dung mi v khú trong
chng trỡnh. Nh cú iu kin tip cn vi
cỏc thnh tu mi ca khoa hc v cụng
ngh, h rt nhy bộn trong cuc sng cng
nh phn ln cú trỡnh nht nh v cụng
ngh thụng tin. Tuy nhiờn, do tui ngh cũn
ớt, nờn h thiu kinh nghim ging dy cng
nh kh nng vn dng cỏc phng phỏp dy
hc tớch cc trong ging dy cũn cha t
hiu qu cao. Mt s giỏo viờn tr tuy ó cú
trỡnh tin hc vn phũng c bn, nhng kh
nng s dng tin hc phc v ging dy vn
cũn hn ch.
4. KT LUN V KIN NGH
- Trong chng trỡnh giỏo dc a lớ ph
thụng, a lớ lp 10 cú mt v trớ quan trng.
Ni dung ch yu ca a lớ 10 l cung cp
nhng khỏi nim c bn, lm c s giỳp hc
sinh cú th tip tc hc tp chng trỡnh a lớ
cỏc lp 11 v 12. Vỡ l khỏi nim nờn kin thc
tru tng, ũi hi giỏo viờn khi dy hc phi
Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
có những phương pháp phù hợp, tăng cường
phát huy tính chủ động, sáng tạo tham gia lĩnh
hội tri thức của học sinh, có như vậy mới giúp

các em hiểu bài và nắm vững kiến thức.
- Qua thực tế khảo sát giáo viên ở ba tỉnh
cho thấy, một số giáo viên địa lí còn nắm
chưa tốt kiến thức cơ bản ở một số nội dung
trong sách giáo khoa Địa lí 10, nhất là các
nội dung liên quan tới phần Địa lí tự nhiên -
đây cũng là nh ững nội dung kiến thức mới
và khó. Đối với lớp giáo viên đã ra trường
nhiều năm, họ gặp nhiều khó khăn do phần
lớn những kiến thức này đã có một thời gian
dài ít sử dụng. Vì thế để có thể giảng dạy tốt
những nội dung này, họ cần được tập huấn,
bồi dưỡng, bổ sung kịp thời hạn chế những
lỗ hổng kiến thức.
- Điều kiện kinh tế và giao thông ở các tỉnh
miền núi vốn đã có nhiều khó khăn, cộng vào
đó là những tập quán, thói quen lạc hậu đã
khiến cho giáo dục phổ thông, nhất là giáo
dục THPT miền núi có khoảng cách xa so với
các tỉnh miền xuôi, đặc biệt với các trung tâm
đô thị phát triển. Việc dạy môn địa lí ở nhiều
trường THPT miền núi lại càng khó khăn khi
đội ngũ giáo viên quá ít, thậm chí nhiều
trường chỉ có 1 giáo viên, vì thế họ phải soạn
nhiều giáo án, đảm nhiệm dạy cả 3 khối,
không có điều kiện chuyên sâu cũng như cơ
hội học hỏi, trao đổi chuyên môn với các
đồng nghiệp. Vì vậy, nên thường xuyên tổ
chức học hè b
ồi dưỡng cho giáo viên với

lượng thời gian thích hợp, đặc biệt là lựa chọn
những những nội dung phù hợp. Nếu có thể,
nên chuyên sâu theo từng nhóm tuổi nghề.
- Để các đợt tập huấn bồi dưỡng nâng cao
năng lực giảng dạy cho giáo viên THPT đạt
kết quả tốt, các cơ sở được giao nhiệm vụ
này cần chuẩn bị tốt nội dung chương trình và
kế hoạch tập huấn. Trước các đợt tập huấn,
nên có sự thăm dò ý kiến người học, nắm bắt
nhu cầu thực sự của người học để có sự chuẩn
bị nội dung và phương pháp phù hợp. Theo
kết quả khảo sát, các giáo viên tuy ở các thế
hệ khác nhau nhưng đều có chung nguyện
vọng trong các đợt tập huấn được nâng cao cả
về mặt kiến thức chuyên môn và phương pháp
giảng dạy.
- Do quy mô tiến hành khảo sát còn hạn hẹp,
kết quả chưa thể phản ánh ý kiến của đông
đảo đội ngũ giáo viên đ ịa lí đang công tác ở
các tỉnh hiện nay. Chính vì vậy, cần tiếp tục
nghiên cứu kĩ nhu c ầu, những điểm yếu và
thiếu của giáo viên của các tỉnh đối với kiến
thức Địa lí ở các lớp THPT cũng như v ề mặt
phương pháp để biên soạn chương trình b ồi
dưỡng tập huấn một cách sát với thực tế nhằm
đạt được hiệu quả và chất lượng cao, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Địa lí ngày càng tốt hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sách giáo khoa Địa lí 10 (2007), Nxb GD. Hà Nội.
[2]. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận
dạy học Địa lí
(2004), Nxb ĐHSP
[3]. Ngô Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt
động dạy học, Nxb QG Hà Nội.
[4]. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng
(2004), Phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, Nxb ĐHSP.
[5]. Lê Thông và nnk (2006), Tài liệu bồi dưỡng
giáo viên lớp 10 THPT, Hà Nội,
Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
SUMMARY
TEACHING COMPETENCE OF THE 10
TH
GRADE GEOGRAPHY TEACHERS IN
NORTH- EASTERN PROVINCES OF VIETNAM


Nguyen Viet Tien
*∗


Nguyen Viet Tien, Tel:0912530956,
College of Education - Thai Nguyen University

College of Education - Thai Nguyen University


The article analized the assessment of teaching competence of northern upper secondary school teachers in
Northern Vietnam areas based on the requirements of curriculum and contents of the
10th
schoolbook. In the
author’s opinion, the content of the 10
th
grade schoolbooks of Geography would be seen more difficult than
before. The results obtained from surveys conducted in some of Northern Vietnam areas show that many of
geography teachers have not yet mastered basic knowledge of the subject. Therefore, there were many
difficulties encountered in innovating teaching methodology. One of the factors that bring most difficulty to
geography teachers is their competence in using IT facilities for teaching that the schoolbooks require. This
reality demonstrated the needs for continuous strengthening teachers’ teaching competence by organizing
professional training and coach. In order to obtain good result, the content of training sessions should be
relevant to teachers’ needs and expectations which could be collected through surveys.
Keywords:
competence, training, teaching.

×