Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.39 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đang được
mọi quốc gia trên thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho
những nước muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nước ta
hiện nay thì trong lĩnh vực quan hệ kinh doanh quốc tế. Chúng ta đã có những
bước tiến khá lạc quan, hàng hóa của ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho
người dân.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền nông nghiệp Việt Nam đồng thời nó
có giá trị đối với nền Văn hoá - Xã hội và môi trường sinh thái của đất nước.
Nước ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại rau
quả đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu đời. Phát
triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc trưng cho từng
vùng và tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu cho xuất khẩu. Bên cạnh đó để khắc
phục nhược điểm của nhóm sản phẩm rau quả tươi sống là nhanh chóng bị giảm
sút chất lượng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến được ra đời. Công
tác chế biến cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động xuất khẩu tạo được những
chủng loại hàng hoá đặc trưng mà trái mùa vụ không có và nhiều nơi không
có.Thấy được lợi thế của ngành rau quả trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà
nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành rau quả và được
sự giúp đỡ và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã chỉ đạo
cho Tổng công ty phát huy toàn bộ khả năng sản xuất của mình cũng như hoạt
động kinh doanh để không ngừng mở rộng thị trường hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới và hoàn thành nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao cho.
Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu được không ít những thành
quả lớn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thị
1
trường, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Với những kết quả
đã đạt được như hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo


trong Công ty mà còn bởi sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong Công ty.Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đã được thì Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn
như: trong khâu nghiên cứu thị trường tìm đối tác, chuẩn bị hàng hoá, kiểm tra
chất lượng, sự giảm giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
về mặt hàng rau quả và mặt hàng nông sản trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng
lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong quá trình hoạt
động xuất khẩu. Chính vì vậy em mà lấy tên cho chuyên đề của mình là “Hoàn
thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt
Nam”.
Mục đích của chuyên đề này nhằm hoàn thiện tốt hơn các bước trong quá
trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề được trình bày làm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về qui trình xuất khẩu của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng qui trình xuất khẩu hàng rau quả tại Tổng công
ty rau quả Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt
hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn nhiều sai sót
không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và hướng
dẫn thêm của cô giáo để từng bước hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm

Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là
khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và
khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu
uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và
thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc
gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng
tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao.
Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các
nước tham gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
3
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều
kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về
lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa
trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại
sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của

chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong
sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu
những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách
khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai
thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho
mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm
được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng
hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho
nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện
đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố
mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
4
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt
là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư
nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì
những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách
này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn
quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động
xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu,
quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm

lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng
mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên
khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì
đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền
kinh tế thế giới.
2.3. Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm –
những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp
với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình
sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận
5
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi
nhuận cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngoài cần thiết để
nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt
hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động, tăng
thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao
vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng

cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối đối
ngoại của Nhà nước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào
việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHÍNH THỨC TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp quan
hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận
một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao
dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nôi
thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua biên
6
giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên cứu
tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ... Sau đó
2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thương
mại quốc tế naỳ nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm bảo được
các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò
trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để
xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận.
III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toànvà

thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo
các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ
chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất
khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết.
Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau.
1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước
ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy
nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường
nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất
khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương
thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
7
1.1. Nắm vững thị trường nước ngoài
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội
dung:những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá
cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung
liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị
trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động
giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
1.2. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản

xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem
xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương
phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu
mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá
xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận
tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô
sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh
vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo
điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định
với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3.Tìm kiếm thương nhân giao dịch
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường
nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị
8
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh
quốc tế.
2. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục
tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước
sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi

tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng
giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị
phần.
9
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh
doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh
doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và
làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất
khẩu.
3. Đàm phám và kí kết hợp đồng
3.1.Đàm phám

Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà
đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng
góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn
bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm
phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được
rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu
thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm
học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng,
các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế,
văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
10
phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các
cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị
trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc
đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng
cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán
qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
3.2.Kí kết hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.

*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
11
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các
công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp
đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những
thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài.
Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung
đăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh
doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt
hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ,

sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở
cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã kí.
4.2.1. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì
thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ
sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng.
12
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực
hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
4.2.2.Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo
quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu
cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng,
đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
- Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…
- Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt
ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận
biết.
4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về

phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có
công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các
hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo
nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ
buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng
trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên.
4.4. Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo
an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có
thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
13
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất
khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
cấp hoá đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký
kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều
kiện bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
- Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
- Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và

phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
4.5. Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương
tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
- Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
- Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản
hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng
hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến
hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến
14
hay chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay
đường hàng không, đường sắt.
4.6. Làm thủ tục hải quan
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được
tiến hành qua 3 bước:
- Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra.
Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện
hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ
khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
- Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách
trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
4.7. Giao hàng lên tàu
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời

gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần
lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.
+ Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc
sau:
- Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng
lên tàu.
- Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp
đồng vận chuyển.
- Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhượng được.
15
- Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ,
hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có
thể có thể chuyển nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container
(FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê
hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa
hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận
chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng
hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các
chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
4.8. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng
rãi.

+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh
nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng
(L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng
thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
- Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người
mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
- Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù
hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì
ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ
16
và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối
tác.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng
mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.
4.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự
vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong
trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến
hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết
khẩn trương kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng
một trong các cách sau:
- Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
- Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi
phí doanh nghiệp phải chịu.

- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được
giao vào thời gian sau đó.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI TỔNG
CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT
NAM
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VEGETEXCO, có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Được thành lập ngày 11/02/1988 theo
quyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu
rau quả của các Bộ ngoại thương, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Tổng công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong
18
lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang chế biến
công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Ra đời trong những năm đất nước khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào
hoạt động được gần 15 năm nhưng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,
phát triển và hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế
của hơn 100 nước khác nhau trên thế giới.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là
khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hưởng này.
Tuy có những khó khăn như trên nhưng những năm qua, Tổng công ty vẫn liên
tục hoạt động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp đủ ngân
sách Nhà nước và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có
những bước thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều
khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ

quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã đáp
ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm -
rau quả.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam
1.1. Chức năng, quyền hạn của Tổng công ty
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn như
sau:
- Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà
nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Có quyền uỷ quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc
lập nhân danh Tổng công ty.
- Có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý
của Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ( trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, giữ hộ nhận thế chấp)
19
1.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty
Ngay từ khi bắt đầu thành lập, Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả, liên doanh với
các tổ chức nước ngoài.
- Có trách nhiệm không ngừng nâng cao phát triển vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam
Cơ cấu bộ máy tổ chức là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó có tác động quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Ta có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Tổng
công ty Rau Quả Việt Nam như sau:
20

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng kiểm tra
2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty
rau quả Việt Nam trong những năm gần đây
2.1. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của TCT ta
nghiên cứu qua một loạt các chỉ tiêu như tổng kim ngạch XNK, giá trị sản lượng
nông công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập công nhân viên. Những
năm gần đây, tuy gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới có nhiều
21
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phòng quản lý
-Phòng tổ chức cán bộ
-Văn phòng
-Phòng quản lý sản xuất
-Phòng kế toán tài chính
-Phòng xúc tiến thương mại
-Phòng tư vấn và đầu tư
-Phòng KCS
Các phòng kinh doanh
-Phòng xuất nhập khẩu I
-Phòng xuất nhập khẩu II
-Phòng xuất nhập khẩu III
-Phòng kinh doanh tổng hợp IV
-Phòng kinh doanh tổng hợp V
-Phòng kinh doanh VI
Các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh
biến động và sự ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động của TCT là rất lớn, tuy

nhiên các chỉ tiêu kinh tế này vẫn đảm bảo một sự tăng trưởng cao (trừ chỉ tiêu
XNK năm 1999) và ổn định, những số liệu ở bảng 1 sẽ cho ta thấy được điều
này.
Năm
1999 2000 2001 2002
So sánh
00/99 01/00 02/01
1. Tổng kim
ngạch XNK
39.128.555 4.304.1410 60.478.714 70.000.000 110 140,5 115,74
- XK (USD)
20.098.191 22.431.704 25.176.378 25.800.000 111,61 112,23 102,48
- nhập khẩu
(USD)
19.030.364 20.609.706 35.302.396 44.200.000 108,29 171,29 125,20
2. Giá trị sản
lượng nông –
công nghiệp
233.104 275.938 365.455 465.000 118,37 132,44 127,24
-Nông
nghiệp(tỷ)
33.557 35.000 38.000 41.000 105 109 107,89
-Công
nghiệp(tỷ)
199.547 240.938 327.455 424.000 120,7 133,6 129,48
3.Tổng doanh
thu(tỷ)
682.000 719.000 1.023.538 1.149.000 124 130 112,25
4. Nộp ngân
sách(tỷ)

37.100 22.000 22.880 33.000 59,29 104 144,23
5.Lợi
nhuận(tỷ)
12.200 19.339 23.014 25.500 116,30 119 110,8
6. Thu nhập
công
nhân(ngđ)
444.000 509.000 624.000 703.000 114,64 122 112,66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1999 – 2002 của
tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Trong bảng 1 ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của TCT đều tăng, trừ xuất nhập khẩu. Việc giảm xuống của giá trị hàng hoá
XNK (bao gồm cả XK,NK) là do năm 1999 thì do giá cả và sức mua của Thị
22
trường thế giới giảm, biến động tài chính các nước trong khu vực ảnh hưởng đến
các hợp đồng XNK và ảnh hưởng về chính trị của Nga.
Các chỉ tiêu còn lại đều có những bước tăng nhất định dù gặp rất nhiều
khó khăn như: tổng giá trị nông – công nghiệp tăng qua các năm
1999,2000,2001,2002 lần lượt là: 11,51%, 18,3%, 32,44%và27,24%; tổng doanh
thu tăng: 12,61%, 24%, 30%,11,25% và lợi nhuận tăng:6,4%,16,3%và
19%,10,8%. Điều này nói lên một nỗ lực phi thường của toàn bộ công nhân viên
trong TCT.
Nhìn chung, qua 4 nhóm chỉ tiêu chính ta có thể thấy được một nét khái
quát nhất, cơ bản nhất tình hình hoạt động kinh doanh của TCT qua 4 năm 1999
– 2002 với những kết quả hết sức khả quan. Điều đặt ra cho các cán bộ công
nhân viên của TCT là làm sao đưa hoạt động của mình lên tầm cao mới đáp ứng
được đòi hỏi của đất nước trong nền kinh tế Thị trường hiện nay, trở thành 1
động lực mới cho sự phát triển kinh tế đất nước.
2.2. Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh
TCT có 4 nhóm hàng rau quả xuất khẩu chủ yếu đó là:

- Rau quả hộp: dứa khoanh, dứa rẻ quạt, dứa miếng nhỏ, nước dứa được
đống trong nước đường đậm, nhạt hoặc trong nước dứa tự nhiên, vải nước
đường, chôm chôm, xoài, thanh long, nấm hộp, dưa chuột và các loại hoa quả
nhiệt đới khác đóng hộp.
- Rau quả đông lạnh: Dứa, xoài, chôm chôm, đậu, nước dứa
- Rau quả sấy khô: Chuối, xoài, thanh long, nhãn, vải khô
- Rau quả muối: Dưa chuột, gừng, nấm, mơ, ớt
Ngoài ra, TCT còn kinh doanh một số mặt hàng rau quả tươi (khoai tây,
bắp cải, su hào, cà rốt ...); Hạt giống rau (hành tây, cà chua, dưa chuột, đậu) quả
tươi (cam, quýt, chanh, bưởi, nhãn, xoài ...); gia vị (ớt quả khô, ớt bột, gừng bột,
quế thanh, tiêu đen, hoa hồi ...)
23
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Tổng công ty
Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh%
01/00 02/01
Tổng KN XK 22431704 25145247 25826358 112 2,8
RQ tươi 893270 732572 827325 82 113
RQđông lạnh 39475 35264 32486 89,3 92,1
RQ hộp 6575312 6927112 7308924 105,3 105,5
GIA vị nông sản 12421494 13726187 13952611 110 101,6
RQ sấy muối 2520153 3724112 3705012 147,8 99,5
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tình hình kinh doanh của Tổng công ty
qua 3 năm gần đây có sự thay đổi mạnh, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các
loại rau quả chế biến, gia vị nông sản khác. Cụ thể là mặt hàng rau quả tươi có
xu hướng giảm đến năm 2002 chỉ đạt 92,1% so với năm 2001, mặt hàng rau quả
hộp có xu hướng tăng so với năm 2001 đạt 105,5%đã có sự thay đổi nhưng chưa
cao. Đối với mặt hàng hiện nay tăng cao nhất là mặt hàng gia vị nông sản khác
tăng: năm 2001 tăng 110% so với năm 2000 đến năm 2002 vẫn tăng nhưng
không cao bằng năm 2001. Mặt hàng rau quả sấy muối tăng năm 2001 tăng đột
biến 147% so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 thì giảm hơn so với năm 2001

chỉ đạt là 99,5%.
Nhìn chung kết quả hoạt động xnk của Tổng công ty tuy chưa được như
mong muốn nhưng các đơn vị trực thuộc đã có sự cố gắng trong hoạt động kinh
doanh của mình. Hiện nay Nhà nước đang rất quan tâm mở rộng, khuyến kích
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh xnk nông sản, Tổng công ty
sẽ phải đối mặt với rất nhiều sự canh tranh từ cả trong nước và ngoài nước, đứng
trước rất nhiều cơ hội cũng như thử thách, Tổng công ty cần phải nỗ lực vươn
lên và cũng rất cần sự đầu tư khuyến kích của Nhà nước để phát huy vai trò một
Tổng công ty hàng đầu của ngành nông sản Việt Nam.
2.3.Các thị trường xuất khẩu chính
Trong kinh doanh XNK, việc mở rộng thị trường là vấn đề thiết yếu của
mỗi đơn vị kinh doanh và là chiến lược quan trọng cần phải quan tâm. Đối với
24
TCT rau quảViệt Nam cũng vậy, việc tìm kiếm thị trường là một vấn đề quan
trọng.Tổng công ty đã chủ trương tiếp tục mở rộng và ổn định thị trường, giữ
vững thị trường đang có kim ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trường tiềm
năngvà các thị trường khác khi có cơ hội. Năm 2002 chúng ta đã đánh mất 8 thị
trường nhưng chúng ta cũng khôi phục được 8 thị trường khác và mở rộng được
5 thị trường mới, đưa mối quan hệ của chúng ta lên 55 nước, tăng 5 nước so với
năm 2001. So với năm 1995 chúng ta đã tăng được 23 thị trường; có 15 thị
trường có kim ngạch từ 1 triệu USD trở lên(tăng 7) trong đó có 5 thị trường có
kim ngạch trên 5 triệu USD(tăng 3) và đặc biệt đã có 2 thị trường kim ngạch gần
đạt và vượt quá 10 triệu USD đó là thị trường Nga đạt 9,96 triệu USD, thị
trường Nhật đạt 12,4 triệu USD. Có 8 thị trường có kim ngạch lớn và tương đối
ổn định từ 4 đến 8 năm liền là : Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn quốc, Singapo,
Mỹ, Đài loan, Đức.
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của TCT rau quả Việt Nam
Trong quá trình hoạt động của mình, TCT rau quả Việt Nam đã tăng
nhanh được kim ngạch sang các thị trường nước ngoài với nhiều mặt hàng mới
như dứa khoanh hỗn hợp chôm chôm và dứa, dứa nghiền đóng hộp, nước dứa

đông lạnh, măng hộp, nấm muối, dưa chuột dầm giấm đóng lọ thuỷ tinh ... Chất
lượng cũng đã đáp ứng phần lớn các yêu cầu về chất lượng nêu trong hợp đồng.
Trong quan hệ ngoại thương, những năm vừa qua Việt Nam đã mở rộng quan hệ
với nhiều nước trên thế giới, trong đó có một số thị trường kim ngạch ngày càng
tăng với các mặt hàng phong phú đa dạng. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho TCT trong việc mở rộng thị trường và không ngừng nâng cao chất lượng
mặt hàng cho phù hợp thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng.
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, TCT vẫn còn các hạn chế và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cảu mình. Vì vậy, TCT
càng cần phải sớm đề ra các biện pháp các khó khăn và hạn chế này.
II. THỰC TRẠNG QUUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU
QUẢ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
25

×