LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
là kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu
quả ở đây không chỉ đơn thuần là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lãi. Muốn vậy thì doanh
nghiệp phải như thế nào để bán được nhiều hàng, với số lượng ngày càng
tăng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất trong quá trình
tái sản xuất. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm
bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn
định giá cả thị trường. Đồng thời tiêu thụ tạo điều kiện cho các hoạt động
kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp diễn ra bình thường, ăn khớp
với nhau, nhất là hoạt động sản xuất cung ứng và dự trữ. Ngày nay tiêu thụ
hàng hoá quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp, dựa
trên kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường và trong quá trình tìm
hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, em
xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I" làm đề tài tốt nghiệp
của mình. Bài luận văn được trình bày làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu
thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn em
thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các bác, các chú cùng
toàn thể công nhân viên trong Công ty Thiết bị Giáo dục I đã nhiệt tình chỉ
bảo, giải thích và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1. Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng
hoá trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập hợp pháp, thực
hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và lấy hoạt động
kinh doanh làm nghề nghiệp chính kinh doanh là việc thực hiện một số
hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ nhằm thu lợi.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là tạo
ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Trước đây trong cơ chế tổ
chức bao cấp thì doanh nghiệp sản xuất chỉ thực hiện việc sản xuất, còn
tiệu thụ đã có Nhà nước đứng ra lo phân phối. Nhưng ngày nay trong cơ
chế thị trường doanh nghiệp sản xuất phải tự mình tiêu thụ sản phẩm,
nghĩa là doanh nghiệp phải tìm thị trường và phát triển, mở rộng nó làm
sao cho nhanh nhất.
1.2. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối,
các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối
cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán.
3
Tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo những góc độ tiếp cận khác nhau mà
người ta đưa ra các khái niệm khác nhau:
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng
hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng
hoá được chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu
chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự
mình giải quyết 3 vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách
nào? sản xuất cho ai? hoạt động hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc
vào khả năng của doanh nghiệp và sự vận động của các qui luật thị trường
(qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu).
2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
2.1. Đối với doanh nghiệp
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh
chóng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trường, duy trì mối
quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình kinh doanh.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là phương tiện để đạt được mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đã
đề ra.
- Giữ vai trò quan trọng đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết được
các vấn đề như: thu hồi vốn, có lợi nhuận, có tiền lương cho CBCNV, tiếp
tục đầu tư cho quá trình sản xuất ở kỳ sau. Như vậy khi doanh nghiệp có
4
sản phẩm hàng hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán được hàng,
giải quyết những vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
đạt được những mục tiêu kinh doanh giúp thu hồi vốn nhanh, bảo đảm tăng
vòng quay của vốn, chứng tỏ doanh nghiệp đã có uy tín đối với khách
hàng, đã thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận. Do đó mà tất các
các doanh nghiệp trên thị trường đều phải tìm mọi cách, mọi biện pháp
nhằm tăng được hàng hoá tiêu thụ.
2.2. Đối với Nhà nước và xã hội
+ Đối với Nhà nước: Giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp
phần tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với xã hội: Tiêu thụ hàng hoá phát triển thì doanh nghiệp mới
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mới tạo thêm được việc làm, thu
hút thêm lao động trong xã hội. Mặt khác thông qua hoạt động ngân sách
nhà nước, Nhà nước sử dụng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
thực hiện phúc lợi xã hội, đầu tư cho y tế giáo dục... góp phần nâng cao
đời sống thành viên trong xã hội theo hướng tiến bộ hơn, văn minh hơn.
3. Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
3.1. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá
Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
so sách giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đâù vào) trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá.
Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay...
3.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá theo các chỉ tiêu
nhất định. Những chi tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của
5
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp thường là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
được và thường ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
- Mức lợi nhuận.
- Năng suất, chi phí.
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau,
các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan
điểm đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt
kinh tế các mục tiêu đều qui tụ về một mục tiêu cơ bản là tăng mức lợi
nhuận để đảm bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận
được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu
quả kinh tế.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá
Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng hoạt
động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, thì doanh nghiệp càng có điều kiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu:
Đầu tư trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ mới
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh
nghiệp thu được lợi nhuận sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,
xã hội và người lao động trong doanh nghiệp.
* Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá sẽ đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ
6
công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời
sống việc làm cho họ.
* Đối với xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
tiết kiệm chi phí và lao động cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho xã hội
phát triển hơn về nhiều mặt như trình độ dân trí được nâng cao, thu nhập
bình quân theo đầu người tăng .... có nghĩa là khả năng bảo vệ sức khoẻ
cho người dân tốt hơn.
* Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả tiệu hàng hoá giúp doanh nghiệp thực hiện tốt và
đầy đủ hơn nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nước thông qua nộp
thuế, phí và lệ phí. Qua đó giúp Nhà nước có điều kiện tốt hơn để thực hiện
các chính sách kinh tế của mình, góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm lạm
phát, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Do đó nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và nắm bắt các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ là tiền đề tốt cho mỗi doanh nghiệp
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách chính xác, qua đó xác
định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong tương lai nhằm khai thác
mọi tiềm năng để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cần
tăng cường tích luỹ để tái sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp
M
HQ =
_______________________
7
G
V
+ F
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất
định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi
phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
LN
HQ
en
=
________________________
* 100%
GV + F
QH
en
: Tỷ suất lợi nhuận.
LN: Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi
phí. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
LN
HQ
en
=
____________________
* 100%
M
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả càng cao.
2. Chỉ tiêu bộ phận
8
2.1. Tốc độ chu chuyển hàng hoá được tính bằng 2 chi tiêu số lần (số
vòng) chuyển và số ngày chu chuyển
- Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lượng
hàng hoá dự trữ trong một thời kỳ nhất định.
M
(GV)
L =
_______________________
D
(GV)
M
(GV)
: Mức tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ tính theo giá vốn.
L : Số lần chu chuyển hàng hoá trong kỳ.
D
(GV)
: Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ, tính theo giá vốn.
Trong đó D
(GV)
được tính như sau:
D
1
/2 + D
2
+ D
3
+ .......... D
n
/2
D
(GV)
=
______________________________________________________________
n - 1
D
i
(i=1,n) : Mức dự trữ hàng hoá ở các thời điểm.
n: Số thời điểm.
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển
hàng hoá càng nhanh, điều này sẽ nâng cao được lợi nhuận thông qua việc
tiết kiệm vốn kinh doanh do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự
trữ được đổi mới, còn gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá.
D
N =
__________________
m
(GV)
9
D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m
(GV)
: Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn.
M
m
(GV)
=
_______________
T
Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lưu thông hàng
hoá. Vì vậy số ngày chu chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu
chuyển hàng hoá càng nhanh, thời gian lưu thông càng ngắn và ngược lại.
2.2. Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho)
Hệ số quay kho phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho bình quân
trong kỳ, hay thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi bán ra.
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hệ số quay kho: =
____________________________________________
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình quân
trong kỳ nhiều hay ít. Nếu số vòng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp là tốt, hàng không bị ứ đọng trong kho, mà
nhập đến đâu bán đến đó và ngược lại.
2.3.Vòng quay của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết
10
được nhu cầu về vốn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Thường thông qua 3 chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn lưu động.
M
L = __________________
V
LĐ
L: Số vòng quay của vốn lưu động.
M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ.
V
LĐ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
V
LĐ
N =
____________________
m
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động.
m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngày trong kỳ.
M
m = _____________
t
t: Số ngày trong kỳ.
11
- Sức sinh lợi của vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
______________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trên một đồng vốn lưu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại.
2.4. Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn.
Nộp ngân sách
Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn =
_____________________________________
Vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nước mà doanh
nghiệp đã thực hiện được nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước và
bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, sử dụng vốn có
hiệu quả.
III. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cần phải tác động vào các
yếu tố cấu thành nên nó. Đó là kết quả và chi phí theo hướng tăng kết quả
và giảm chi phí. Nhưng trên thực tế điều này rất khó đạt được vì chẳng có
ai đi buôn mà lại không cần vốn. Vì vậy, phương hướng tốt nhất, hữu hiệu
nhất hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng là tăng kết quả, tăng chi phí
với điều kiện tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
12
Sự tăng lên của kết quả có thể tận dụng các nguồn lực chưa khai thác
được, các nguồn lực hiện nay có hay đã được khai thác nhưng chưa hợp lý.
Song thông thường khi các nguồn lực hiện có đã được khai thác triệt để và
hiệu quả thì đạt được sự gia tăng kết quả cần thiết phải gia tăng các yếu tố
đầu vào. Xuất phát từ cơ sở trên có thể đưa ra một số biện pháp cụ thể sau
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp.
1/ Khảo sát nắm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
2/ Tổ chức lại quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt
nguồn hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hoá bán
ra, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa hàng.
4/ Hoàn thiện các kênh tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời vụ nhằm
đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
5/ Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích
thích trên thương trường.
6/ Các biện pháp quản lý tài chính: dựa vào năng lực tài chính của
công ty, kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và tận
dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng vốn lưu động.
7/ Công tác cán bộ.
8/ Các biện pháp chống lãng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lưu
thông, giảm giá thành, tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển.
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
1. Quá trình hình thành và phát triển
Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thường được gọi là đồ dùng dạy học
với nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta. Tuy vậy, chỉ
với yêu cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là nguyên lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành" sản
phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959) thì
thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần
chúng, ở qui mô toàn ngành giáo dục "cơ quan thiết bị trường học" mới
chính thức thành lập ở Bộ Giáo dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5
người. Từ đó đến nay "cơ quan thiết bị trường học" đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trường học (năm 1966 - 1971)
+ Công ty thiết bị trường học (năm 1971 - 1985)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học (1985 - 1988)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996)
+ Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay).
Công ty Thiết bị Giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc
lập theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT
của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là:
Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị với Liên hiệp hỗ trợ phát triển
Khoa học và Công nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại Cồ Việt -
Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại Educational Equipment Company No.1
(viết tắt là EECo.1)
14
Công ty là doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất,
cung ứng đồ dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp) các thiết bị
trường học phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Công ty có tư cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo qui
định của doanh nghiệp nhà nước, Công ty trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý.
Qua hầu hết các thời kỳ hoạt động, có hai nhiệm vụ cung ứng thiết bị
trường học và tham mưu chỉ đạo toàn ngành đều được giao và thực hiện
gắn bó mật thiết từ trung ương tới các công ty Sách và Thiết bị trường học
ở các tỉnh trong cả nước.
Giá trị tài sản của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2001 là 16 tỷ
đồng trong đó:
- Mặt bằng nhà xưởng khoảng 15.000 m
2
.
- Vốn lưu động là 1,7 tỷ đồng.
- Vốn cố định là 5,6 tỷ đồng.
Doanh thu dự kiến cho năm 2002 là 70 tỷ đồng. Mặt hàng thiết bị
giáo dục bao gồm 600 loại khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu của
các trường, các cấp học, các ngành học trong phạm vi cả nước. Công ty
Thiết bị Giáo dục I có qui mô vào loại lớn của cả nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có những chức năng sau:
Sản xuất, cung ứng (kể cả nhập khẩu) thiết bị giáo dục phục vụ yêu
cầu giảng dạy và học tập trong các nhà trường, các ngành học, các cấp học
nhằm từng bước nâng cao dân trí trong toàn xã hội đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
15
Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã tích cực
chủ động ứng dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện
các dự án của ngành giáo dục với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
nhằm phục vụ nhanh, đại trà và đồng bộ theo các ngành học, cấp học trong
cả nước, theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ương II khoá VIII về giáo
dục và đào tạo.
Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu chính trị, xã hội, là một doanh
nghiệp tự hạch toán độc lập. Công ty phải kinh doanh có hiệu quả, lấy thu
bù chi, bảo toàn vốn, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước và dành
một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên là nhiệm vụ quan trọng thiết thực của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I
Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay là cơ
cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng. Giám đốc
Công ty là người điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho giám đốc là
phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng, ban, trung tâm và
xưởng. Việc phân công trách nhiệm và quyền hạn là mối quan hệ của các
cá nhân với các bộ phận trong bộ máy của Công ty do Giám đốc qui định.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên làm việc ở các bộ phận khác nhau
nhưng trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Công nhân ở các phân
xưởng có tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao. Tổ chức nhân sự tính đến hết năm
2001 là 14 đơn vị phòng ban, trung tâm, phân xưởng trực thuộc với tổng số
235 cán bộ công nhân viên, trong đó có 266 người thuộc biên chế nhà nước
và hợp đồng dài hạn, còn lại là hợp đồng ngắn hạn mang tính thời vụ.
- Số có trình độ tiến sỹ: 8 người.
- Số có trình độ đại học: 105 người.
- Số có trình độ trung cấp, cao đẳng: 49 người.
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác: 163 người.
16
Tỷ lệ lao động trực tiếp trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76%
(247 người). Tỷ lệ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế và hợp đồng dài
hạn trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76,1% (188 người). Điều này
cho thấy việc bố trí số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty là phù
hợp với điều kiện và tính chất của một Công ty vừa sản xuất vừa kinh
doanh.
Công ty có 4 phòng, 5 trung tâm và 5 phân xưởng.
3.1. Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị
Có nhiệm vụ tham mưu tổ chức bộ máy quản lý, bố trí sắp xếp và sử
dụng lao động hợp lý, thực hiện và giải quyết các thủ tục, chế độ BHXH,
BHYT, an toàn lao động. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu, tiếp khách, lo
các điều kiện cơ sở vật chất.
3.2. Phòng Kinh doanh
Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trường, xác định nhu cầu cơ cấu
mặt hàng lập ra kế hoạch sản xuất cho từng quí, cả năm. Tổ chức bán hàng
cho các kênh tiêu thụ sản phẩm, xây dựng phương hướng đường lối chiến
lược kinh doanh lâu dài.
3.3. Phòng kế hoạch tổng hợp
Có nhiệm vụ, trên cơ sở kế hoạch của phòng Kinh doanh đã được
giám đốc phê duyệt để lập ra các phương án sản xuất cho từng phân
xưởng, nhằm đảm bảo đúng chất lượng, giá cả hợp lý, đúng tiến độ, thời
gian.
3.4. Phòng Kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính, kinh tế
diễn ra tại Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nước qui
định. Xây dựng kế hoạch thu chi tiền mặt theo kế hoạch sản xuất của Công
ty, thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
3.5. Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế
17
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục; Làm đại lý tiêu thụ và phân phối sản
phẩm cho các cơ sở sản xuất của ngành giáo dục, các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước; Nhập khẩu hàng hoá thiết bị vật tư được Nhà nước cho
phép phục vụ cơ sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước.
3.6. Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Với đội ngũ giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực giáo dục sư phạm, thiết bị nhà trường cũng như kinh
nghiệm tiếp cận các trang thiết bị dạy học hiện đại của các nước phát triển.
Trung tâm có khả năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện đại hoá cơ sở dạy
học với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vượt quá khả năng tài
chính hiện nay.
Ví dụ: Các phòng lý, hoá, sinh đại cương (cho các trường đại học,
cao đẳng, sư phạm dạy nghề) bàn thí nghiệm tiêu chuẩn chuyên ngành, bàn
ghế, phòng học, thư viện, hội trường, phòng học ngoại ngữ, tin học với tiêu
chuẩn tiên tiến chất lượng cao. Các thiết bị do trung tâm cung cấp sẽ được
các chuyên viên khoa học kỹ thuật, cán bộ sư phạm của trung tâm lắp đặt
tại chỗ và hướng dẫn sử dụng.
3.7. Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hướng dẫn nghiệp vụ
Với đội ngũ giảng viên lâu năm ở các trường phổ thông, sư phạm
cùng với sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp đại học sư phạm theo các
chuyên ngành: toán, lý, hoá, sinh, sử .... Trung tâm nghiên cứu ứng sụng và
hướng dẫn nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị cho các
trường phù hợp với sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.8. Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non
Nhiệm vụ chính là nghiên cứu, duyệt mẫu, sản xuất và cung ứng các
thiết bị mầm non, tổ chức tư vấn lắp đặt thiết kế, bảo hành các cụm thiết bị
18
đồ chơi cho các trường mầm non trọng điểm, tư thục dân lập theo chương
trình mục tiêu được bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
3.9. Trung tâm chế bản In và sản xuất bao bì
Với đội ngũ cán bộ của Trung tâm là những hoạ sỹ mỹ thuật công
nghiệp, cùng các thiết bị hiện đại, trung tâm chuyên thiết kế tạo mã những
sản phẩm hình dáng công nghiệp hiện đại, trình bày bao bì trang nhã, phù
hợp với lứa tuổi học sinh, vừa tạo mẫu mã, vừa tách mẫu điện tử là một thế
mạnh của Trung tâm để cho ra đời những mẫu phim chế bản như ý.
3.10. Các xưởng sản xuất
* Xưởng cơ khí: Được giao nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế, chế thử
các thiết bị dùng trong nhà trường tiểu học và phổ thông. Các mặt hàng
tiểu học mà xưởng sản xuất như: Bộ lắp ráp kỹ thuật, cần học đường, bảng
sắt, con quay gió... Các mặt hàng trung học phổ thông như: Bộ cơ nhiệt
chứng minh, bộ điện từ chứng minh, con quay Mắc-xoen, bộ ròng rọc ...
* Xưởng mô hình sinh học: Các sản phẩm mà xưởng sản xuất chủ
yếu là cấu tạo cơ thể người, mô hình cấu tạo hệ cơ, mô hình cấu tạo con
châu chấu, quả địa cầu hành chính và tự nhiên ... các sản phẩm trên được
làm bằng chất liệu poliester.
* Xưởng nhựa: Xưởng sản xuất chủ yếu là hàng tiểu học như: bàn
tính 2 hàng, bàn tính 3 gióng, qui tính, khối hộp chữ nhật, lập phương ....
* Xưởng nội thất học đường: Từ năm 1999 các sản phẩm của xưởng
đã được Công ty chính thức đưa vào danh mục phát hành hàng năm như:
bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng học đường, giường tủ dành cho
trường nội trú, các bàn thí nghiệm dùng cho các môn lý, hoá, sinh, kỹ thuật
công nghiệp ...
19
4. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
- Mặt hàng chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I là thiết bị đồ dùng
phục vụ công tác giảng dạy ở tất cả các ngành học, cấp học với chủng loại
rất đa dạng. Thiết bị giáo dục nói chung không phải là những mặt hàng dân
dụng, do vậy sản xuất kinh doanh những mặt hàng này là khó khăn (vì phải
bảo đảm tính sư phạm) và khó có lãi, nhất là những mặt hàng phục vụ cho
số trường lớp và học sinh không lớn như PTTH có trên 1000 trường, do đó
số bản in, số lượng thiết bị cần sản xuất chỉ trong khuôn khổ ít nghìn chiếc,
bộ. Vì vậy giá thành sản xuất cao, mà giá bán lại thấp. Việc cung ứng thiết
bị dạy học cho các trường mang tính thời vụ chủ yếu từ tháng 8 năm nay
cho đến tháng 2 năm sau. Từ đặc thù trên hàng năm Công ty tổ chức các
cuộc hội nghị khách hàng, gặp gỡ các giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
các tỉnh, từ đó xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng quý
và cả năm.
Công ty đã và đang cung cấp hầu hết các loại thiết bị (tranh ảnh, bản
đồ, mô hình dụng cụ thí nghiệm Lý - Hoá - Sinh, máy vi tính, thiết bị dùng
chung...) cho các trường thuộc ngành học Mầm non, các trường tiểu học,
các trường THCS và THPT, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước.
II. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
1. Phân tích kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Thiết bị Giáo dục I trong những năm gần đây
Qua một thời gian thích nghi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh
đạo và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dựa vào đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" dưới
sự lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua ban lãnh đạo
và toàn thể CBCNV Công ty đang từng bước tháo gỡ khó khăn, ách tắc từ
những đơn vị cũ để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bước
20
đầu Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện qua bảng
sau:
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 NĂM (1999 -
2001)
Đơn vị tính : 1000đ
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.388 62.821.972
2 Các khoản giảm trừ 1.316.476 1.851.505 837.562
+ Chiết khấu
920.939 1.297.147 208.300
+ Giảm giá
+ Hàng bị trả lại
23.947 35.500 14.201
+ Thuế doanh thu
371.563 518.858 615.061
3 Doanh thu thuần 35.839.898 50.033.883 61.984.408
4 Giá vốn hàng bán 28.121.649 39.252.094 48.893.926
5 Lợi tức gộp 7.718.249 10.781.789 13.090.482
6 Chi phí bán hàng 1.657.514 2.470.315 3.662.907
7 Chi phí quản lý DN 5.414.754 7.336.562 8.404.120
8 Lợi tức thuần từ hoạt
động SXKD
645.981 974.912 1.023.455
9 Thu nhập từ hoạt động
TC
419.155 446.833 560.821
10 Chi phí hoạt động TC 314.526 402.561 445.628
11 Lợi tức từ hoạt động TC 104.629 44.272 115.193
12 Các khoản thu bất thường 37.386 101.641 71.000
13 Chi phí bất thường 10.252 11.420 16.609
14 Lợi tức bất thường 27.134 90.221 54.391
15 Lợi nhuận trước thuế 777.744 1.109.405 1.193.039
16 Thuế lợi nhuận phải nộp
272.208
384.615 417.562
17 Lợi nhuận sau thuế
505.536
724.790 775.477
Qua bảng trên ta thấy:
+ Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế) năm 2000 tăng lên
14.792.014.000đ so với năm 1999, tốc độ tăng là 39,64%, năm 2001 tăng
lên 10.936.584.000đ so với năm 2000, tốc độ tăng 21,08%. Tuy tốc độ tăng
năm 2001, có giảm so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng doanh thu
21,08%/năm vẫn là một tốc độ (mỗi năm đều tăng trên 10 tỷ đồng). Đây là
một kết quả rất đáng khích lệ đối với mọi doanh nghiệp nói chung và Công
21
ty Thiết bị Giáo dục I nói riêng. Đặc biệt nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp
nhập, lãnh đạo công ty vừa phải tiến hành ổn định lại cơ cấu tổ chức, sắp
xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải quyết những khó khăn tồn đọng rất lớn
nảy sinh trong quá trình sáp nhập, vừa chủ động tiến hành kinh doanh giải
quyết những vấn đề mới phát sinh.
+ Các khoản giảm trừ năm 2001 so với năm 2000 đã giảm đáng kể,
chỉ còn 837.563.000đ so với 1.851.505.000đ, như vậy đã giảm được
1.013.941.000đ tỷ lệ giảm là 54,76%. Trong khi đó so với năm 1999 các
khoản giảm trừ năm 2000 lại tăng lên 535.029.000đ tỷ lệ tăng 40,64%
trong đó chiết khấu tăng 40,58% tương ứng với số tiền là 11.553.000đ, các
chỉ tiêu này năm 2001 đều giảm. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng
hơn trong việc nâng cao chất lượng và bảo quản hàng hoá, qua đó tiết kiệm
được chi phí, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu thuần tương ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần
hàng năm của công ty cũng tăng đều đặn 10 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm
2000 doanh thu thuần tăng 14.193.985.000đ, tốc độ tăng 39,6% so với năm
1999; năm 2001 so với năm 2000 doanh thu thuần tăng 23,88% ứng với số
tiền 11.950.525.000đ.
+ Tổng chi phí:
Tổng chi phí =
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí quản
lý DN
+
Chi phí bán
hàng
- Năm 1999 là: 28.121.649.000đ + 5.414.754.000đ +
1.657.514.000đ
22
= 35.193.917.000đ.
- Năm 2000 là: 39.252.094.000đ + 7.336.562.000đ +
2.470.315.000đ
= 49.058.971.000đ.
- Năm 2001 là: 48.893.926.000đ + 8.404.120.000đ +
3.662.907.000đ
= 60.960.953.000đ.
Để phục vụ tốt nhu cầu thiết bị dạy học trong trường học, cấp học
góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Công ty chấp nhận tăng chi phí.
Công ty duy trì chi phí sản xuất (thể hiện ở giá vốn bán hàng) ở mức cao,
đồng thời hạn chí những chi phí không cần thiết nhằm giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp. Cụ thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong các năm gần đây:
- Năm 1999:
Tỷ trọng chi
phí quản lý
DN
=
CP quản lý DN
_____________________
* 100%
Tổng chi phí
=
5.414.754.000
__________________
* 100%
35.193.917.000
= 15,4%
- Tương tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp
các năm 2000 là 14,95%; năm 2001 là 13,7%.
+ Lợi tức gộp năm 2000 so với năm 1999 tăng 3.063.540.000đ, tỷ lệ
tăng 39,7%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.308.693.000đ, tỷ lệ tăng
21,41%. Lợi tức gộp năm 2001 tỷ lệ tăng thấp hơn năm 2000, chủ yếu là
do giá vốn hàng bán năm 2001 tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần.
+ Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
23
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 328.937.000đ, tỷ lệ tăng 51%. Năm
2001 so với năm 2000 tăng 18.543.000đ tỷ lệ tăng 5%. Như vậy, lợi nhuận
thuần của Công ty năm 2001 giảm xuống, do chi phí bán hàng tăng lên,
điều này phù hợp với bước phát triển và mục tiêu theo đuổi của công ty,
chứ không phải tình hình kinh doanh của Công ty giảm sút.
Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn
có các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
+ Lợi tức từ hoạt động tài chính.
Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%;
Năm 2001 so với năm 2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%.
+ Lợi tức bất thường.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%.
Năm 2001 so với năm 2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều
này cho thấy trong năm 2001 Công ty đã quản lý tốt hơn tình hình tài chính
của mình. Chính vì vậy mà giảm bớt được các khoản thu chi bất thường,
góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của mình.
CHI TIÊU
Năm 2000/1999 Năm 2001/2000
Tăng (giảm) % Tăng (giảm) %
Lợi nhuận trước thuế 331.661.000 41,19 83.634.000 75,3
Các khoản phải nộp 112.407.000 39,64 32.847.000 18,54
Lợi nhuận sau thuế 219.254.000 41,19 50.687.000 6,10
Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty
24
đã không ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức
chi các năm có sự gia tăng đáng kể.
- Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4%
5.414.754.000 đ
__________________________
x 100% = 15,4%
35.193.917.000 đ
- Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng
chi phí, tăng lên 8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%.
- Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi
phí, tăng lên 1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000.
Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty
đã dành một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này.
Cụ thể là:
- Năm 1999:
28.121.649.000đ
__________________________
x 100% = 79,9%
35.193.917.000
- Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng
chi phí, tăng lên 11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%.
- Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng
chi phí, tăng lên 9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%.
Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so
với năm 2000 là do Công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng
hoá, điều chỉnh lại tỷ trọng chi phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động
tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã áp dụng các biện pháp khuyến mại cho
khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ
25