Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.4 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của nước ta
đang ngày một đổi mới. Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, chúng ta đã gặt
hái được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực mà nổi bật là lĩnh vực kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển rất nhanh nhịp
độ tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên đó chỉ là con số tương đối, còn thực tế thì
chưa cao. Bởi lẽ nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm rất thấp so với các nước
trên thế giới. Do đó kết quả mà chúng ta đạt được về mặt lượng thực sự vẫn
chưa cao. Vì vậy để đưa nền kinh tế nước ta vào giai đoạn mới, hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực, chúng ta cần phải nỗ lực nhiều.
Du lịnh nước ta là một trong những ngành kinh tế còn non trẻ, nhưng
được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn. Tỷ xuất doanh lợi của nghành Du lịch
thường cao hơn rất nhiều lần so với các nghành khác. Lợi nhuận mang lại từ
hoạt động của nghành Du lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu nhập quốc
dân. Đấy là một dấu hiệu tốt, song trong thực tế thì những gì chúng ta đạt được
chỉ là con số rất khiêm tốn nó chưa cân xứng với những tiềm năng mà ta có. Vì
vậy chúng ta cần phải xây dựng một kế hoạch phát triển trước mắt cũng như lâu
dài sao cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngành mình.
Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài " Dãy số thời gian trong việc phân tích
và dự đoán thống kê về Du lịch " .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gồm: tổng doanh thu của các đơn vị
hoạt động kinh doanh Du lịch và số lượt khách nghành Du lịch phục vụ.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận đề án của em gồm có ba chương :
- Chương I. Du Lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về Du
lịch
- Chương II. Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời
gian và dự đoán thống kê
1
- Chương III. Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống


kê trong việc phân tích biến động và dự đoán Du lịch Việt Nam trong những
năm tới
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa thống kê
đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có
hạn nên không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

2
CHƯƠNG I
DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA THỐNG KÊ TRONG VIỆC
NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH
I. THỰC TRẠNG VỀ DU LỊCH THẾ GIỚI VÀ NƯỚC TA TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Quan hệ kinh tế quốc tế đang chuyển từ lưỡng cực sang đa cực, thế giới
đã và đang hình thành các trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới. Xu hướng
đối thoại và hợp tác đang thay cho xu hướng đối đầu và biệt lập. Do vậy các
quốc gia vừa phải biết chủ động tham gia và khai thác các mặt tích cực, vừa phải
biết đấu tranh và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình này. Tuy
nhiên khối lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi giữa các quốc gia và hoạt động du
lịch quốc tế, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, đều tăng lên
hàng năm. Kinh tế dịch vụ du lịch của mỗi nước phát triển đều gắn liền với xu
thế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế : Hiện nay trên
thế giới có 8 cường quốc phát triển mạnh mẽ về kinh tế du lịch :Mỹ, Italia, Tây
Ban Nha, Pháp, Anh, Đức, Autralia và Trung Quốc. Riêng về Trung Quốc hiện
xếp thứ 8 vì trước khi cải cách mở cửa thì Trung Quốc là quốc gia khép kín mọi
mặt, không những không mở cửa giao lưu kinh tế mà còn hạn chế khách nước
ngoài vào thăm. Năm 1978, trước cải cách mở cửa một năm, trên đất nước mênh
mông đầy danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử-văn hoá này, chỉ có 1,8
triệu lượt khách với thu nhập vỏn vẹn 260 triệu USD. Nhờ cải cách mở cửa,
Trung Quốc đã phát huy được tiềm năng to lớn và phong phú của ngành du lịch.

Ngày nay, nghành “công nghiệp không khói” của Trung Quốc đã trở thành một
trong những nghành có nhịp độ tăng trưởng nhất. Số du khách đến thăm Trung
Quốc năm 1997 là 57,588 triệu lượt người, tăng 31 lần so với năm 1978, số
ngoại tệ thu được đạt 12,1 tỷ USD. Từ một nước chậm mở cửa nghành du lịch,
3
sau 20 năm cải cách, Trung Quốc đã đứng hàng thứ 8 trên thế giới vì thu nhập
do du lịch mang lại.
Thế còn du lịch của nước ta thì sao? Thực tế sau đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI trong cuộc thực hiện đổi mới,trong sự chuyển mình đi lên chung của
cả nước,cả sự phát triển năng động đáng tự hào về kinh tế Văn hoá Du lịch Việt
Nam
Ngành du lịch Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công, sốlượt khách
du lịch, doanh thu du lịch hàng năm tăng lên rắt đáng kể. Song nhịp độ tăng
trưởng của nghành Du lịch nước ta thực tế vẫn chưa cao so với tiềm năng và
thuận lợi mà tạo hoá và lịch sử đã để lại trên đất nước ta.Với chủ đề “Việt Nam
điểm đến của thiên niên kỷ mới” của chương trình hành động quốc gia theo
quan điểm em đây là một định hư ớng đúng đắn và nội dung thích hợp .Tuy
nhiên tiến độ triển khai chưa như mong muốn và dự kiến mức độ triển khai chưa
đến khắp ở tất cả các nội dung, chính vì vậy chưa tạo ra bước đột phá mang tính
chất tạo đà và chưa huy động được tối đa nguồn lực trong và ngoài nước trong
việc thực hiện thành công chương trình này. Đương nhiên cũng có những
nguyên nhân khách quan nhất định mà chúng ta cần phải nhận thấy và khắc
phục.
II. VAI TRÒ CỦA THỐNG KÊ TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ
DU LỊCH
Chúng ta biết mọi sự vật hiện tượng luôn biến đổi qua thời gian và không
gian theo những quy luật nhất định, mà chúng ta biết rằng quy luật không tự sinh
ra và nó cũng không tự mất đi mà chỉ tồn tại ở dạng này hay dạng khác.Chúng ta
không thể tạo ra quy luật khi chúng ta cần mà điều kiện của các quy luật chưa
xuất hiện,hay loại bỏ quy luât đi khi các điều kiện quy luật vẫn đang tồn tại. Cụ

thể như một năm gồm có bốn mùa Xuân-Hạ-Thu-Đông cứ sau mỗi năm thì hiện
tượng này lại được lặp lại(đây là quy luật) dù khoa học có phát triển như thế nào
đi chăng nữa thì cũng không bao giờ tạo ra được hai mùa Xuân trong một
năm,hay loại bỏ mùa đông đi để trong một năm chỉ còn lại ba mùa.Mà chúng ta
4
cần phải biết rằng một năm có bốn mùa,chúng ta cần phải biết được đặc điểm
biến động của từng mùa và từ đó vạch ra xu hướng phát triển.Vấn đề đặt ra đối
với chúng ta là làm thế nào để tìm được quy luật vận động của các hiện tượng.
Trong thống kê để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng,người ta dưa
vào dãy số thời gian.Với việc thống kê các hiện tượng số lớn qua thời gian cùng
với các phương pháp phân tích thống kê chúng ta sẽ tìm ra quy luật vận động
của mỗi hiện tượng.Vì vậy việc phân tích thống kê các hiẹn tượng sôthông qua
thời gian có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra các quy luật biến động của
hiện tượng.Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu về đặc điểm,về sự biến
động của hiện tượng từ đó vạch rõ xu hướng và tính quy kuật của sự phát triển
đồng thời qua đó ta cũng có thể dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Du lịch là một trong những nghành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,
tỷ suất doanh lợi của nó thường cao gấp từ 2 đến 4 lần so với các nghành khác
và lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của nghành Du lịch trong những
năm gần đây chiếm một phần rất lớn trong GDP và trong sự phát triển của nền
kinh tế. Song tốc độ tăng của doanh thu về du lịch hàng năm trong thực tế là
chưa cao so với tiềm năng và điều kiện mà ta có. Nguyên nhân khách quan là
chúng ta chưa tìm thấy quy luật vận động của nó, chưa đánh giá nghiêm túc thực
chất để tìm được những ưu, nhược điểm, chưa nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch, hiệu quả quản lý của nhà nước và nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Vì vậy việc nghiên cứu tính quy luật của nghành du lịch là một vấn đề tất
yếu, nó giúp chúng ta tìm ra được xu hướng vận động từ đó vạch rõ xu hướng
phát triển và qua đó chúng ta có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng nhằm đưa du
lịch Việt Nam lên tầm cao mới, đưa Việt Nam trở thành trung tâmdu lịch -
thương mại có tầm cỡ trong khu vực cũng như trên thế giới.

5
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
DÃY SỐ THỜI GIAN
I. KHÁI NIỆM DÃY SỐ THỜI GIAN, Ý NGHĨA VÀ CẤU TẠO
1. Khái niệm
- Tính tất yếu: mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời
gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này người ta thường dựa vào
dãy số thời gian.
- Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
2. Ý nghĩa của dãy số thời gian
Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động
của hiện tượng, vạch ra xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời
dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
3. Cấu tạo của dãy số thời gian
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về chỉ
tiêu về hiện tượng nghiên cứu.
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm.. đi dài giữa hai thời gian
liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân..,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
4. Các dạng dãy số thời gian
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có:
4.1. Dãy số thời kỳ
6
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lượng) của hiện tượng trong từng
khoảng thời gian nhất định.
VD: Có tài liệu về số lượng khách tham quan đến Việt Nam qua một số
năm như sau:

Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Lượt người 1351296 1607155 1715673 1520128 1781754
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lượt khách quốc tế đến Việt
Nam qua từng năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời
kỳ,do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ
tiêu và cũng có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện
tượng trong những khoảng thời gian dài hơn
4.2. Dãy số thời điểm
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng )của hiện tượng lại những
thời điểm nhất định
VD. Có tài liệu về số lượng khách du lịch của một DNKDDL vào các
ngày đầu tháng 1,2,3,4,5 năm 1999 như sau:
Ngày 1-1 1-2 1-3 1-4 1-5
Số lượng
khách (người)
8500 7960 8437 8309 8257
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lượng khách du lịch vào ngày đầu của các
tháng. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc
một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì nếu chúng ta cộng
các trị số của chỉ tiêu không phản ánh được quy mô của hiện tượng. Đây cũng
chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau giữa dãy số thời kỳ và
dãy số thời điểm.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN
7
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiên tượng nghiên cứu
người ta thường tính các chỉ tiêu sau đây:
1. Mức độ trung bình theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đaị biểu của các mức độ tuyệt đối trong
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các
công thức khác nhau

Đối với dãy số thời kỳ mức độ trung bình theo thời gian được tính :
Đối với dãy số thời điểm .
Có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ trung bình được tính
băng công thức:
Khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo thời
gian được tính bằng công thức :
2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
8
)1.1(
n
y
n
y...yy
y
n
1i
i
n21

=
=
+++
=
)2.1(
1n
2
y
y
2
y

y
1n
1i
n
i
1

++
=


=
−−
)3.1(
t
t.y
t...tt
t.y...t.yty
y
n
1i
i
n
1i
yi
n21
nn221.1


=

=
−−
=
+++
+++
=
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng này tăng lên thì trị số của hai chỉ tiêu
mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm(-). Tuỳ theo mục đích nghiên
cứu mà ta có các chỉ tiêu về lượng tăng(hoặc giảm) sau đây:
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) gọi là hiệu số
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ kỳ đứng liền trước nó (y
i-1
) chỉ tiêu
này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau
(thời gian i-1 và thời gian i).
Công thức tính:
(2.1)
δ
i
: là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc,
thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (y
1
) chỉ tiêu này phản ánh mức

tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:

i
= y
i
- y
1
(i=2,3...n) (2.2)
Trong đó:

i
: là các lượng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc)
Ta nhận thấy rằng :
Tức là tổng các lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng
tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc.
- Lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các
lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
9
1iii
yy

−=δ
n,2i
=
ii
n
2i
∆=δ∑
=

(i=2,3...n)
1n
yy
1n1n
1nn
i
n
2i


=


=

δ∑

=
(2.3)
Trong đó :
δ
: là lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trung bình.
3. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối ( thường được biểu hiện bằng lần
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian
tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa
hai thời gian liền nhau.
Công thức tính như sau:
Trong đó:

t
i
: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1.
Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong
những khoảng thời gian dài.
Công thức tính như sau:
Trong đó:
T
i
:là tốc độ phát triển định gốc.
Chú ý:
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối
liên hệ sau đây:
+ Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là:
t
2
. t
3
...t
n
=T
n
(i= (2,3..n)
10
1i
i
i
y
y
t


=
(i=2,3..n) (3.1)
1
i
i
y
y
T
=
(i=2,3..n) (3.2)
Πt
i
= T
i

+ Thương của hai tốc dộ phát triển định gốc liền nhau băng tốc độ phát
triển định gốc liên hoàn giữa hai thời gian đó.Tức là:
i
i
i
t
T
T
=

1
(i=1,2,...,n).
- Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển
liên hoàn

Công thức:
Trong đó
t
là tốc độ phát triển trung bình.

Suy ra
Từ công thức (3.4) cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung
bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
4. Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng(+)
hoặc giảm(-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với các tốc độ phát
triển ta có tốc độ tăng hoặc giảm sau đây:
11
i
1n
n
2i
1n
n32
tt....t.tt

=

∏==
(3.3)
1
n
ni
n
2i

y
y
Tt
==∏
=
)4.3(
y
y
t
1n
1
n

=
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lượng tăng
hoặc giảm liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
Suy ra a
i
=t
i
-1 (i=2,3,...,n)
Trong đó:
a
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn.
- Tốc độ tăng hoặc giẩm định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định.
Công thức



A
i
=T
i
-1 hoặc A
i
(%) =T
i
(%) -100( %)
Trong đó:
A
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm định gốc.
- Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc
giảm đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Công thức:
Hoặc

5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc Giảm) của tốc độ tăng hoặc giảm
liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
12
1i
1i
1i
i
1i
1ii
1i
i

i
y
y
y
y
y
yy
y
a


−−


−=

=
δ
=
)n,...,3,2i(
y
y
y
y
y
yy
y
A
1
1

1
i
1
1i
1
i
i
=−=

=

=
1ta
−=
%100%t%a
−=
Công thức:
Trong đó:
g
i
: là giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm:
Ta cũng có thể biến đổi:

Chú ý : Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. Vì đối
với tốc độ tăng hoặc giảm định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi
y
1
/100.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN XU HƯỚNG BIẾN
ĐỘNG CƠ BẢN CỦA HIỆN TƯỢNG

1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu
hướng biến động của hiện tượng.
2. Phương pháp số trung bình trượt (di động)
Số trung bình trượt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các
mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu, đồng
thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho nó bằng tổng các mức độ tiếp theo,
sao cho tổng só lượng các mức độ tham gia tích số trung bình không thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian: y
1
,y
2
,y
3
,...,y
n-2
,y
n-1,
,y
n
.
Nêú tích trung bình trượt cho nhóm ba mức độ , ta có.
3
321
2
yyy
y
++
=

−−
3
432
3
yyy
y
++
=
−−
...................................
...................................
13
)n,...,3,2i(
%a
g
i
i
i
=
δ
=
100
y
100*
y
yy
yy
g
1i
1i

1ii
1ii
i




=


=

×