Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.06 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta bớc sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc khoa
học, công nghệ và thông tin. Mọi thành tựu khoa học đợc ứng dụng nhanh
chóng vào mọi lĩnh vực nhng nhạy cảm nhất là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh
tranh để tồn tại và độc quyền là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực
tìm kiếm, phát minh, sáng kiến về máy móc và quản lý.
Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
hiện nay cùng với quá trình mở cửa, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng
gay gắt, quyết liệt của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc buộc các nhà kinh
doanh cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề tiêu thụ sản
phẩm. Chức năng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Sản phẩm là kết qủa cuối cùng của qúa trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của một chu kỳ nhng đây lại là khâu quan trọng nhất vì tiêu thụ sản
phẩm giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn, tìm kiếm lợi nhuận. Khi quá
trình tiêu thụ đợc thực hiện trôi chảy tức là doanh nghiệp đang thực hiện tái
sản xuất một cách thờng xuyên liên tục nhng không phải doanh nghiệp nào
cũng có thể làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra
không đợc thị trờng thì dần dần doanh nghiệp sẽ đi đến phá sản, đó là điều
tất yếu mà không một doanh nghiệp nào muốn. Chính vì vậy các nhà sản
xuất kinh doanh không ngừng hoàn thiện việc quản lý công tác tiêu thụ sao
cho có thể đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ? Đó là
cả một quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình mọi mặt của
doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó các nhà doanh nghiệp có thể đa ra các
biện pháp quản lý sáng suốt, linh hoạt, nhậy bén để có hớng đi đúng đắn,
phù hợp với tình hình hiện nay. Làm tốt đợc điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp đã khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển của mình, ngợc lại nếu
1
không có những giải pháp đúng đắn, kịp thời cho công tác tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp sẽ tự đào thải mình ra khỏi thị trờng.


Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà nội,
em đã quan tâm đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý về tiêu thụ sản phẩm
của Công ty, cùng với những kiến thức đã đợc học ở nhà trờng và sự định h-
ớng nghiên cứu của giáo viên hớng dẫn, em chọn đề tài: Tiêu thụ sản
phẩm và các phơng hớng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Da giầy Hà nội nhằm một mặt đối chiếu giữa lý luận
với thực tiễn đang diễn ra giúp bản thân đúc kết, củng cố kiến thức. Mặt
khác nhằm tham kiến góp phần đẩy mạnh hơn công tác quản lý tiêu thụ sản
phẩm trong quá trình tổ chức sản xuất, góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của Công ty trong cơ chế kinh tế mới.
Bố cục chuyên đề gồm các nội dung sau:
Chơng 1: Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà
nội.
Chơng 3: Những phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Da giầy Hà nội.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu, tìm ra một số giải pháp
nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Da giầy Hà nội,
góp phần vào sự phát triển của Công ty, em hy vọng bài chuyên đề này có
thể phần nào đó đợc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Em rất mong nhận đợc sự phê bình, góp ý chân thành của thầy cô
trong trờng, các cán bộ phòng kế toán, các phòng ban chức năng của Công
ty Da giầy Hà nội và sự góp ý của toàn thể các bạn sinh viên để bài chuyên
đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chơng 1:
Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải đẩy

mạnh tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp.
I/ Những vấn đề cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp:
1/ Khái niệm và nội dung của tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm:
1.1/ Khái niệm và nội dung của tiêu thụ sản phẩm:
Cùng với việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế, ngày càng xuất
hiện nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các
doanh nghiệp này cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn
nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Vì vậy, để có khả năng cạnh tranh trên
thị trờng và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đạt hiệu quả. Do đó, thay cho việc trớc đây các doanh nghiệp
chỉ lo sản xuất đủ kế hoạch giao nộp cho nhà nớc là việc ngày nay các
doanh nghiệp không chỉ sản xuất sản phẩm mà còn phải tìm cách tiêu thụ
số sản phẩm đó. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp bởi vì nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất giao hàng hoá, sản
phẩm cho đơn vị mua và đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
việc thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua
về số lợng hàng hoá, sản phẩm đã xuất giao.
Đứng trên giác độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một quá
trình chuyển hoá hình thái giá trị của vốn từ hình thái là sản phẩm hàng hoá
sang hình thái tiền tệ. Đây cũng là giai đoạn kết thúc quá trình luân chuyển
của vốn, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bớc vào mỗi chu kỳ
sản xuất. Thật vậy, quá trình tái sản xuất đợc bắt đầu từ những đồng vốn mà
nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào của sản xuất nh : công cụ
lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Lúc này vốn bằng tiền đợc
chuyển hoá thành vốn dới hình thái vật chất. Vốn dới hình thái vật chất đợc
đa vào quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Sản phẩm hàng hoá đã tạo
ra đợc đem đi tiêu thụ. Kết thúc quá trình tiêu thụ thì kết quả là doanh

nghiệp thu đợc tiền về. Lúc này đồng vốn của doanh nghiệp lại từ hình thái
vật chất quay trở lại hình thái ban đầu của nó là hình thái tiền tệ. Đến đây
một chu kỳ sản xuất kết thúc và vốn tiền tệ lại đợc sử dụng lặp lại theo
đúng chu kỳ mà nó đã trải qua.
3
Quá trình tái sản xuất đó có thể mô tả qua sơ đồ sau:
TLSX( CCLĐ + ĐTLĐ )
T - H ... sản xuất ... H' -T'
SLĐ tiêu thụ
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất là
một trong những vấn đề rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá thông
qua 2 hành vi: doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho doanh
nghiệp khác và đợc doanh nghiệp đó thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
cho doanh nghiệp.
Khi tiêu thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp sẽ đạt đợc số doanh yhu bán
hàng hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm là các khoản thu nhập có đợc chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm và cung
cấp dịch vụ bên ngoài từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phủ
trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm).
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vị có
doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì mới có thể bù đắp đợc mọi chi phí đã bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh, thu đợc lợi nhuận và nh vậy quá trình tái
sản xuất mới đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm có thể đợc xác định trong các trờng hợp sau:
Trờng hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng thanh toán
ngay. Khi đó lợng hàng hoá xuất giao đợc xác định ngay là tiêu thụ, đồng
thời doanh thu bán hàng và tiền bán hàng cũng đợc xác định. Trờng hợp
này doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tiền bán hàng trùng nhau về thời điểm
thực hiện.

Trờng hợp 2: Doanh nghiệp xuất giao hàng hoá đơc khách hàng chấp
nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ đợc xác
định nhng tiền bán hàng cha thu đợc về.
Trờng hợp 3: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng
theo số tiền mà khách hàng trả trớc. Khi đó tiền ứng trớc trở thành tiền thu
bán hàng của doanh nghiệp và doanh thu tiêu thụ cũng đợc xác định ở thời
điểm này.
Trờng hợp 4: Doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc chấp nhận thanh
toán về số hàng đã gửi bán hoặc giao cho đại lý. Trờng hợp này tiền thu bán
hàng đợc xác định nhng do việc giao hàng và thanh toán cách nhau khá xa
nên hay có sự nhầm lẫn trong việc xác định doanh thu tiêu thụ kỳ hạch toán
này và kỳ hạch toán khác.
Trờng hợp 5: Doanh nghiệp bán hàng với phơng thức trả góp thid
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng đợc xác định ngay nhng tiền bán hàng
chỉ thu đợc một phần, phần còn lại sẽ đợc trả dần vào các kỳ sau.
1.2/ Nội dung doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là
quá trình doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu và những yêú
tố đầu vào khác cần thiết cho sản xuất, tiến hành sản xuất sản phẩm, tiêu
4
thụ sản phẩm và thu đợc tiền về là tạo nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm gồm hai nhóm:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu từ các hoạt động khác.
*Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bán
hàng là các khoản thu nhập có đợc chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm và cung
cấp dịch vụ cho bên ngoài từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ trong một thời kỳ nhất định ( thờng là một năm).
+ Doanh thu bán các sản phẩm hàng hoá thuộc sản xuất kinh doanh
chính nh doanh thu về bán các thành phẩm, nửa thành phẩm bao gồm cả

doanh thu do tiêu thụ sản phẩm sản xuất bằng nguyên liệu của doanh
nghiệp và của ngời đặt hàng, doanh thu về bàn giao khối lợng công trình
xây dựng cơ bản đã hoàn thành, công tác thiết kế...
+ Doanh thu về tiêu thụ khác nh: cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên
ngoài, bán các bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm
chế biến từ phế liệu, phế phẩm...Ngoài ra, doanh thu của doanh nghiệp còn
bao gồm: các khoản trợ giá theo quy định của nhà nớc đối với những sản
phẩm hàng hoá đợc nhà nớc trợ giá ( do chính sách kinh tế) nh khuyến
khích xuất khẩu: mỗi một sản phẩm sẽ đợc nhà nớc trợ giá cho sản phẩm
đó nếu bị thua lỗ; giá trị của các sản phẩm hàng hoá đợc sử dụng để biếu
tặng hoặc tiêu dùng trong doanh nghiệp.
* Doanh thu từ hoạt động khác gồm hai loại:
+ Doanh thu từ hoạt động đầu t tài chính: là các khoản thu từ việc
đầu t tài chính và kinh doanh về vốn đa lại cho doanh nghiệp. Bao gồm: các
khoản thu từ hoạt động góp vốn liên doanh; các khoản thu từ hoạt động đầu
t chứng khoán; các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, về tiền lãi do doanh
nghiệp cho các đơn vị, tổ chức khác vay vốn...
+ Doanh thu từ các hoạt động bất thờng: là những khoản thu mà
doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc có dự tính nhng ít có khả năng thực
hiện và không xảy ra thờng xuyên. Bao gồm: các khoản thu từ việc bán vật
liệu, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ nhợng bán hoặc thanh lý TSCĐ; thu
từ các khoản nợ khó đòi mà trớc đó đã xoá sổ; thu nhập kinh doanh từ
những năm trớc( quên cha vào sổ).
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện doanh thu của doanh
nghiệp một cách kịp thời sẽ thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn, do đó ảnh h-
ởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể làm cho doanh
nghiệp hoặc phát triển mạnh lên hoặc khiến doanh nghiệp không đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng và đi dần đến sự phá sản.
2/ Các nhân tố ảnh h ởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm:

Việc tiêu thụ sản phẩm và có doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
chịu ảnh hởng của một số nhân tố chủ yếu đó là: đặc điểm sản xuất kinh
doanh của từng ngành nghề, khối lợng sản phẩm sản xuất đa ra tiêu thụ, kết
cấu sản phẩm hàng hoá đa ra tiêu thụ, chất lợng sản phẩm hàng hoá sản
5
xuất, giá bán sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng và thị trờng tiêu thụ sản
phẩm.
2.1/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành có khác nhau nên
việc tiêu thụ sản phẩm có những đặc trng riêng, do đó doanh thu cũng phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất. Trong ngành công nghiệp, do sản phẩm sản
xuất đa dạng, nhất là những sản phẩm tiêu dùng, dựa trên trình độ kỹ thuật
cao, việc sản xuất ít bị lệ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ, sản phẩm tiêu
thụ nhanh do đó tiền thu bán hàng cũng nhanh hơn và thờng xuyên hơn.
Trong ngành nông nghiệp, sản xuất lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên và sản xuất mang tính thời vụ cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng
theo thời vụ tập trung chủ yếu vào mùa thu hoạch. Do đó doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong năm của doanh nghiệp thờng tập trung vào vụ thu hoạch
còn ngành xây dựng cơ bản thì khác biệt rõ rệt so với hai ngành trên. Đó là
sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, thời gian thi công kéo dài, nên việc
tiêu thụ cũng chỉ là những sản phẩm cá thể, tuỳ thuộc vào từng công trình
cụ thể. Do đó, doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn
thành công việc.
2.2/ Khối l ợng sản phẩm sản xuất và đ a ra tiêu thụ:
Khối lợng sản phẩm sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản
phẩm tiêu thụ. Khối lợng sản phẩm đa ra tiêu thụ cũng là nhân tố ảnh hởng
tới quá trình tiêu thụ. Nếu khối lợng sản phẩm đa ra càng nhiều thì khả
năng về doanh thu càng lớn, với điều kiện khối lợng sản phẩm đó phải phù
hợp với nhu cầu thị trờng. Trong trờng hợp khối lợng sản phẩm đa ra quá
lớn, vợt quá nhu cầu thị trờng, thì cho dù sản phẩm có hấp dẫn ngời tiêu

dùng, giá cả có hợp lý, nhng sức mua lại có hạn nên việc tiêu thụ cũng bị
hạn chế. Còn nếu doanh nghiệp đa ra thị trờng khối lợng sản phẩm nhỏ hơn
nhu cầu thị trờng thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị giảm
đi, ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, do không đáp
ứng đủ nhu cầu nên sẽ dẫn đến việc có những khách hàng của doanh nghiệp
sẽ tìm đến với doanh nghiệp khác có cùng loại sản phẩm. Nh vậy, doanh
nghiệp sẽ mất đi một bộ phận khách hàng tức là doanh nghiệp đã kàm giảm
thị phần của mình trong điều kiện việc tìm kiếm thị phần là vô cùng khó
khăn. Chính vì vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh
nghiệp cần nghiên cứu thị trờng một cách kỹ lỡng để đánh giá chính xác
nhu cầu và năng lực sản xuất của mình nhằm chuẩn bị một khối lợng sản
phẩm hợp lý để đa ra tiêu thụ trên thị trờng.
2.3/ Kết cấu sản phẩm hàng hoá đ a ra tiêu thụ:
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao thì luôn phải đổi mới và đa ra thị trờng nhiều loại sản phẩm
khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Trong mỗi loại sản phẩm đó
lại phải đa ra nhiều chủng loại, kích cỡ, mầu sắc, phẩm cấp, mẫu mã khác
nhau để đáp ứng mọi nhu cầu cao thấp khác nhau cua ngời tiêu dùng. Khi
đa sản phẩm ra tiêu thụ không phải mặt hàng nào cũng nh nhau mà có mặt
6
hàng tiêu thụ đợc nhiều do phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, giá cao, chất l-
ợng thấp, tiêu thụ không đúng thị trờng...Thêm vào đó, khi sản xuất có thể
có những mặt hàng chỉ phải bỏ ra chi phí tơng đói thấp nhng giá bán lại t-
ơng đối cao, song cũng có những mặt hàng chi phí sản xuất tơng đối nhiều
mà giá bán lại thấp. Đôi khi không tránh khỏi mặt hàng có chất lợng cao
nhng không còn đợc a chuộng, trong khi có những mặt hàng chất lợng vừa
phải, giá bán cao nhng tiêu thụ vẫn mạnh vì nó còn phù hợp với thị hiếu ng-
ời tiêu dùng. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hởng
nhiều đến doanh thu. Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng, mỗi loại sản phẩm đều
có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, cho

nên doanh nghiệp cũng không thể tự thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất đa
ra tiêu thụ đợc. Vì vậy, việc nắm vững nhu cầu thị trờng đối với mỗi doanh
nghiệp là một việc hết sức cần thiết, nó làm căn cứ để đa ra kết cấu sản
phẩm hợp lý nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nếu không hàng
hoá sẽ bị ế ẩm, tồn đọng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng
nghiên cứu tìm tòi, cho ra đời những sản phẩm mới u việt hơn, thay thế cho
những sản phẩm đã bị lỗi thời để đối phó với sự biến động của thị trờng.
2.4/ Chất l ợng sản phẩm hàng hoá sản xuất:
Chất lợng sản phẩm là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng
trong cạnh tranh. Việc sản xuất gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất
lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao không những có ảnh h-
ởng tới giá bán sản phẩm mà còn ảnh hởng tới khối lợng tiêu thụ, do đó nó
ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu. Có thể nói chất lợng sản phẩm là một vũ
khí cạnh tranh sắc bén có thể đè bẹp các đối thủ trên thị trờng. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp muốn quảng cáo cho sản phẩm của mình thì luôn
phải đa quảng cáo về chất lợng lên hàng đầu.
Chất lợng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng, làm tăng khối l-
ợng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá
bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn tiêu thụ đợc. Nếu tiêu thụ đợc dễ
dàng thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu đợc tiền bán hàng. Ngợc lại, nếu
chất lợng sản phẩm kém thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, cả khi giá bán rẻ
vẫn không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy
tín của doanh nghiệp với khách hàng. nó là sợi dây vô hình thắt chặt khách
hàng với doanh nghiệp và tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm dễ dàng,
nhanh chóng và thuận lợi, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
2.5/ Giá bán sản phẩm:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay
quanh giá trị, giá cả sản phẩm tác động rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Với cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả đợc hình thành tự phát trên thị

trờng theo sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán,do đó doanh nghiệp
hoàn toàn có thể sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp đa ra một mức giá bán phù hợp với chất l-
ợng sản phẩm sẽ đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ
7
dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Còn nếu khi giá quá cao thì ngời tiêu
dùng sẽ không chấp nhận, lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu
thụ đợc sẽ bị ứ đọng. Một cách làm khác cho doanh nghiệp là doanh nghiệp
có thể dùng giá bán để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng cách
nghiên cú phơng pháp làm cho giá bán sản phẩm của mình hạ hơn so với
sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Làm nh vậy, doanh nghiệp có
thể thu hút đợc khách hàng của các đối thủ cạnh tranh và có thể thành công
trên thị trờng.
Đối với thị trờng nông thôn, miền núi, nơi có thu nhập thấp kà những
thị trờng sức mua có hạn. Do việc tiêu thụ sản phẩm ở mức độ thấp nên giá
cả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với mức giá thấp hơn có thể tạo ra sức
tiêu thụ lớn hơn và ngợc lại, giá cao hơn một chút là có thể làm giảm sức
tiêu thụ đi rất nhiều, thậm chí không tiêu thụ đợc.
Tóm lại, các quyết định về giá bán sản phẩm sản xuất ra của doanh
nghiệp ngoài một số loại sản phẩm có tính chất chiến lợc đợc nhà nớc bảo
hộ và định giá, còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào cơ chế thị trờng và quan hệ
cung cầu. Doanh nghiệp phải tự tính toán, cân nhắc và định đoạt sao cho
giá bán của sản phẩm phải bù đắp đợc phần t liệu, vật chất đa vào sản xuất,
trả lơng hay tiền công cho ngời lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái
sản xuất giản đơn và mở rộng.
2.6/ Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp: Bao gồm nhiều
mặt:
*Về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các
hình thức bán hàng nh bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại kho của doanh
nghiệp, tại kho của khách hàng, bán tại cửa hàng...tất nhiên sẽ tiêu thụ đợc

nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp khác chỉ áp dụng một hình thức bán
hàng.
Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng, các doanh nghiệp còn có thể tổ
chức mạng lới các đại lý phân phối sản phẩm. Khi các đại lý này đợc mở
rộng và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp và
tăng thị phần của doanh nghiệp. Ngợc lại, khi các đại lý hoạt động kém
hiệu quả sẽ dẫn tới việc giảm sút doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
* Về mặt tổ chức thanh toán: Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều ph-
ơng thức thanh toán khác nhau nh: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán ngay...Với các hình thức thanh toán
đa dạng đó sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và có thể lựa chọn
cho mình phơng thức thanh toán thuận lợi nhất do đó có thể thu hút đợc
đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp, khi đó sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều hơn. Nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng một phơng
thức thanh toán nào đó thì sẽ dẫn đến khả năng phơng thức đó chỉ phù hợp
với khách hàng này nhng lại không phù hợp với khách hàng khác.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có những hình thức khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh, thanh toán ngay bằng việc chiết khấu bán hàng thì
8
cũng sẽ thu hút đợc khách hàng nhiều hơn, đẩy mạnh đợc tốc độ tiêu thụ
sản phẩm và đó chính là đòn bẩy kích thích việc tiêu thụ sản phẩm.
* Về các dịch vụ kèm theo trong công tác tiêu thụ sản phẩm: Để tăng
sức cạnh tranh trong công tác tiêu thụ, doanh nghiệp phỉa luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng bằng cách tổ chức các dịch vụ vận chuyển,
bảo hành sản phẩm, lắp ráp sản phẩm...Điều này sẽ làm cho khách hàng
cảm thấy thoải mái, yên tâm và tin tởng hơn khi dùng sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong trờng hợp doanh nghiệp làm không tốt khâu này sẽ gây mất
uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi và nh vậy công tác
tiêu thụ sẽ gặp khó khăn.
* Về quảng cáo và giới thiệu sản phẩm: Hiện nay, trong điều kiện

nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, thì quảng cáo chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
quảng cáo giới thiệu sản phẩm đem đến cho khách hàng những thông tin cô
đọng, đặc trng nhất về sản phẩm một cách nhanh nhất và rộng khắp.. Trên
cơ sở biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ có sự so sánh và
đi đến lựa chọn sản phẩm cho chính họ trớc khi quyết định mua sản phẩm
nào. Quảng cáo là một trong những vấn đề có tính chất chiến lợc của sản
xuất- tiêu thụ. Mục tiêu của quảng cáo là phải đa thông tin đến ngời tiêu
dùng về mặt hàng nào đó một cách thật ấn tợng để thu hút sự chú ý của ng-
ời tiêu dùng.
2.7/ Thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm:
Nói đến sản xuất hàng hoá là phải nói đến thị trờng tiêu thụ vì thị tr-
ờng là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin quan trọng để đề xuất và xây dựng các kế hoạch sản xuất,
chiến lợc đầu t vào sản xuất kinh doanh. Thị trờng là một thực thể tồn tại
khách quan còn kế hoạch thuộc về chủ quan của con ngời, bởi vậy thị trờng
phải đợc nghiên cứu trớc khi đề ra kế hoạch sản xuất. Những kết quả
nghiên cứu thị trờng sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần
thiết về danh mục của những sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, về sự phù
hợp của chủng loại hàng hoá. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, doanh
nghiệp có thể nắm bắt đợct nào chủ yếu, thị trờng nào là thứ yếu để phân
phối lợng sản phẩm hợp lý cho từng thị trờng. Từ đó doanh nghiệp có thể
tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ và tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.
Qua nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc nhu cầu,thị
hiếu của từng bộ phận thị trờng để bố trí kết cấu sản phẩm tiêu thụ phù hợp
với từng bộ phận đó.
Những nhân tố chủ yếu trên đây có ảnh hởng trực tiếp tới quá trình
tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ l-
ỡng những nhân tố này để từ đó tìm ra những biện pháp cần thiết để đẩy

mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay.
3/ Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
9
Đối mặt với tình hình thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh
nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu kế hoạch doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng là một chỉ tiêu tài chính, nó cho biết khả năng
của việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp.. Kế hoạch
này lập có chính xác hay không cũng ảnh hởng tới kế hoạch lợi nhuận và
các bộ phận kế hoạch khác. Chính vì vậy, cần phải quan tâm và không
nhgừng cải tiến việc lập chỉ tiêu kế hoạch này.
- Căn cứ lập kế hoạch doanh thu: Để lập kế hoạch doanh thu bán
hàng là dựa vào các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết với
các đơn vị khác. Doanh nghiệp có thể lập kế hoạch doanh thu bán hàng dựa
trên các kết quả nghiên cứu thị trờng đối với từng loại sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp có thể căn cứ vào tình hình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá thực tế của một vài năm trớc, căn cứ vào khả năng
sản xuất của doanh nghiệp trong năm kế hoạch để lập kế hoạch doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
- Nội dung của kế hoạch doanh thu: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
phụ thuộc vào số lợng sản phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ kế
hoạch. Công thức:
Trong đó: T =


n
i
GiSti
1
)*(
T : doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Sti : số lợng sản phẩm tiêu thụ của từng loại trong kỳ kế hoạch.
Gi : giá bán đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm i.
i =1,n :loại sản phẩm dự tính tiêu thụ kỳ kế hoạch.
Bộ phận sản phẩm trong năm kế hoạch có thể không tiêu thụ hết mà
để bán ở năm sau, đồng thời trong năm kế hoạch có thể bán những sản
phẩm đã sản xuất ở năm trớc. Vì vậy, số lợng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế
hoạch phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch, số lợng
sản phẩm kế d dự tính đầu kỳ kế hoạch và số lợng sản phẩm kế d dự tính
cuối kỳ kế hoạch. Công thức xác định số lợng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế
hoạch nh sau:
Sti = Sdi + Sxi - Sci.
Trong đó:
Sdi: số lợng sản phẩm kết d đầu kỳ kế hoạch của sản phẩm thứ i.
Sxi: số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Sci: số lợng sản phẩm kết d dự tính cuối kỳ kế hoạch.
i : loại sản phẩm.
Số lợng sản phẩm kết d dự tính đầu kỳ kế hoạch bao gồm hai bộ phận:
số lợng sản phẩm tồn kho đến 31/12 năm trớc(năm báo cáo) và số lợng sản
phẩm đã xuất giao cho khách hàng nhng cha thanh toán xong. Vì kế hoạch
năm thờng lập vào quý IV năm báo cáo nên số lợng sản phẩm kết d đầu kỳ
phải dự tính theo công thức sau:
Sd = S
3
+ Sx
4
- St
4
Trong đó:
10
S

3
: số lợng sản phẩm kết d thực tế cuối quý III kỳ báo cáo.
Sx
4
: số lợng sản phẩm dự tính sản xuất trong quý IV kỳ báo cáo.
St
4
: số lợng sản phẩm dự tính tiêu thụ trong quý IV kỳ báo cáo.
Đối với việc xác định số lợng sản phẩm kết d cuối kỳ kế hoạch(Sci),
để cho đơn giản và nhanh chóng doanh nghiệp có thể căn cứ vào tình hình
sản xuất, tiêu thụ, tình hình thị trờng hoặc căn cứ vào số kết d thực tế của
những năm trớc để tính ra số kết d cuối kỳ bình quân của từng loại sản
phẩm.
4/ Một số biện pháp đ ợc sử dụng trong công tác tiêu thụ để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm hiện nay:
4.1/ Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, nâng cao chất l ợng, hình thức,
mẫu mã sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc
đẩy mạnh tốc độ sản xuất sản phẩm. Việc đẩy mạnh tốc độ sản xuất sản
phẩm là để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của thị trờng. Các doanh nghiệp làm nh vậy, một mặt để tăng doanh thu
mặt khác để tránh tình trạng sản phẩm sản xuất ra không đủ cung ứng cho
nhu cầu thị trờng và dẫn đến việc khách hàng sẽ tìm đến sản phẩm cùng
loại của doanh nghiệp khác.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cũng
không ngừng nâng cao chất lợng, hình thức, mẫu mã sản phẩm vì đây là
một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh, nó ảnh hởng lớn tới việc thị tr-
ờng có chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Để thực hiện đợc
những vấn đề này, các doanh nghiệp đã chú trọng đến công tác đại tu, bảo
dỡng máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản

xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất quan tâm đến việc nâng cao năng suất
lao động của công nhân sản xuất, bồi dỡng trình độ tay nghề cho công
nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ. Doanh nghiệp cũng thờng xuyên
nghiên cứu thị trờng để nắm bắt nhu cầu thị trờng từ đó đa ra những sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
4.2/ Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến giá bán sản phẩm của
doanh nghiệp và do vậy nó là một trong những nhân tố kích thích hoặc kìm
hãm tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì lý do này, các
doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để hạ thấp giá thành sản phẩm. Doanh
nghiệp rất chú trọng đến việc áp dụng những thành tựu vầ khoa học và công
nghệ vào sản xuất vì đây là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép doanh
nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng luôn cố gắng
hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề cho công nhân.
ngoài ra doanh nghiệp còn phấn đấu để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp,
áp dụng các hình thức trả lơng, thởng phạt hợp lý đ[í với cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp.
4.3/ Chính sách giá cả hàng hoá:
11
Trớc sự ảnh hởng to lớn của giá bán sản phẩm đến việc tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp đã sử dụng giá cả hàng hoá rất linh hoạt. Mỗi
doanh nghiệp có thể định giá theo cách riêng của mình. Khi một mặt hàng
mới đợc đa ra thị trờng mà doanh nghiệp cha có đối thủ cạnh tranh thì
doanh nghiệp có thể bán với giá cao nhng đến khi trên thị trờng xuất hiện
sản phẩm cùng loại thì doanh nghiệp lại hạ thấp giá bán để đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn. Nhiều khi sản phẩm đa ra
thị trờng không còn mới lạ nhng vì lý do nào đó khiến nhu cầu tăng vọt lên,
lúc đó doanh nghiệp có thể tăng giá bán rất cao mà vẫn tiêu thụ đợc sản
phẩm một cách mạnh mẽ. Ngợc lại, do cung lớn hơn cầu hoặc vì lý do nào

đó khiến việc tiêu thụ tạm thời chậm lại vì vậy doanh nghiệp cũng lại nhanh
chóng hạ thấp giá bán.
Việc giảm giá trong tiêu thụ sản phẩm cũng đợc các doanh nghiệp rất
chú trọng, có nhiều hình thức giảm giá: giảm giá trong trờng hợp khách
hàng mua một khối lợng sản phẩm hoặc với khách hàng mua thờng xuyên;
giảm giá theo khối lợng sản phẩm; giảm giá nhằm thu hồi vốn đối với
những sản phẩm đã tồn kho cha tiêu thụ đợc; giảm giá trong kỳ ngắn hạn.
Ngoài hình thức giảm giá hàng bán, doanh nghiệp còn áp dụng phơng
thức chiết khấu bán hàng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chiết khấu bán
hàng là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng một số tiền tơng ứng
với một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên trị giá số hàng hoá đã mua của
doanh nghiệp nhằm khuyến khích những khách hàng thanh toán nhanh trớc
thời hạn. Làm nh vậy doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh đa vào tái sản
xuất.
Việc sử dụng chiết khấu bán hàng cũng là một biện pháp quan trọng
nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Có những tỷ lệ chiết khấu
thích hợp sẽ hấp dẫn đợc khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp
nh vậy tiêu thụ mới thuận lợi và nhanh chóng thu hồi đồng vốn đã bỏ vào
sản xuất.
4.4/ Mở rộng mạng l ới phân phối sản phẩm:
Để tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến
công tác mở rộng mạng lới phân phối sản phẩm. Các doanh nghiệp không
chỉ bán hàng tại kho của mình, tại cửa hàng của doanh nghiệp mà còn phải
tìm cách mở rộng thị trờng. Để thực hiện đợc mục tiêu này, các doanh
nghiệp đã thiết lập các chi nhánh bán hàng ở các tỉnh, thành phố khác nhau.
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp đã thiết lập
một mạng lới đại lý tiêu thụ rộng khắp nhằm đa đợc sản phẩm tới tay ngời
tiêu dùng ở mọi tỉnh, thành phố...Ngoài ra nhiều doanh nghiệp còn tiến
hành ký gửi sản phẩm tại nhiều cửa hàng khác nhau. Do vậy nhờ áp dụng
hình thức bán hàng thông qua đại lý và các cửa hàng ký gửi, doanh nghiệp

không những mở rộng thị trờng tiêu thụ mà còn có thể tiết kiệm đợc nhiều
chi phí khác mà vẫn chiếm lĩnh thị trờng.
4.5/ Quảng cáo:
12
Doanh nghiệp nào cũng nhận thấy trong cơ chế thị trờng hiện nay,
việc quảng cáo bán hàng có ý nghĩa rất lớn. Do vậy, quảng cáo bán hàng đã
trở thành một hoạt động quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện quảng cáo để đa tin tức đến
ngời tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp, giải thích lợi ích của mặt
hàng này và so sánh u thế của nó với những mặt hàng tơng tự. Các quảng
cáo bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng thờng cô đọng, dễ nhớ đặc biệt là
phải gây đợc ấn tợng cho ngời tiêu dùng. Thông qua đó ngời tiêu dùng sẽ
chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp và nh vậy doanh nghiệp sẽ có thể
tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn.
4.6/ Một số biện pháp Marketing khác:
Hiện nay trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp
rất chú trọng đến việc tiến hành các biện pháp marketing khác nhau để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Chẳng hạn việc bán sản phẩm cho
khách hàng thì phải đảm nhận dịch vụ vận tải, vận chuyển cho khách hàng
với một khối lợng sản phẩm lớn, hoặc trong trờng hợp mua ít thì chỉ đợc
giảm giá cớc phí hoặc phải chịu tiền cớc phí. Ngoài ra doanh nghiệp còn áp
dụng các hình thức khuyến mại bán hàng vào các dịp khai trơng, ngày lễ,
tết...hoặc các hình thức tặng quà kèm theo khi mua sản phẩm của doanh
nghiệp.
Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp còn thực hiện việc quay sổ xố, vé
tham gia dự thởng và các hình thức tài trợ giải thởng cho các cuộc thi lớn,
thu hút nhiều khán giả trong và ngoài nớc tham dự nhằm mục đích quảng
cáo cho hãng và sản phẩm của hãng. Điều này hoàn toàn hấp dẫn khách
hàng và với khách hàng có nhu cầu nhng cha có ý định mua thì sẽ cố gắng
mua vào dịp này để có đợc cơ may và lúc đó doanh nghiệp đã thành công

trong tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng phơng pháp phát sản phẩm
dùng thử, biếu tặng sản phẩm nh các hãng mỹ phẩm và các hãng sản xuất
hàng tiêu dùng nhỏ khác.
Tuy nhiên, việc sử dụng biện pháp nào cho có hiệu quả và phù hợp thì
doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình, nghiên cứu kỹ tình hình thị trờng, các đối thủ cạnh tranh
trên cơ sở đó đề ra những giải pháp tối u cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm.
II/ Sự cần thiết và vai trò của công tác tài chính đối với việc đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm:
1/ Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất nhng nhiều
khi là khâu quyết định. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm
mới có thể thu hồi đợc vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm quá trình sản xuất đợc liên tục là điều kiện tồn
tại và phát triển của xã hội.
13
Sản phẩm đợc tiêu thụ tức là đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lợng sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp, sự hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với nhu cầu
ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ...Nói cách khác tiêu
thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng,
giúp ngời sản xuất hiểu thêm về sản phẩm của mình và các thông tin về nhu
cầu thị trờng, khách hàng, từ đó có biện pháp làm cho sản phẩm thoả mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lợng, chất lợng, tìm cách

phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Với ngời tiêu
dùng, tiêu thụ sản phẩm giúp cho họ thoả mãn về nhu cầu hàng hoá vì sản
phẩm hàng hoá có đến tay ngời tiêu dùng hay không là tuỳ thuộc vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
Xét trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra đợc
tiêu thụ tức là sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách bình thờng, trôi chẩy,
tránh đợc những mất cân đối, đảm bảo ổn định xã hội.
Trong điều kiện nên kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm - đó là sự cần thiết hết
sức khách quan.
2/ Vai trò của công tác tài chính đối với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có vai trò to
lớn, mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy, mỗi doanh
nghiệp đều không ngừng tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ sản
phẩm. Mọi nỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc
đánh giá, thể hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm có những vai trò rất quan trọng, đó là:
- Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển cân đối, đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngợc lại sản phẩm không
tiêu thụ đợc sẽ làm cho sản xuất ngừng trệ, sản phẩm không có giá trị sử
dụng.
- Việc đảm bảo chất lợng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là
những vấn đề vô cùng quan trọng quyết định đến công tác tiêu thụ sản
phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng về cung cầu hàng hoá, giá cả,
đối thủ cạnh tranh...đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất,
đầu t chiều sâu để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá bán. Trên ý nghĩa

đó, tiêu thụ sản phẩm đợc coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định h-
ớng cho sản xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình tổ chức sản xuất, cải
tiến công nghệ.
14
- Việc tổ chức hợp lý hoá khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ
giảm tới mức thấp nhất các loại chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới
tay ngời tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản phẩm
có chất lợng tốt, giá cả phải chăng, phơng thức giao dịch mua bán thuận
tiện, dịch vụ bán hàng tốt...giúp doanh nghiệp thành công trên thơng trờng.
Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể
tiêu thụ đợc khối lợng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không
ngừng mở rộng thị trờng.
- Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm là động lực thúc đẩy sản xuất và
là yếu tố tăng nhanh vòng vốn sản xuất kinh doanh.
- Thông qua tiêu thụ sản phẩm, ta thấy rằng trong nền kinh tế thị trờng
cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ thực hiện tái sản
xuất giản đơn mà còn phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện qui trình công
nghệ sản xuất của mình, tăng cờng đầu t theo chiều sâu, mở rộng quy mô
theo hớng đi mới...muốn có đợc điều đó doanh nghiệp phải làm thế nào để
thu đợc nhiều lợi nhuận. Vậy phải làm để thu đợc nhiều lợi nhuận? Vấn đề
này chỉ có thể đợc giải đáp khi doanh nghiệp tìm mọi cách để đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm và có lãi vì hoạt động này góp phần rất quan trọng trong
việc nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm đã
góp phần vào việc thực hiện tái sản xuất mở rộng.
- Tăng tiêu thụ sản phẩm có lãi sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó doanh
nghiệp sẽ có nguồn tài chính để thiết lập các quĩ của doanh nghiệp. Nh vậy,
đây là điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm các

hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện
làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nói chung và nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần nói riêng, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh
tranh gay gắt với nhau để có khả năng tồn tại và phát triển. Chính vì vậy,
việc làm thế nào để tiêu thụ đợc số sản phẩm đã sản xuất ra là một vấn đề
hết sức bức xúc, nó mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ mang lại hiệu quả to lớn và ngợc lại doanh nghiệp
sẽ không tồn tại đợc. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích để nhận thức đúng
đắn vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và trong thời
gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà nội, em xin trình bày một số nét về
tình hình tiêu thụ giầy và một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm ở Công ty.
Chơng 2:
Tình hình tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà nội.
I/ Tình hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty Da giầy
Hà nội:
15
1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Da giầy Hà nội:
1.1/ Lịch sử hình thành phát triển:
Công ty Da giầy Hà nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thụy Khuê
do một nhà t bản Pháp đầu t xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với
nhiệm vụ sản xuất da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các
ngành công nghiệp đặc biệt là phục vụ cho cuộc chiến tranh của thực dân
Pháp.
Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đã trải qua quá trình hình thành
phát triển khá dài có một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
cũng nh tên gọi và cơ quan chủ quản.
-Từ năm 1912-1954, một t bản đã đầu t vào ngành thuộc da và thành
lập công ty thuộc da Đông Dơng- một công ty thuộc da lớn nhất Đông D-

ơng thời đó. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ
cho chiến tranh nh bao súng, bao đạn, thắt lng...Lúc này quy mô hoạt động
của công ty còn nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu. Máy móc đợc đa từ
Pháp sang, điều kiện lao động thì ẩm ớt, độc hạị...Sản lợng đạt khoảng
5000 -> 6000 da /1năm.
-Giai đoạn từ 1954 ->1960, Công ty thuộc da Đông dơng nhợng lại cho
t sản Việt Nam. Sau đó Nhà nớc quốc hữu hoá một phần chuyển thành xí
nghiệp công ty hợp doanh lấy tên là Công ty thuộc da VN .
-Giai đoạn từ 1960 -> 1987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty
hợp doanh mang tên mới Nhà máy da Thụy Khuê trực thuộc công ty tạp
phẩm của Bộ công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này Công ty đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ cung cấp da công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp
trong nớc. Đây là giai đoạn phát triển nhất của công ty. Số lợng công nhân
lúc này lên tới 600 ngời, sản lợng tăng vọt từ 5,3 tỷ năm 1986 lên tới 6,7 tỷ
năm 1987, tỷ lệ tăng trung bình 25%. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch từ
5%- 31% /năm.
- Giai đoạn từ 1989 -> 1990, khi nhận thấy ngành da giầy có những nét
đặc trng riêng và có triển vọng, Nhà nớc đã cho phép nhà máy da Thụy
Khuê đợc tách khỏi công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với
nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp da giầy, cung cấp đầy đủ NVL cho các
công ty giầy, sản xuất thêm các mặt hàng tiêu dùng bán ra thị trờng.
- Giai đoạn từ 1990-> 1992, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý
Nhà nớc mô hình liên hiệp không còn thích hợp nữa, Nhà nớc cho phép tất
cả các doanh nghiệp thuộc liên hiệp tách ra hoạt động độc lập. Nhà máy da
Thụy Khuê tách ra khỏi Liên hiệp da giầy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ
và xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Đến tháng 12 /1992 Nhà máy da Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành Công
ty da giầy Hà nội theo QĐ số 1310 /CNN- TC ngày 17/12/1992 của Bộ tr-
ởng Bộ công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ của Công ty.
- Giai đoạn 1993 -> nay: theo quyết định số 338 /CNN TC ngày

29/4 1993 Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại Công ty
lấy tên:
16
Tên doanh nghiệp: Công ty da giầy Hà Nội .
Tên giao dịch quốc tế: HALEXIM (viết tắt của Ha Noi Leather
products and foot wear production and export import company.)
Từ tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da
giầy Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng nh tăng sản lợng năm
1997 công ty đã đa vào một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số
thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Lúc này sản lợng của công ty đã tăng lên:
- Sản lợng da cứng 25-> 32 tấn/năm.
- Sản lợng da mềm 450.000 ha/năm.
- Keo CN 25 tấn /năm.

Một số chỉ tiêu công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây:
stt chỉ tiêu đvt 1999 2000 2001
1
2
3
4
5
6
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận thực hiện
Vốn kinh doanh :
Vốn cố định
Vốn lu động
Thu nhập bình quân CNV

tỷ
-
-
-
-
-
-
1000
đ
9,2
8,76
0,788
2,012
15,324
11,035
4,289
500
11,9
10,1235
0,912499
2,105
19,005
12,018
6,987
550
15,3
11,019
0,93758
3,623
21,712071

14,320
7,39
580
1.2 / Đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của Công ty
a/ Đặc điểm quy trình công nghệ:
Hiện nay công ty đang tập trung vào 2 mặt hàng truyền thống đó là da
cứng, da mềm và sản phẩm mới, sản phẩm giầy vải. Mỗi một loại sản phẩm
đều có một quy trình công nghệ riêng. Quy trình công nghệ giầy vải ở
Công ty Da giầy Hà Nội là một quy trình công nghệ sản xuất kiểu đơn giản.
Sản phẩm giầy vải là kết quả của nhiều công đoạn. Nguyên vật liệu chính
để sản xuất giầy vải là vải và cao su. Thời gian đa nguyên vật liệu vào sản
xuất nhanh hơn, nhập kho hàng ngày.
các bớc quy trình công nghệ giầy vải
17
Vải Cao su
Cách luyện
May
Chặt mảnh
b/ Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất 3 loại sản phẩm Công ty
tổ chức 4 phân xởng và 1 xởng giầy vải với những nhiệm vụ cụ thể:
- Phân xởng da keo: Đây là phân xởng sản xuất chính. Nguyên vật
liệu chính đa vào sản xuất là các loại da trâu, bò tơi hoặc da muối, vật liệu
sử dụng là các hoá chất. Sản phẩm của phân xởng là các loại da cứng, da
mềm, keo công nghiệp.
- Phân xởng chế biến I: Chế biến các mặt hàng đồ da phục vụ công
nghiệp dệt nh gông, takê, dây cu roa...và một số khác phục vụ cho quốc
phòng nh dây đeo, bao súng, bao đạn... Nguyên vật liệu chính của phân x-
ởng này là da cứng, da mềm lấy từ phân xởng da keo.
- Phân xởng chế biến II: Từ nguyên liệu là da mềm, da cứng do phân

xởng da keo cung cấp.Phân xởng chế biến ra các sản phẩm phục vụ cho tiêu
dùng dân dụng và quốc phòng: đóng giầy, máy găng.
-Phân xởng cơ khí: Đây là phân xởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung
cấp lao vụ cho các phân xởng chính đồng thời tận dụng các loại phế liệu
phế phẩm để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho thị trờng. Có 3 bộ
phận: Bộ phận cơ khí, bộ phận mộc nề, tổ nồi hơi.
- Xởng giầy: Bao gồm các bộ phận cắt may, gò ráp và hoàn thiện.
Nguyên vật liệu chủ yếu của xởng giầy là vải và cao su.
mối quan hệ giữa các phân xởng theo sơ đồ sau:
Bộ phận cơ khí
Cơ khí Mộc nề Nồi hơi
18
Chuẩn bị gò
Gò ráp
Hấp
Cắt riềm, dán
kín, sỏ dây
Hoàn tất sản
phẩm
Sản phẩm
giầy
Kiểm
nghiệm
Nhập
kho

×