Tải bản đầy đủ (.doc) (199 trang)

luận án giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo của đồng bằng sông cưu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.61 MB, 199 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Võ Thị Yên Hà
i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
2. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài NC
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

 !
"##
5. Những đóng góp mới của luận án
6. Kết cấu của luận án
Chương 1
XUẤT KHẨU GẠO VÀ TÀI CHÍNH VỚI VIỆC HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GẠO
1.1.NHẬN THỨC CHUNG VỀ XUẤT KHẨU GẠO
1.1.1. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu gạo
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu gạo
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo đến phát triển kinh tế - xã hội
1.2. TÀI CHÍNH VỚI VIỆC HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GẠO
1.2.1 Vai trò của các chính sách tài chính đối với xuất khẩu gạo
$%#&'()'*%*+%),-.
/0%
1#2345678&'(#!


*+%),-./0%
9:%),-./0%
ii
1.2.2. Tác động của các chính sách tài chính đến xuất khẩu gạo
;(3<=<<
>$(5)!:%),-./0%
1.2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các chính sách tài chính hỗ trợ
xuất khẩu gạo
; /??!',*+@7:(3'
()!:A38
$),(3B8%,38-.A7#)?-.
/0%
C), /??)?%)9
(3'(D*-./0%
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ XUẤT KHẨU GẠO
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.3.3. Bài học cho Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2
THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ SẢN XUẤT GẠO Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Lợi thế về điều kiện tự nhiên
2.1.3. Nguồn lực lao động
2.1.4 Tình hình sản xuất gạo ở ĐBSCL trong những năm qua
iii

2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
2.2.1 Hệ thống thu mua và xuất khẩu gạo ở ĐBSCL
2.2.2 Tình hình xuất khẩu gạo của ĐBSCL trong thời gian qua
2.2.3 Năng lực xuất khẩu gạo ĐBSCL
E?3%3
;.%-./0F7!G.3%!:)
*H
I-./0F 7!G-./03%!:)
*H
2.2.4. Phân tích đóng góp và thụ hưởng của các thành phần tham gia xuất khẩu
gạo trong chuỗi giá trị
2.3. THỰC TRẠNG CHI NSNN VÀ TÍN DỤNG CHO VAY TẠM TRỮ GẠO
XUẤT KHẨU Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.3.1. Chi ngân sách nhà nước
;)J%K%-1K5@!L38-.%-.
/0
J-1K5@7/?.J'A7#2A
A
J!'K%?B,/%M!'A
7#!38-.!'-./0%
2.3.2 Chính sách tín dụng cho vay tạm trữ
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO VÙNG ĐBSCL
N?8))
O?!'K1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 105
iv
Chương 3
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU

GẠO CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. NHỮNG DỰ BÁO VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐBSCL
3.1.1. Dự báo về biến đổi khí hậu - nước biển dâng và biến đổi dòng chảy
ảnh hưởng đến sản xuất lúa ĐBSCL
N9B8B?)/(
N9B8:B51
N9B8B?)5P8K
3.1.2 Dự báo nhu cầu thế giới và khả năng xuất khẩu gạo của ĐBSCL
$9*Q-./0?:
R./0%S=;E
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ XUẤT KHẨU
GẠO Ở VIỆT NAM
3.2.1. Quan điểm về mở rộng thị trường gạo ở Việt Nam đến năm 2020
3.2.2 Định hướng mở rộng thị trường gạo
3.3. QUAN ĐIỂM VỀ SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO Ở ĐBSCL
3.3.1. Đầu tư có trọng điểm và đồng bộ cho sản xuất và xuất khẩu gạo ở
ĐBSCL 120
3.3.2. Các giải pháp tài chính phải phù hợp với cơ chế thị trường nhưng không
tách rời sự hỗ trợ của Nhà nước đối với xuất khẩu gạo 122
3.3.3. Chú trọng phối hợp các giải pháp tài chính với hệ thống các giải pháp
khác như: xây dựng chiến lược, quy hoạch, tổ chức, nhân sự, khoa
học và công nghệ 124
v
3.3.4. Sử dụng các giải pháp tài chính phải phát huy tiềm năng và thế mạnh
của ĐBSCL về phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất gạo nói
riêng 124
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
GẠO CỦA ĐBSCL NHỮNG NĂM TỚI

3.4.1. Giải pháp về chi NSNN
$TQ)J%K%2-1K5@!LK38
-.U#*!:K A:V
J)&B,%!L38-.U%'6#*
K A:W
J#*7-./0%X%:7)Y
3.4.2. Giải pháp về chính sách tín dụng cho vay tạm trữ
3.4.3. Xây dựng chính sách tài khóa hỗ trợ phát triển sản xuất và thị trường
gạo để kích thích và ổn định sản xuất, giảm thiểu rủi ro cho nông
51
OD*)!:Q38-.%FK?'/?,)+
A51HV
;J6(3'(D*%-1K5@"7%!'
%),8B?#9Z
;6(3D*!'U)0K3@#*O7#O,'
'[\
<(3'(] D*2/K?/(
#*%+/?#25%2/?*%38
-.!'-./0%[
[R1K5@!'#*+B8% **%*%38-.!'
-./0%[
V;U*MA/K?A"3^)9#"[
3.5. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
vi
[!:;(#
[!:_S=;E
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 157
KẾT LUẬN CHUNG 159
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

vii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VN Việt Nam
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
Tr.Người Triệu người
FAO Tổ chức lương nông
ĐVT Đơn vị tính
NSNN Ngân sách nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
TDNN Tín dụng nhà nước
TDTM Tín dụng thương mại
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
BVTV Bảo vệ thực vật
KHCN Khoa học công nghệ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
USDA Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
USD Đô la Mỹ
AGROINFO Báo cáo thường niên nông nghiệp Việt Nam
DN Doanh nghiệp
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NN,NT Nông nghiệp, nông thôn
QĐ Quyết định
KT – XH Kinh tế - xã hội
SGD Sàn giao dịch
viii
TD Tín dụng

NH Ngân hàng
SX Sản xuất
XK Xuất khẩu
BĐKD Biến đổi khí hậu
NBD Nước biển dâng
ix
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
1.1 : 10 quốc gia có dân số đông nhất năm 2012
1.2 : Sản lượng gạo tiêu dùng một số nước trên thế giới 2008 – 2012 16
1.3 : Sản lượng gạo xuất khẩu một số nước trên thế giới 2008 – 2012 17
2.1 : Một số chỉ tiêu thể hiện vai trò của nông nghiệp, nông thôn vùng
ĐBSCL đối với cả nước 50
2.2 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả nước 2007-2012
2.3 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ĐBSCL 2007 -2012
2.4 : Sản lượng gạo xuất khẩu ĐBSCL 2007 – 2012
2.5 : Kim ngạch xuất khẩu gạo 2007 – 2012
2.6 : Thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam 2007/2008 - 2010/2011
2.7 : Thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam so với Thái Lan niên vụ 2007/2008
– 2010/2011
2.8 : Một số chỉ tiêu về sản xuất lúa của Việt Nam và Thái Lan
2.9 : Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2010
2.10 : Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam theo tháng
2.11 : Giá gạo xuất khẩu 25% tấm của Việt Nam theo tháng
2.12 : Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan theo tháng
2.13 : Giá gạo xuất khẩu 25% tấm của Thái Lan theo tháng
2.14 : Chỉ tiêu quy hoạch đất lúa vùng ĐBSCL đến năm 2020
2.15 : Chi đầu tư phát triển ĐBSCL 2007 – 2009 81
2.16 : Chi đầu tư phát triển ĐBSCL 2010 – 2012 82
2.17 : Tốc độ tăng chi đầu tư phát triển ĐBSCL 2007 – 2012 83

3.1 : Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ
1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ở vùng ĐBSCL 106
3.2 : Dự báo tổng hợp thiệt hại do tác động của BĐKH 107
x
3.3 : Kịch bản NBD cho khu vực thuộc ĐBSCL 108
3.4 : Dự báo thiệt hại sản lượng lúa theo kịch bản về NBD 1m tại ĐBSCL 109
xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình vẽ, đồ thị Tên hình vẽ, đồ thị Trang
Đồ thị 1 : Năng suất và sản lượng lúa ở ĐBSCL từ năm 2007-2012
Sơ đồ 1 : Tổ chức xuất khẩu gạo
Đồ thị 2 : Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của ĐBSCL 2007-2012
Đồ thị 3 : So sánh giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam và Thái Lan
Đồ thị 4 : So sánh giá gạo xuất khẩu 25% tấm của Việt Nam và Thái Lan
Sơ đồ 2 : Chuỗi giá trị gạo xuất khẩu tại ĐBSCL
Đồ thị 5 : Chi đầu tư phát triển ĐBSCL 2007-2012 82
xii
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, sản phẩm nông
nghiệp không chỉ đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn đóng góp một tỷ lệ
đáng kể trong giá trị xuất khẩu hàng năm, trong đó Đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long là hai khu vực sản xuất gạo chủ yếu của nước ta.
ĐBSCL với điều kiện thời tiết khí hậu cho phép sản xuất 3 vụ lúa trong năm,
diện lớn và tập trung, có điều kiện để cơ giới hoá sản xuất với mức độ cao từ khâu
làm đất, gieo trồng đến chăm sóc, thu hoạch. Ngoài đáp ứng nhu cầu gạo cho người
tiêu dùng trong vùng, ĐBSCL còn là vùng trọng điểm cung cấp gạo hàng hoá cho
xuất khẩu và các vùng khác trong cả nước (chiếm trên 90% lượng gạo xuất khẩu hàng
năm của Việt Nam).

ĐBSCL có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng
khác; có tiềm năng đất đai rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là vùng có lợi
thế về sản xuất và xuất khẩu gạo lớn nhất trong cả nước.
Mặc dù, sản xuất và xuất khẩu gạo trong hơn 20 năm qua đã liên tục tăng
trưởng với tốc độ khá cao và ổn định, khối lượng gạo xuất khẩu ngày càng tăng cùng
với sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu và gạo của Việt Nam đã có mặt ở tất cả các
châu lục trên thế giới với gần 50 nước mua gạo của Việt Nam.
Nhưng gạo Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu sang các nước đang phát triển ở
châu Á, còn các nước đòi hỏi gạo chất lượng cao thì Việt Nam vẫn chưa đáp ứng
được và gần đây các thị trường này nhập khẩu gạo từ Việt Nam có xu hướng giảm,
chủ yếu xuất khẩu những loại gạo có chất lượng trung bình và thấp nên giá trị thu
được chưa cao, do giá xuất khẩu trung bình năm thấp nên mức tăng kim ngạch không
tương xứng với mức tăng khối lượng xuất khẩu. Bên cạnh đó, lợi ích của nông dân
sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu không được đảm bảo, giá trị gia tăng từ sản phẩm cuối
cùng không được phân bổ công bằng giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh
1
lúa gạo, trong đó nông dân là chịu thiệt thòi nhất. Điều đó khiến cho hiệu quả của
xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng thiếu bền vững.
Vì vậy, đồng bằng Sông Cửu Long – vẫn thường xuyên được đặt ra như một
trong những vấn đề bức xúc, đòi hỏi giải quyết cả trong ngắn hạn cũng như trung và
dài hạn. Xuất khẩu gạo và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo tại đồng
bằng Sông Cửu Long càng quan trọng và cần thiết khi thực hiện chủ trương phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm
qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách góp phần tích cực giải quyết đầu ra cho
sản xuất nông nghiệp, trong đó các chính sách tài chính đóng vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên, do sự thay đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những tiến bộ trong sản
xuất nông nghiệp, biến động thị trường nông sản, … quá trình thực hiện chính sách
thường xuyên gặp những khó khăn nhất định, chưa thật sự đạt được mục đích như
mong muốn của nhà nước.
Xuất phát từ tình hình đó, đề tài luận án: “I8##'(D*-.

/0%&B]3A;4E% `với mục đích phân tích, đánh giá, đề
xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách tài chính để hỗ trợ xuất khẩu
gạo của đồng bằng Sông Cửu Long tốt hơn trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, vấn đề xuất khẩu gạo đã thu hút sự chú ý không chỉ giới
nghiên cứu mà còn có sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý chỉ đạo thực tiễn ở
các bộ ngành, địa phương. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài báo khoa học,
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ thành công có liên quan đến xuất khẩu gạo
như:
- Trong báo cáo thường niên ngành gạo năm 2010 và triển vọng 2011 của
Trung tâm thông tin phát triển Nông nghiệp Nông thôn (AGROINFO) đã đề cập đến
tình hình sản xuất, dự trữ và xuất khẩu gạo của các nước trên thế giới và Việt Nam
trong hơn 10 năm qua. Đối vối sản xuất gạo ở Việt Nam, báo cáo đề cập đến tình hình
phát triển sản xuất lúa từ năm 2001 -2010 về diện tích, năng suất, sản lượng lúa của cả
2
nước nói chung và ĐBSCL nói riêng. Đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam, báo cáo
cung cấp số liệu về khối lượng gạo xuất khẩu hàng năm và các thị trường xuất khẩu
chính cũng như biến động về giá xuất khẩu. Đồng thời báo cáo cũng đưa ra một số dự
báo về triển vọng của thị trường xuất khẩu gạo cũng như những khó khăn trong xuất
khẩu gạo sắp tới.
- Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam do Dự án VIE/61/94 của
Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCATD/WTO(ITC) và Cục xúc tiến Thương mại
Việt Nam (VIETRADE) thực hiện đã có những đánh giá tiềm năng xuất khẩu của các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong đó có gạo. Bản đánh giá cũng chỉ ra những hạn chế
trong xuất khẩu của Việt Nam như nhiều sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao,
chưa có thương hiệu, giá trị gia tăng thấp, công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin, cơ sở hạ
tầng, chế biến, vận tải lạc hậu, kiến thức thị trường nước ngoài hạn chế…và đưa ra
một số khuyến nghị như cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo dựng thương hiệu, đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, đào tạo lao động, cải thiện khả năng tiếp

cận thông tin, đa dạng hóa thị trường và phát triển các hoạt động xúc tiến thương
mại.v.v.
- Báo cáo khoa học: “Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi
thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông sản trong
thời gian tới” do Tiến sĩ Nguyễn Đình Long, viện Kinh tế nông nghiệp làm chủ nhiệm
(Nghiên cứu năm 2001), đã có những phân tích đánh giá lợi thế và khả năng cạnh
tranh trong xuất khẩu nông sản ở Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu nông sản (trong
đó có gạo).
- Gạo ĐBSCL với an ninh lương thực quốc gia của tác giả Dương Văn Chín,
viện lúa ĐBSCL đã có những đánh giá về những thành tựu đảm bảo an ninh lương
thực và vai trò của ĐBSCL, những thách thức và khiếm khuyết của vùng đồng thời đề
xuất một số giải pháp vượt qua thách thức nhằm đẩy mạnh sản xuất lúa trong thời
gian tới.
3
- Một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
xuất khẩu gạo và các chính sách xuất khẩu như: Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh
Đinh Thiện Đức về đề tài “ Cung cầu hàng hoá lúa gạo và những giải pháp chủ yếu
phát triển thị trường lúa gạo Việt Nam” bảo vệ năm 2003 tại Đại học Kinh Tế Quốc
Dân đã đề cập đến quan hệ cung cầu hàng hoá lúa gạo và đưa ra các giải pháp tác
động đến cung và cầu nhằm phát triển thị trường lúa gạo Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trịnh Thị Ái Hoa về đề tài “Chính sách
xuất khẩu nông sản Việt Nam ” bảo vệ năm 2006 tại Học Viện Chính trị quốc gia đã
đề cập đến các chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam trên cơ sở lý luận, thực tiễn
và đưa ra giải pháp hoàn thiện các chính sách.
- Bài viết: “Phát triển ĐBSCL như thế nào” của tiến sĩ Trần Văn Đạt đăng trên
báo Kinh tế nông thôn điện tử đã đánh giá về những nghịch lý trong sản xuất và xuất
khẩu gạo từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo
hiệu quả ở ĐBSCL.
- Bài viết: “Bất cập trong điều hành xuất khẩu gạo” của Ngô Lê Phương trên

báo Kinh tế nông thôn điện tử đề cập đến một số bất cập trong điều hành xuất khẩu
gạo của Hiệp hội lương thực hiện nay như cơ chế hạn ngạch xuất khẩu gạo, vấn đề
liên kết trong hoạt động xuất khẩu gạo.
- Bài viết: “ Chính sách và giải pháp đối với sản xuất gạo của nông dân” của
Phan Sĩ Mẫn đăng trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 7 (386) tháng 7, 2010. Bài viết
đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh sản xuất lúa gạo của hộ nông dân Việt Nam.
Đó là những kiến nghị tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và giải pháp về đất đai,
chính sách tín dụng và đầu tư cho sản xuất lúa gạo, giải pháp thị trường (nội địa và
quốc tế), phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, các loại hình kinh tế hợp tác và liên
kết.
- Bài viết: “ Hoạt động sản xuất lúa gạo hàng hóa hướng vào lợi ích của nông
dân” của Nguyễn Văn Luật và Nguyễn Đức Lộc, đăng trên tạp chí Khoa học phát
triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam số 1, tháng 6 năm 2012. Trong bài viết này
tác giả đề cập đến một số vấn đề trong chuỗi giá trị lúa gạo Việt Nam, các tác nhân
4
tham gia sản xuất kinh doanh lúa gạo, lưu thông phân phối trong hoạt động xuất khẩu
gạo.
Tóm lại, vấn đề “xuất khẩu gạo” đã được các tác giả trong và ngoài nước đề
cập trên nhiều quan điểm, theo nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau, tuy nhiên đề
xuất các giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo trên cơ sở vận hành quá trình sản
xuất và xuất khẩu gạo theo chuỗi giá trị sẽ đảm bảo cho các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước có hiệu quả hơn. Đề tài luận án “Giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo của
Đồng bằng sông Cửu Long “ là công trình khoa học hoàn toàn mới, đáp ứng yêu cầu
lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá tác động của tài chính đến việc hỗ trợ xuất khẩu gạo của
ĐBSCL thời gian qua đề xuất giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo ở ĐBSCL
trong giai đoạn tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể

+ Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng
đến thị trường xuất khẩu, vai trò và tác động của các chính sách tài chính đến hoạt
động xuất khẩu gạo làm cơ sở tham chiếu cho việc đánh giá thực trạng ở Việt Nam và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới.
+ Phân tích thực trạng công tác xuất khẩu gạo và thực thi chính sách chi ngân sách,
chính sách tín dụng cho vay tạm trữ hỗ trợ xuất khẩu lúa gạo Việt Nam nói chung,
ĐBSCL nói riêng giai đoạn 2007– 2012, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất giải pháp.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp cùng các điều kiện thực hiện hỗ trợ xuất khẩu lúa gạo
của ĐBSCL giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là các chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu
gạo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
- Phạm vi về nội dung:
Các giải pháp tài chính tác động đến xuất khẩu gạo có phạm vi rộng, bao gồm
nhiều giải pháp khác nhau, như: chi ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, tỷ giá hối
đoái, thuế, giá cả, bảo hiểm…nhưng luận án chỉ nghiên cứu về chính sách chi ngân
sách cho đầu tư phát triển và tín dụng cho vay tạm trữ lúa gạo.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu chủ yếu thông qua các tài liệu, các báo cáo đánh giá về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các số liệu thống kê, các
báo cáo tổng kết về tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long, của Hiệp hội lương thực Việt Nam.
- Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, đề tài sử
dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích, so sánh

các tư liệu được thu thập để làm sáng tỏ các vấn đề đưa ra, đặc biệt coi trọng phương
pháp tổng kết thực tiễn kết hợp với lý luận và kinh nghiệm lịch sử để đưa ra những
giải pháp hỗ trợ xuất khẩu gạo của đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
- Đề tài còn sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về
vùng đồng bằng sông Cửu Long, các công trình, bài báo có liên quan đến luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn của các chính sách tài chính liên quan đến xuất khẩu gạo ảnh hưởng đến
khả năng xuất khẩu gạo của ĐBSCL, với những đóng góp sau:
- Tổng hợp, làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách tài chính đối với xuất khẩu
gạo, đặc biệt luận án đã tổng hợp, phân tích những tồn tại khi thực hiện chính sách chi
NSNN, chính sách tín dụng cho vay tạm trữ và kinh nghiệm của một số nước. Đây là
vấn đề được đề cập không ít, nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.
6
- Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của các chính sách chi ngân sách và
chính sách tín dụng cho vay tạm trữ ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo ở ĐBSCL giai
đoạn 2007 – 2012
- Đề xuất hệ thống các giải pháp tài chính nhằm gia tăng hiệu quả xuất khẩu
gạo ở ĐBSCL trong thời gian tới hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận án được chia làm ba chương:
Chương 1: Xuất khẩu gạo và tài chính với việc hỗ trợ xuất khẩu gạo
Chương 2: Thực trạng các giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo của ĐBSCL
thời gian qua
Chương 3: Giải pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu gạo của ĐBSCL
7
Chương 1
XUẤT KHẨU GẠO VÀ TÀI CHÍNH VỚI VIỆC HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GẠO
1.1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ XUẤT KHẨU GẠO

1.1.1 Đặc điểm của thị trường xuất khẩu gạo
Kể từ khi xuất hiện tiền tệ, thị trường thường được hiểu là nơi diễn ra sự mua,
bán hàng hóa (bao gồm hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình – dịch vụ).
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, giao dịch mua bán hàng hóa có thể diễn
ra mà không cần gắn với một địa điểm địa lý nào. Người ta có thể tiến hành các thỏa
thuận về mua bán hàng hóa với nhau qua điện thoại, fax hay thư điện tử mà không cần
gặp nhau tại một nơi chốn cụ thể. Hàng hóa có thể được vận chuyển từ nơi này đến
nơi khác mà không cần lấy một địa điểm nào làm trung gian; hay như trên những thị
trường kỳ hạn, những thỏa thuận về hàng hóa và luồng vận động của tiền tệ có thể độc
lập với luồng vận động của hàng hóa. Như thế, nói đến thị trường là nói đến nội dung
kinh tế mà nó biểu thị chứ không phải hình dung nó như một nơi mà những nội dung
này xảy ra.
Phạm vi địa lý là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho chúng ta xác định
thị trường mang tính chất địa phương, vùng, quốc gia hay quốc tế.
Phần lớn thị trường nông sản trong các nước đang phát triển thông qua các quan
hệ trực tiếp giữa người mua và người bán, định ra cho thị trường một vị trí địa lý cụ
thể. Trên thị trường, giá cả hàng hoá giao dịch được xác định thông qua quan hệ cung
cầu.
Nền kinh tế thị trường luôn tồn tại sự cạnh tranh của các nhà sản xuất, dựa vào
hình thái, cạnh tranh được chia thành cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo
và độc quyền.
Cũng như mọi thị trường hàng hoá khác, thị trường gạo hàng hoá cũng là nơi
cung và cầu về gạo hàng hoá gặp nhau, là nơi hình thành nên giá cả của gạo hàng hoá.
Đối với thị trường gạo xuất khẩu là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, giá cả thị
trường bị ảnh hưởng bởi những nước xuất khẩu lớn, thường xuyên. Tuy nhiên, bên
8
cạnh những điểm chung giống như thị trường các loại hàng hóa khác, thị trường gạo
chịu ảnh hưởng trực tiếp của đặc điểm sản xuất và tiêu dùng gạo.
Về sản xuất: Do sản xuất gạo mang tính thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của từng vùng miền nên lượng cung về gạo phụ thuộc rất lớn vào thời vụ thu

hoạch. Vào thời vụ thu hoạch, ở những vùng sản xuất gạo tập trung quy mô lớn như ở
đồng bằng sông Cửu Long lượng lúa có thể tăng lên nhanh chóng (có thể từ 15 triệu
tấn trở lên). Vì vậy, theo quy luật cung cầu giá lúa thường xuống thấp vào vụ thu
hoạch. Đây là đặc điểm rất quan trọng của thị trường gạo đòi hỏi Nhà nước cần có
những chính sách và giải pháp thích hợp để vừa đẩy mạnh xuất khẩu gạo, vừa bảo vệ
được lợi ích của người nông dân trồng lúa. Như vậy, về nguồn cung gạo phụ thuộc rất
lớn vào thời vụ thu hoạch, nhưng nhu cầu tiêu dùng lại quanh năm nên để hoạt động
xuất khẩu gạo chủ động nguồn hàng và đảm bảo chất lượng gạo thì các công đoạn
như chế biến, bảo quản gạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động xuất khẩu
gạo. Đặc điểm này đặt ra cho mỗi quốc gia cũng như từng địa phương có lợi thế về
sản xuất gạo lớn quan tâm đầu tư không chỉ tăng năng suất, chất lượng gạo mà còn
phải quan tâm đến đầu tư phát triển công nghệ chế biến và bảo quản gạo.
Về tiêu dùng: gạo là mặt hàng tiêu dùng không thể thiếu đối với cuộc sống của
người dân, người trồng lúa đồng thời là người tiêu dùng lúa do họ sản xuất ra. Hiện
nay ở nước ta hầu hết các hộ gia đình nông dân ở các vùng miền khác nhau, kể cả
vùng sản xuất gạo phân tán họ vẫn quan tâm đến việc sản xuất một lượng lương thực
để tự cấp tự túc. Là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nhưng trong xu hướng phát triển của
nền kinh tế thì nhu cầu tiêu dùng gạo của mỗi người dân có xu hướng giảm xuống. Vì
vậy, ngay trong điều kiện được mùa thì nhu cầu tiêu dùng của mỗi người dân cũng
không vì thế mà tăng theo. Tính đặc thù về nhu cầu tiêu dùng gạo của người dân trong
nước cũng như thế giới đang có xu hướng chuyển nhanh sang tiêu dùng các loại gạo
chất lượng cao, các loại gạo đặc sản. Như vậy, xu hướng tiêu dùng gạo (cầu về gạo)
đang có sự thay đổi từ lượng sang chất. Đặc điểm về cầu gạo đòi hỏi các chính phủ,
nhất là những nước có truyền thống và nhiều lợi thế về sản xuất gạo như nước ta cần
có chiến lược phát triển sản xuất gạo phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân
9
trong nước cũng như các nước trên thế giới mới có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu gạo đạt
hiệu quả cao.
Thị trường tiêu thụ gạo có thể được phân thành nhiều thị trường khác nhau,
tuỳ thuộc vào tiêu chí lựa chọn và mục đích nghiên cứu. Để phục vụ mục tiêu

nghiên cứu, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu thị trường gạo chủ yếu là thị trường
xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu gạo: là nơi diễn ra các giao dịch gạo hàng hoá đáp ứng nhu
cầu ngoài nước.
Thị trường gạo thế giới (xuất khẩu) diễn ra chủ yếu ở châu Á, châu Phi và Mỹ
La Tinh. Số lượng gạo nhập khẩu thường xuyên phân tán ra nhiều nước, hầu như
không có nước nào hàng năm nhập khẩu đều đặn lượng gạo lớn. Do đó, cũng không
có nước nhập khẩu cá biệt nào giữ vị trí áp đảo chi phối biến động cung cầu, giá cả
trên thị trường thế giới. Mặt khác, đội ngũ các nước nhập khẩu gạo cũng không cố
định qua các giai đoạn.
Lượng gạo nhập khẩu của toàn thế giới cũng như của từng nước thường xuyên
biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Do kết quả thu hoạch mùa màng chi phối, có
nước năm này nhập khẩu nhiều nhưng năm khác lại không nhập do thu hoạch trong
nước tăng lên.
Ở thị trường gạo thế giới, nhiều nước nghèo, nhất là Châu Phi, có nhu cầu tiêu
dùng gạo rất lớn (còn hàng triệu người thiếu đói), nhưng nhập khẩu rất ít vì những
khó khăn tài chính.
Trong thị trường xuất khẩu, các khu vực, quốc gia khác nhau trên thế giới có
nhu cầu tiêu dùng, điều kiện giao dịch khác nhau… Việc nắm bắt nhu cầu, điều kiện
giao dịch trong từng khu vực, từng quốc gia rất quan trọng đối với chiến lược sản xuất
trong nước.
Để nghiên cứu khả năng xuất khẩu trên thị trường gạo, chúng ta phải nghiên
cứu năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chính sự phân công lao động xã hội
đã mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, tự do thương mại quốc tế cùng với sự phát
triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, vận tải … đã hình
10
thành mạng lưới sản xuất và tiêu thụ toàn cầu. Ở góc độ toàn cầu, mỗi quốc gia, mỗi
doanh nghiệp là một giá trị, các giá trị này hợp lại với nhau sẽ tạo thành chuỗi giá trị
toàn cầu. Có nhiều cách diễn tả chuỗi giá trị và tùy từng sản phẩm, dịch vụ, chuỗi giá
trị có thể có cấu tạo và quy mô khác nhau. Tuy nhiên, ở dạng khái quát và đơn giản

nhất, chuỗi giá trị gồm các khâu liên tiếp sau: Nghiên cứu và phát triển; Thiết kế sản
phẩm, dịch vụ; Sản xuất; Marketing và bán hàng; Phân phối; Dịch vụ khách hàng.
Trong đó, giá trị gia tăng được tạo ra nhiều nhất là khâu: Nghiên cứu và phát triển;
Marketing và bán hàng, còn khâu sản xuất có giá trị gia tăng là thấp nhất.
Trong xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại, các nước đang tận dụng cơ
hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu vào
những khâu tạo ra nhiều giá trị nhất. Các yếu tố cấu thành nên năng lực tham gia của
gạo vào chuỗi giá trị toàn cầu bao gồm cả yếu tố trong chuỗi và ngoài chuỗi như:
- Các yếu tố trong chuỗi: hộ nông dân, nhà chế biến, nhà phân phối, các
công ty quảng cáo, …
- Các yếu tố ngoài chuỗi: hệ thống luật pháp trong nước và quốc tế, các
chính sách của chính phủ, hạ tầng cơ sở, đất đai, công nghệ,…
Năng lực của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thể hiện khả
năng điều chỉnh linh hoạt các yếu tố đầu vào (giống, đất đai, lao động,…), các yếu tố
đầu ra (chất lượng sản phẩm,…) cũng như mô hình tổ chức, quản lý để đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
Để đẩy mạnh khả năng xuất khẩu gạo hay nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu để có thể tiêu thụ được nhanh, nhiều và lợi ích mang lại là tốt nhất
chúng ta phải nghiên cứu những biến động của thị trường cũng như các nhân tố tác
động đến nó để có những giải pháp thích hợp .
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu gạo
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu gạo trong đó nổi bật
nhất là các nhân tố sau đây:
Sự phát triển của dân số: Có thể nói đây là nhân tố quan trọng nhất, tác động
mạnh nhất đến nhu cầu xuất khẩu gạo. Bởi vì con người sinh ra trước hết phải ăn để
11
tồn tại, sau đó mới có thể thực hiện các việc khác được. Do dân số tăng nhanh nên
nhu cầu về lương thực (kể cả gạo) cũng tăng lên rất nhanh.
Sự thay đổi trong tập quán tiêu dùng lương thực: đối với việc tiêu dùng lương
thực, ngoài việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về mặt vật chất, còn chịu ảnh hưởng bởi

yếu tố văn hoá như quy định trong lễ giáo, thói quen tiêu dùng của các dân tộc. Cùng
với sự phát triển của kinh tế, đặc biệt là phát triển của giao lưu kinh tế giữa các nước
trong khu vực, tập quán tiêu dùng lương thực của con người cũng có những biến đổi
hết sức sâu sắc. Các nước ở vùng ôn đới, người dân theo truyền thống chỉ dùng lúa
mỳ làm lương thực, nhưng do tiếp xúc với nền văn minh Châu Á, họ cũng dần dần
biết ăn và thích gạo ngày càng tăng. Ở Châu Mỹ, Châu Phi cũng có sự thay đổi tương
tự, họ cũng biết ăn gạo và dùng gạo làm lương thực thay thế cho các loại lương thực
khác. Xu hướng nhập khẩu gạo ngày càng tăng ở các quốc gia thuộc các châu lục này.
Sự thay đổi về mức sống dân cư: Thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Kinh tế ngày càng
phát triển thì đời sống vật chất và tinh thần của người dân càng được nâng cao. Khi
thu nhập cao, đời sống được cải thiện, thì xu hướng phát triển có tính quy luật là các
sản phẩm cao cấp, có chất lượng tốt được tiêu thụ ngày càng nhiều. Con người tiêu
thụ lương thực trực tiếp cho bản thân để đảm bảo sự tồn tại và phát triển có chiều
hướng giảm dần, các loại thực phẩm như thịt, trứng, sữa, rau đậu sẽ được tiêu thụ
ngày càng tăng.
Riêng đối với gạo do thu nhập của người dân tăng lên nên họ dần ưa chuộng
các loại gạo chất lượng cao, có tính thơm ngon chứ không còn thích các loại gạo giá
rŠ nữa. Như vậy, mức sống tăng là yếu tố giảm nhu cầu tiêu dùng gạo. Điều này có
thể nhận thấy rất rõ ở các nước phát triển.
Chẳng hạn như ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp kinh tế chậm phát triển, đời
sống của người dân còn khó khăn, để tồn tại và hoạt động người dân nước ta đã ăn
lương thực là chính. Vì thế mỗi tháng một người tiêu dùng từ 15 – 20 kg vẫn cảm
thấy thiếu, vẫn cảm thấy đói. Còn ngày nay khi mức sống được nâng cao, chúng ta có
12
nhiều thịt, trứng, sữa, rau đậu, các loại hoa quả, bánh và nước giải khát trong bữa ăn
nên mỗi tháng mỗi người tiêu thụ 10 – 12 kg gạo vẫn cảm thấy dư thừa.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu dân cư: Theo xu hướng
chung có tính quy luật thì lao động nông nghiệp ngày càng giảm xuống cả về tương
đối và tuyệt đối, lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Còn

về cơ cấu dân cư thì dân cư đô thị sẽ ngày càng tăng còn dân cư nông thôn sẽ ngày
càng giảm xuống. Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu dân cư
theo xu hướng trên thì đất đai nông nghiệp cũng ngày càng giảm xuống để phục vụ
cho phát triển công nghiệp, đô thị. Xu hướng này có tác động rất lớn đến nguồn cung
gạo cho xuất khẩu. Vì vậy, đối với các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa như nước ta, chính phủ cần hết sức quan tâm đến việc lấy đất trồng lúa
cho phát triển công nghiệp đô thị để đảm bảo nguồn cung gạo cho xuất khẩu.
Sự thay đổi chính sách của các quốc gia: chính sách của các quốc gia trên thế
giới, nhất là chính sách của các nước lớn, đông dân có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
lương thực nói chung, nhu cầu gạo nói riêng.
Các chính sách của nhà nước, nhất là chính sách đối với phát triển nông nghiệp
nói chung, chính sách sản xuất và xuất khẩu gạo nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường gạo. Một chính sách tài chính đúng sẽ cho phép các quốc gia huy động tối đa
mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Đặc biệt là nguồn lực đất đai, vốn, khoa học,
công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và sự
nghiệp phát triển nông nghiệp nói riêng. Chính sách đúng sẽ làm cho nông nghiệp
phát triển đa dạng với năng suất cây trồng vật nuôi cao, chất lượng sản phẩm tốt thoả
mãn đầy đủ lương thực, thực phẩm cho người dân. Khi thực phẩm đáp ứng cho dân
đủ thì nhu cầu lương thực sẽ giảm dần.
Khả năng phát triển của công nghiệp chế biến: công nghiệp chế biến là khu
vực tiêu thụ hàng hoá với vai trò là nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất chế
biến. Trình độ công nghệ chế biến càng cao, quy mô càng lớn thì khối lượng gạo được
tiêu thụ càng nhiều. Trình độ công nghệ và quy mô của lĩnh vực chế biến phụ thuộc
13

×