Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.88 KB, 13 trang )

Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Phần I. Giới thiệu về công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến
1. Giới thiệu
Bắt đầu từ năm 1989 thế kỷ XX, thương hiệu Hải Tiến đã xuất hiện trên
thị trường qua sự ra đời của cơ sở sản xuất giấy Hải Tiến, cơ sở Hải Tiến ra đời
bắt nguồn từ nghề trưyền thống của gia đình - Một trong những gia đình làm
nghề giấy lâu năm ở Hà nội.
Sau 5 năm hoạt động hiệu quả, thương hiệu Hải Tiến đã khẳng định được chỗ
đứng tại thị trường Miền Bắc, Miền Trung đặc biệt là Hà Nội. Để hoạt động
hiệu quả hơn, năm 1993 cơ sở sản xuất Hải Tiến đã chuyển đổi thành Tổ hợp
tác xã Hải Tiến.
Sau khi thành lập tổ hợp tác xã, thương hiệu Hải Tiến ngày một phát
triển và khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sản phẩm Hải
Tiến đã có mặt khắp các tỉnh thành trên cả nước. Đầu năm 2001, Tổ hợp tác xã
Hải Tiến đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty. Công ty Thương mại
và sản xuất Hải Tiến được thành lập ngày 24.4.2001
Sau 20 năm hoạt động hiệu quả, thương hiệu Giấy Hải Tiến đã khẳng
định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cả nước đặc biệt là Hà Nội,
Miền Bắc, Miền Trung nơi công ty chiếm được thị phần lớn
Với những mục tiêu, kế hoạch kinh doanh hợp lý Công ty Giấy Hải Tiến
đã không ngừng tăng trưởng. Các sản phẩm giấy Hải Tiến đã được các bạn học
sinh, sinh viên và các thầy cô giáo yêu mến tin dùng. Những sản phẩm vở ôly
nổi tiếng Sắc mầu, Nét hoa, Hoa học trò, Măng non, Đến trường, Tuổi Ngọc,
123 hay các sản phẩm tập kẻ ngang Reward, Teen, Áo trắng, Tuổi hồng, Kế
toán, Giáo án đã trở nên vô cùng quen thuộc với các bạn học sinh, sinh viên
và các thầy cô giáo. Bên cạnh đó các sản phẩm giấy văn phòng Hải Tiến cũng
đã trở nên rất quen thuộc với các công việc văn phòng tại các công sở.
2. Một số thông tin về Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến
- Được thành lập chính thức vào ngày 24/4/2001
- Tổng số vốn điều lệ : 89.000 tỷ đồng
- Tổng giám đốc : Ông Tống Gia Huy Tổng


1 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
- Tổng số cán bộ công nhân viên: Trên 500 cán bộ công nhân viên.
- Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại
KCN Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội. Nhà máy sản xuất có diện tích hơn
20.000m2. Công ty đã có những đầu tư lớn vào máy móc, công nghệ sản
xuất và hiện đang sở hữu một dây chuyền sản xuất giấy vở hiện đại bậc nhất
Việt Nam
Đặt phương châm chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, các sản phẩm
Giấy Hải Tiến có nhiều ưu điểm: độ láng bóng, mịn, ít thấm nước, không nhòe
khi viết, mực in bền lâu, không bị bạc màu… Vì vậy Hải Tiến luôn nhận được
sự tin tưởng và yêu mến của khách hàng.
 Một số thành tích đã được nghi nhận
-Với những thành tích đạt được, Hải Tiến đã nhận được nhiều phần thưởng cao
quý: Hàng Việt Nam chất lượng cao (2002 – 2010); UBND TP.Hà Nội tặng
bằng khen "Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh
doanh"( 2004 – 2008)
- Bộ Khoa học&Công nghệ tặng giải nhì Giải thưởng Sáng tạo Khoa học -
Công nghệ 2005 cho Giám đốc Công ty đã sáng tạo cải tiến kỹ thuật giúp tăng
năng suất lao động, tận dụng tối đa nguyên liệu sản xuất; Cúp vàng Thương
hiệu và Nhãn hiệu
- Cúp vàng Thương hiệu Việt; Top 500 thương hiệu nổi tiếng do VCCI và
Công ty Truyền thông Nielsen Đan Mạch khảo sát tháng 8.2008
- Top 100 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí Thương hiệu Việt khảo sát 2008-
2009
- Huy chương Bảo vệ người tiêu dùng 2009 (Liên hiệp các Hội KH&KT); Cúp
vàng Thương hiệu uy tín - Sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng 2010 (Bộ
Công Thương).
Đặc biệt, tháng 4/2010 vừa qua, Hải Tiến vinh dự được nhận Cúp Thương hiệu
Xanh bền vững do Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam trao tặng.

- Được trao tặng Cúp vàng "Thương hiệu và Nhãn hiệu" , Cúp vàng "Thương
hiệu Việt" năm 2005
2 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Phần II. Phân tích môi trường ngành
• Những đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất giấy.
- Sản xuất giấy là ngành đòi hỏi đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên không hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, do đó ngành công nghiệp giấy trong nước
vẫn là sân chơi của các doanh nghiệp Việt Nam
- Ngành giấy có mức độ ô nhiễm cao và dễ gây tác động đến con người và
môi trường xung quanh do ô nhiễm từ nguồn nước thải
- Đòi hỏi phải có sự đầu tư về vốn rất lớn và sự phát triển dài hạn.
- Đặc trưng của ngành giấy Việt nam là quy mô nhỏ. Việt nam có tới 46%
doanh nghiệp có công suất dưới 1.000 tấn/năm, 42% có công suất từ 1.000-
10.000 tấn/năm và chỉ có 4 doanh nghiệp có công suất trên 50.000 tấn/năm.
số lượng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 50.000 tấn/năm sẽ ngày càng
gia tăng do quá trình đầu tư tăng trong giai đoạn 2006-2007. Quy mô nhỏ
làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh sản xuất do chất lượng thấp, chi phí sản
xuất và xử lý môi trường cao.
• Môi trường kinh doanh ngành giấy
 Thị trường quốc tế
Cùng xuất phát điểm với Việt Nam, Indonesia đã đưa sản lượng lên gấp 10
lần Việt Nam, còn Trung Quốc thì chỉ mặt hàng giấy in báo cũng đã có công
suất sản xuất trên 2,5 triệu tấn. Với công nghệ hiện đại hơn các nước đã cho ra
các sản phẩm đa dạng có chất lượng cao hơn về độ bền, mẫu mã . . . Do có
công nghệ cao nên giá thành vừa phải là đối thủ nặng ký của cả ngành giấy
nước ta nói chung và của Hải Tiến nói riêng trong thời kì hội nhập như hiện
nay.
 Thị trường trong nước
Trên thị trường sản xuất và tiêu thụ hiện nay có 300 doanh nghiệp đang hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất giấy, trong đó:
13 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam
3 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Một số doanh nghiệp nhà nước thuộc Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Huế, Bình
Dương, Long An;
Còn lại là các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và
doanh nghiệp tư nhân.
Bảng 2.2: Cơ cấu sở hữu các loại hình doanh nghiệp
STT Hình thức sở hữu
Số lượng
DN
Bột giấy Giấy
Công suất Tỉ lệ % Công suất Tỉ lệ %
1 Doanh nghiệp
nhà nước
13
111.000 26,47 133.070 8,75
2 Công ty CP và
Tập thể
76
237.550 56,65 694.420 45,68
3 Doanh nghiệp tư
nhân
167 70.770 16,88 632.460 41,61
4
Doanh nghiệp
nước
ngoài
03 -

0,00 60.000 3,96
Tổng công suất 259 419.320 100,00 1.519.950 100,00
 Thị trường, thị phần của công ty
Thị trường giấy vở của Công ty đã được phủ kín cả hầu khắp nước và có
sản phẩm đã được tiêu thụ tại nước ngoài thông qua hệ thống đại lý của công
ty. Thị trường trọng điểm của Công ty là những thành phố, trung tâm, thị trấn,
thị xã với tập khách hàng là những người tiêu dùng có thu nhập cao. Nếu tính
thị phần trên đoạn thị trường cao cấp này, ngành hàng giấy vở của Công ty
chiếm tới 30 – 40% dung lượng thị trường thu nhập cao.
Hiện nay, ở Miền Bắc, Hải Tiến vẫn là một công ty sản xuất giấy vở có
thị phần lớn nhất, chiếm khoảng 30% thị trường Miền Bắc và khoảng 25 – 30%
trên thị trường Hà Nội. Đó là do toàn bộ nhà máy sản xuất và văn phòng của
Công ty là đặt tại miền Bắc, và thị trường trọng điểm của Công ty là thị trường
Hà Nội nên Hải Tiến đã tập trung rất nhiều nguồn lực để thương hiệu giấy vở
Hải Tiến ngày càng khẳng định vị thế của mình tại đây.
• Môi trường kinh doanh giấy vở và văn phòng phẩm
1. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
4 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Hiện nay trên thị trường văn phòng phẩm Hà Nội nói chung và thị
trường giấy vở nói riêng đã xuất hiện nhiều thương hiệu như: Hồng Hà, Vĩnh
Tiến, Tiến Thành, Ka Long, Hồng Lạc…Trong đó, trên thị trường Hà Nội,
Hồng Hà là thương hiệu giấy vở mạnh, đang rất được người tiêu dùng Hà Nội
ưa chuộng. Tiếp theo, có thể kể đến Vĩnh Tiến, một đối thủ cạnh tranh đáng
gờm của Hải Tiến. Trên thị trường Miền Nam thì Vĩnh Tiến là một thương hiệu
hàng đầu, chính nhờ sự phát triển đó, Vĩnh Tiến đã quyết định mở rộng thị
trường ra ngoài Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội. Trong những năm vừa
qua, Vĩnh Tiến ngày càng đầu tư thêm vào dây truyền sản xuất giấy vở của
mình, tăng cường việc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng trên thị
trường Hà Nội. Các sản phẩm giấy vở của Vĩnh Tiến cũng được người tiêu

dùng trên thị trường Miền Bắc nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng đánh
giá khá cao. Khách hàng trên thị trường Hà Nội còn biết tới các sản phẩm giấy
vở Ka Long, Tiến Thành, đây là hai thương hiệu giấy vở đang dần khẳng định
mình. Bên cạnh đó, công ty Bút bi Thiên Long đang đầu tư vào sản xuất giấy
vở với cơ sở chính thức tại Hà Nam với chiến lược phát triển thị trường các
tỉnh miền Trung và miền Bắc trên cơ sở hệ thống phân phối chuyên nghiệp.
- Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959
với tên ban đầu là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Để tạo điều kiện cho
phạm vị hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, phù hợp hơn trong
cơ chế mới, vào ngày 28/07/1995, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà được
đổi tên thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, tháng 01/2006, Công ty
chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà”.
Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty
Sản phẩm của Công ty được chia thành 5 nhóm ngành hàng với hơn 800 loại
sản phẩm đa dạng, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
- Nhóm ngành hàng Bút và đồ dùng sinh
Bút máy, bút bi, bút dạ, bút sáp màu, eke, thước kẻ, com pa, mực, bút chì
5 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
- Nhóm ngành hàng giấy viết:
Vở ôly, vở kẻ ngang, sổ lò xo, sổ lịch, sổ công tác
- Nhóm ngành hàng Balô túi xách và đồng phục học sinh.
Balô mẫu giáo, cặp học sinh, balô du lịch, vali, cặp công tác
Đồng phục học sinh từ lớp 1 đến lớp 9.
- Ngành hàng văn hóa phẩm
Vở tập tô chữ, tập viết, luyện viết chữ đẹp, vở tập tô mầu, tập vẽ, tập cắt dán

- Ngành hàng file cặp và đồ dùng văn phòng phẩm

Cặp hộp, file chéo, kẹp tài liệu, kẹp trình ký; túi, tủ đựng hồ sơ; các loại giá,
kệ văn phòng, siêu thị
• Dịch vụ chính
Cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
Kinh doanh nhà hàng, các loại văn hóa phẩm phục vụ học sinh
- Công ty cổ phần Vĩnh Tiến
Năm 2003, Vĩnh Tiến đã đầu tư 50 tỷ đồng vào dây chuyền sản xuất
giấy, công nghệ của Đức, công suất 10.000 tấn/ năm, nhằm chủ động được
nguồn giấy chất lượng cao, phục vụ cho sản xuất tập vở học sinh ở những phân
khúc thị trường cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Cùng với việc đầu tư vào dây chuyền sản xuất giấy Vĩnh Tiến còn đầu tư vào
kỹ thuật công nghệ in, công nghệ tráng phủ làm bìa tập, tạo mùi thơm trên
trang vở, đầu tư vào thiết kế mẫu và đặc biệt là chú trọng đến vấn đề y tế học
đường bằng cách đưa những thông tin phòng tránh bệnh thường mắc phải trong
học đưòng vào trang lót của quyển vở học sinh. Tất cả những việc trên nhắm
hướng đến việc cho ra đời những sản phẩm tốt nhất về chất lượng, phong phú
về hình thức.
Như vậy, giấy vở Vĩnh Tiến cũng lựa chọn đoạn thị trường cao cấp cho
dòng sản phẩm giấy vở của mình. Đây cũng là đoạn thị trường mà Hải Tiến
6 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
đang kinh doanh. Chính vì vậy, Vĩnh Tiến cũng đã có những chiến lược để
cạnh tranh với Hải Tiến trên đoạn thị trường này.
Điểm mạnh của Vĩnh Tiến là sự đầu tư cho chất lượng sản phẩm, tuy
nhiên, Vĩnh Tiến là một công ty có thị trường tập trung là trong Miền Nam.
Chính vì vậy, trên thị trường Miền Bắc và đặc biệt là thị trường Hà Nội, nơi mà
Hải Tiến đang dần chiếm lĩnh, thì việc cạnh tranh là rất khó khăn. Sự hiểu biết
về thị trường Hà Nội của Vĩnh Tiến không thể bằng Hải Tiến được vì Hà Nội
gần như là “sân nhà” của Hải Tiến. Những phong tục, tập quán, thói quen…
của người dân Hà Nội cũng khác so với người dân trong TP. Hồ Chí Minh, do

đó chắc chắn là Vĩnh Tiến sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với giấy vở
Hải Tiến.
Các nhãn hiệu sản phẩm:
- Tập vở : Các dòng sản phẩm: VIBook – Gold VIBook – Silver VIBook
–Dream VIBook – Ten VIBook – Club VIBook – Happy VIBook – Ocean
VIBook – Tinh hoa VIBook. Với các loại tập vở cao cấp 48 trang, 100 trang,
160 trang và 200 trang, Vĩnh Tiến muốn phục vụ cho tất cả các đối tượng tiệu
dùng từ tập viết vở lòng, các loại tập viết luyện chữ lớp nhỏ, vở dành cho các
đối tượng cấp 1 cấp 2, cấp 3, giáo viên, sinh viên và nhiều đối tượng khác.
Hiện nay Vĩnh Tiến có nhiều chủng loại sản phẩm với các dòng kẻ và số lượng
dòng kẻ khác nhau phục vụ cho nhiều đối tợng khách hàng: Dòng kẻ, dòng kẻ
caro, dòng kẻ ôly, dòng kẻ ngang. Số dòng kẻ: kẻ 5 ôly/caro, kẻ 4 ôly/caro. Đối
với dòng kẻ 5 ôly/caro thường áp dụng nhiều cho học sinh tiểu học nhằm mục
đíhc rèn chữ. Đối với dòng kẻ 4 ôly/caro và dòng kẻ ngang áp dụng cho tất cả
các đối tượng người tiêu dùng.
- Văn phòng phẩm: bên cạnh việc phát triển dòng vở học sinh, Vĩnh
Tiến luôn chú trọng vào việc sản xuất đa dạng về chủng loại cũng như về kích
thước và mẫu mã cho các mặt hàng văn phòng phẩm, hiện nay Vĩnh Tiến có
hàng trăm các mặt hàng khác nhau như: bao thư, bao hồ sơ, sổ kế toán… phục
vụ cho các nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng.
- Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành
7 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành - Hãng sản xuất các
sản phẩm chất lượng cao về sổ tay cao cấp, giấy vở học sinh và các sản phẩm
về giấy. Với dây chuyền công nghệ hiện đại, mặt bằng rộng, đội ngũ cán bộ,
công nhân viên đông đảo, lành nghề, công ty có khả năng cung cấp số lượng
lớn sổ tay, giấy vở học sinh chất lượng cao ra thị trường, thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng. Từ những thành công bước đầu đó đã thôi thúc Công ty ngày
càng cố gắng vươn lên mở rộng sản xuất thêm các mẫu sản phẩm mới, đa dạng.

Hiện nay Công ty tập trung vào việc đào tạo lực lượng công nhân lành nghề, tổ
chức quản lý chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiếp cận công nghệ
tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Từng bước đưa thương hiệu Tiến Thành ngày càng trở nên quen thuộc với nhu
cầu sử dụng của khách hàng về các mặt hàng sổ tay, giấy vở học sinh cao cấp
2. Đối thủ tiềm ẩn
Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm
giấy vở. Ngoài các thương hiệu giấy vở trong nước, giấy vở Trung Quốc, Đài
Loan cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các sản phẩm
giấy vở Trung Quốc và Đài Loan vẫn dùng chiến lược cạnh tranh dựa trên mẫu
mã và giá cả. Mẫu mã giấy vở Trung Quốc thay đổi liên tục, với những chủng
loại phong phú và đặc biệt là giá cả thấp sẽ phần nào gây khó khăn cho các
công ty sản xuất giấy vở trong nước nói chung và Hải Tiến nói riêng.
Sự xuất hiện nhiều thương hiệu giấy vở trên thị trường Hà Nội khiến
cho cạnh tranh trong ngành này trở nên gay gắt hơn. Khách hàng sẽ có nhiều sự
lựa chọn hơn trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, các công ty
sản xuất giấy vở trên thị trường Hà Nội phải đưa ra được những chiến lược
kinh doanh của mình cho phù hợp với năng lực và thế mạnh của công ty để
chiếm lĩnh được một vị trí trong tâm trí khách hàng.
3. Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới
ngành hàng giấy vở của Hải Tiến. Để sản xuất các mặt hàng giấy vở của mình
8 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Hải Tiến thường sử dụng các loại giấy được nhập về từ Indonexia, giấy Tân
Mai hay giấy Bãi Bằng. Trong thời gian qua giá cả của nguồn nguyên liệu giấy
tăng cao trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng ít nhiều tới giá cả của các mặt
hàng giấy vở Hải Tiến. Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng dẫn đến việc tăng giá
của các sản phẩm giấy vở. Đây là một mặt hàng rất nhạy cảm về giá. Chính vì
thế, Hải Tiến đã cố gắng giữ giá cố định cho một số mặt hàng giấy vở, còn một

số loại thì có tăng giá bán nhưng tăng không đáng kể. Hàng năm, Hải Tiến vẫn
có dự trữ nguồn nguyên liệu cho những thời điểm giá cả nguồn nguyên liệu
nhập khẩu tăng cao. Chính những nguồn nguyên liệu dự trữ này đã đảm bảo
cho công ty có thể ổn định về giá bán, không tăng giá thành sản xuất lên quá
cao để đảm bảo doanh số bán ra hàng năm. Các sản phẩm của Hải Tiến được
định vị ở đoạn thị trường cao nên mức giá bán của các sản phẩm này cũng cao
hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, do được định vị ở
đoạn thị trường mà nhu cầu cũng như những đòi hỏi khắt khe của người tiêu
dùng cũng là một sức ép để công ty phải khẳng định được chất lượng của mình
so với các đối thủ cạnh tranh.
4. Lao động
Lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trình độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao
động của Công ty. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giúp Công ty giảm
chi phí về lao động, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường.
Tổng số lao động đã đăng ký Hợp đồng lao động có thời hạn xác định
và dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 500 người trong đó số
lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ 23%. Công ty luôn
chú trọng tới chất lượng lao động. Số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
đảm bảo hoàn thành tốt mọi kế hoạch sản xuất do Công ty đề ra. Bên cạnh đó
số lượng lao động được đăng ký hợp đồng dài hạn cũng được tăng đều trong
những năm gần đây chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới người lao động. Tạo
điều kiện làm việc lâu dài và ổn định cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
9 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Công ty. Các chế độ về người lao động, lương thưởng, đào tạo và bồi dưỡng
người lao động được thực hiện theo quy chế của Công ty và đúng theo quy
định của nhà nước
5. Kênh phân phối

Trên thị trường hiện nay Công ty sử dụng hai hình thức kênh phân phối
chính là:
II Đại lý cấp III Người tiêu dùng
Và:
Công ty Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng
Công ty định hướng chuyên nghiệp hóa cho các đại lý cấp I về quản lý xuất
nhập hàng tại nhà phân phối, quản lý nhân viên bán hàng theo tuyến, quản lý
các chủng loại mặt hàng trong kênh và trưng bày tại các điểm bán hàng; xây
dựng quy chế hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho các đại lý cấp II trực thuộc nhà
phân phối, nhằm thắt chặt trách nhiệm phân phối sản phẩm của các đại lý cấp
II; thiết lập hệ thống phân phối cho các tỉnh, khảo sát và mở đại lý tại các thị
trường trống. Đối với các khách hàng muốn mở cửa hàng bán lẻ chuyên biệt
Hải Tiến sẽ được Công ty hỗ trợ giá, kệ, tủ, bàn, quy trình quản lý, phần mềm
bán hàng để tạo thành những chuỗi cửa hàng chuyên biệt bán và khuyếch
trương thương hiệu, sản phẩm Hải Tiến.
6. Sản phẩm thay thế
10 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Có thể nhắc tới các sản phẩm hạng sang của Vĩnh Tiến như:
Giấy với thương hiệu Vipaper việc đầu tư nhà máy giấy với công nghệ
hiện đại của Đức để chủ động nguồn nguyên liệu và khép kín chu trình sản xuất
chúng tối đã cho hàng loạt sản phẩm giấy photocopy, giấy Fax, giấy nghệ thuật
cao cấp dành cho các công văn cần sự trang trọng.
Các sản phẩm đa chức năng của Hồng Hà
Cặp hộp, file chéo, kẹp tài liệu, kẹp trình ký; túi, tủ đựng hồ sơ; các loại giá,
kệ văn phòng, siêu thị
Phần III. Cơ hội và thách thức
Nhu cầu về các mặt hàng văn phòng phẩm nói chung và giấy vở nói riêng
đang ngày một tăng lên. Trong nhiều năm qua cứ đến đầu năm học mới, lượng
11 | P a g e

Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
tiêu thụ giấy vở là rất lớn. Các công ty sản xuất giấy vở đều tăng sản lượng để
đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhu cầu tăng cao, tạo ra một thị
trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành hàng giấy vở, khiến sự
cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Cơ hội:
So với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm giấy vở Hải
Tiến đã khẳng định được chất lượng của mình. Trong nhiều năm qua, Hải Tiến
luôn là thương hiệu đứng trong top 10 thương hiệu giấy vở Hàng đầu Việt
Nam, thường xuyên được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất
lượng cao.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, tạo điều kiện thông thương, học hỏi khoa học
kỹ thuật và kinh nghiệm của những công ty thành công trên thế giới, nhập
khẩu nguồn nguyên liệu, máy móc cho sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
- Nhu cầu về giấy vở trên thị trường ngày càng tăng, đặc biệt là thị trường Hà
Nội.
Thách thức:
Sự cạnh tranh trên thị trường giấy vở hiện nay là rất găy gắt. Nếu trước
kia chỉ có một hai công ty sản xuất giấy vở thì hiện nay con số này đã tăng lên
rất nhiều. Những tên tuổi như Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Hoà Bình, Tiến
Thành, Ka Long…đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường giấy vở
Việt Nam. Mặt khác, những đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan cũng đang
tìm cách thâm nhập vào thị trường giấy vở Việt Nam. Những mặt hàng Trung
Quốc với mẫu mã chủng loại thay đổi liên tục và bắt mắt, giá bán thấp hơn so
với mặt hàng nội địa là một đối thủ đáng gờm cho các công ty sản xuất văn
phòng phẩm trong nước. Nhưng lợi thế mà các công ty trong nước có được là
sự hiểu biết thị trường, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, có những chiêu
thức quảng bá cho sản phẩm của mình một cách hợp lý. Đây là những yếu tố
quan trọng giúp cho các công ty nội địa đánh bại được các đối thủ đến từ Trung
Quốc, Đài Loan.

12 | P a g e
Đề tài: Phân tích Quản trị Chiến lược tại Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
III. Kết luận
Sự xuất hiện nhiều thương hiệu giấy vở trên thị trường Hà Nội nói riêng
Miền Bắc và Miền Trung nói chung khiến cho cạnh tranh trong ngành này trở
nên gay gắt hơn. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc thoả mãn
nhu cầu của mình. Chính vì vậy, các công ty sản xuất giấy vở trên thị trường
phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp với năng
lực và thế mạnh của công ty để chiếm lĩnh được một vị trí trong tâm trí khách
hàng.
13 | P a g e

×