Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các phong cách lãnh đạo và ra quyết định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.95 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA: QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP


BÀI TIỂU LUẬN

CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ RA QUYẾT ĐỊNH

GVHD: Lại Văn Tài

NHÓM SVTH:
Vũ Thị Diễm Hà 71301009
Vương Thị Thanh Hòa 71301399
Phan Thị Ngọc Hiếu 71301191
Hồ Văn Thành 71303653
Võ Thị Kiều Tiên 71304094
Phạm Thành Tiến 71304123
Lê Tuyến Tuyến 71304613



Tp. HCM 10/2014


i

Mục lục

Mục lục i
I Các phong cách lãnh đạo 1


1 Khái niệm 1
2 Phân loại 1
2.1 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ tập trung quyền lực 1
2.1.1 Phong cách lãnh đạo độc đoán 1
2.1.1.1 Khái niệm 1
2.1.1.2 Các đặc điểm cơ bản 1
2.1.1.3 Ưu, nhược điểm 2
2.1.1.4 Ứng dụng trong thực tế 3
2.1.2 Phong cách lãnh đạo dân chủ 3
2.1.2.1 Khái niệm 3
2.1.2.2 Các đặc điểm cơ bản 3
2.1.2.3 Ưu, nhược điểm 4
2.1.2.4 Ứng dụng trong thực tế 5
2.1.3 Phong cách lãnh đạo tự do 6
2.1.3.1 Khái niệm 6
2.1.3.2 Các đặc điểm cơ bản 6
2.1.3.3 Ưu, nhược điểm 6
2.1.3.4 Ứng dụng trong thực tế 7
2.2 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ quan tâm đến con người và
quan tâm đến công việc 8
2.2.1 Mô hình của đại học bang OHIO 8
2.2.1.1 Phong cách lãnh đạo chú trọng đến công việc 8
2.2.1.2 Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người 8
2.2.2 Sơ đồ lưới thể hiện phong cách lãnh đạo của R.Blake và J.Mouton.( Qui
tắc bàn cờ) 9
ii

II Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo 12
III Các kiểu ra quyết định 14
1 Khái niệm ra quyết định 14

2 Các phong cách ra quyết định 14
2.1 Phong cách ra quyết định cá nhân 14
2.1.1 Cách thức ra quyết định 14
2.1.2 Ưu, nhược điểm 14
2.2 Phong cách ra quyết định có tham vấn 14
2.2.1 Cách thức ra quyết định 14
2.2.2 Ưu, nhược điểm 15
2.3 Phong cách ra quyết định tập thể 15
2.3.1 Cách thức ra quyết định 15
2.3.2 Ưu, nhược điểm 15
IV Kết luận 16
V Tài liệu tham khảo 17

1

I Các phong cách lãnh đạo

1 Khái niệm

Phong cách lãnh đạo của nhà quản trị là tập hợp những phương pháp hay cách thức
tác động mà nhà quản trị thường sử dụng để chỉ huy nhân viên thực hiện một nhiệm
vụ hay công việc nào đó.
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể hiện các nỗ
lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác.
- Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo.
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các đấu hiệu đặc trưng của hoạt và động quản
lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
- Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, và được
biểu hiện bằng công thức:
Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường

2 Phân loại

Có nhiều cách phân loại phong cách lãnh đạo, trong bài thuyết trình này nhóm tôi đề
cập đến hai cách tiếp cận cơ bản:

2.1 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ tập trung quyền lực

2.1.1 Phong cách lãnh đạo độc đoán

2.1.1.1 Khái niệm

Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực
vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo – quản lý bằng ý chí của mình, trấn
áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể.
Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân viên chính
xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo bất kỳ
lời khuyên hay hướng dẫn nào cả.
2.1.1.2 Các đặc điểm cơ bản

- Là người lãnh đạo không cho phép và rất hạn chế cấp dưới tham gia vào việc ra
quyết định quản lý và phương pháp quản lý.
- Người lãnh đạo cầm quyền bằng bàn tay sắt, không nhận thức và rất cứng rắn.
2

- Khi ra việc cho cấp dưới sử dụng phương pháp mệnh lệnh là chủ yếu.
- Thay đổi thẩm quyền hoặc chức trách của cấp dưới mà cấp dưới không biết,
không trao đổi với cấp dưới.
- Quy định nhiệm vụ, cách thức làm việc một cách chi tiết cho cấp dưới không
sáng tạo.
2.1.1.3 Ưu, nhược điểm


Ưu điểm:

- Nhà quản trị thường là người có tính quyết đoán cao và dứt khoát khi đưa ra các
quyết định quản trị.
- Nhà quản trị thường là người dám chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định
của mình, dám làm dám chịu.
- Trong các trường hợp khẩn cấp thì sự độc đoán chuyên quyền của nhà lãnh đạo
đôi khi lại mang lại những hiệu quả bất ngờ.
- Tính kỷ luật cao.
- Phân công lao động chặt chẽ.
- Hạn chế chuyên quyền của cấp dưới (Tránh được trường hợp nhân viên quá ỷ lại
vào quyền lực riêng của mình).
- Người lãnh đạo kiểm soát tốt đối với cấp dưới (Làm nhân viên thực hiện đúng
theo ý của nhà lãnh đạo).
- Quyết định được đưa ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tránh được sự đối đầu
trong nhóm.
Nhược điểm:

- Nhân viên ít thích được lãnh đạo.
- Hiệu quả làm việc thấp khi không có mặt lãnh đạo.
- Không phát huy tính sáng tạo của cấp dưới.
- Khó thích ứng khi thay đổi.
- Không khí tổ chức luôn trong tình trạng căng thẳng, gây hấn, phụ thuộc vào định
hướng cá nhân.
- Không thừa nhận trí tuệ của tập thể, của những người dưới quyền.
- Quyết định của các nhà quản trị chuyên quyền thường ít được cấp dưới chấp
nhận, đồng tình và làm theo, thậm chí còn dẫn đến sự chống đối của cấp dưới.
3


- Trong tổ chức thường có nhiều ý kiến bất đồng, một số người có tâm lý lo sợ, lệ
thuộc. Có thể gây nên tình trạng bè phái trong nội bộ đơn vị.
2.1.1.4 Ứng dụng trong thực tế

Phong cách lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền: Steve Paul Jobs

Giới thiệu

Steven Paul Jobs (sinh ngày 24 tháng 2 năm 1955) là tổng giám đốc điều hành của
hãng máy tính Apple, ông là một trong những người có ảnh hưởng lớn nhất ở ngành
công nghiệp vi tính.

Sự nghiệp-cuộc đời-tính cách

Tính cách lạm quyền cá nhân của ông cũng nổi tiếng: sa thải nhân viên trong cơn
nóng nảy. Nhiều cấp phó của ông tại Apple đã làm việc với Jobs nhiều năm liền, và
thậm chí một số người đã phải ra đi cũng nói mặc dù Jobs "tàn bạo", song họ chưa
bao giờ làm việc tốt hơn thế khi ở bên ông.
Steve Jobs được biết đến như là cha đẻ của máy tính cá nhân thương mại, cha đẻ của
phim họat hình 3D, cha đẻ của vô số công nghệ và kiến trúc máy tính cao cấp, cha
đẻ của iPod, iTune và nay là iPhone và sắp tới là Apple TV (một lọai set-top-box để
xem phim từ iPod trên màn hình TV). Hiện nay anh được gọi là iCEO của Apple.

2.1.2 Phong cách lãnh đạo dân chủ

2.1.2.1 Khái niệm

Là phong cách mà theo đó nhà quản trị chủ yếu sử dụng uy tín cá nhân để đưa ra
những tác động đến những người dưới quyền.
Một môi trường làm việc thoải mái, năng động, chủ động thường là nơi có những

người lãnh đạo dân chủ.
2.1.2.2 Các đặc điểm cơ bản

- Thường sử dụng hình thức động viên khuyến khích.
- Không đòi hỏi cấp dưới phục tùng tuyệt đối.
- Thường thu thập ý kiến của những người dưới quyền, thu hút, lôi cuốn cả tập thể
vào việc ra quyết định, thực hiện quyết định.
4

- Chú trọng đến hình thức tác động không chính thức, thông qua hệ thống tổ chức
không chính thức.
- Cho phép nhân viên tham gia đóng góp ý kiến và triển khai công việc theo năng
lực của mỗi người.
- Luôn tham khảo ý kiến của nhân viên đối với các công việc có liên quan đến
chuyên môn của nhân viên.
- Người lãnh đạo tạo cơ hội cho cấp dưới tham gia vào quá trình ra quyết định.
- Xây dựng cơ chế để nhân viên có quyền hạn nhất định, có thể chủ động trong
việc quyết định các công việc do mình phụ trách.
- Phân quyền hợp lý cho cấp dưới.
- Luôn quan tâm đến tính đều đặn của công việc, không thúc ép cường độ lao động
vừa phải.
- Thường xuyên giúp đỡ cấp dưới.
- Phát huy tính độc lập sáng tạo đối với cấp dưới.
- Người lãnh đạo luôn thể hiện mình là thành viên của nhóm.
2.1.2.3 Ưu, nhược điểm

Ưu điểm:

- Khích lệ để đưa ra ý kiến, khích lệ tranh luận.
- Phát huy được năng lực tập thể, trí tuệ, tính sáng tạo của tập thể.

- Tạo cho cấp dưới sự chủ động cần thiết.
- Quyết định của nhà quản trị thường được cấp dưới chấp nhận, ủng hộ và làm
theo.
- Thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp.
- Phát huy tính sáng tạo và sức mạnh tập thể trong hoạt động của tổ chức.
- Nhân viên làm việc hiệu quả hơn: do nhân viên được chủ động trong việc quyết
định các công việc do mình phụ trách nên công việc được xử lý một cách nhanh
chóng hơn, chính xác và hiệu quả hơn.
- Dễ thích ứng khi thay đổi.
- Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ: mọi người tập
trung vào việc xử lý công việc, phối hợp thực hiện công việc thay vì ganh ghét,
đố kỵ nhau.
- Không khí luôn luôn vui vẻ, mọi người thoải mái khi làm việc.
5

- Hiệu quả công việc liên tục được nâng cao do người lãnh đạo dân chủ có được
những quyết định đúng đắn, bám sát với thực tế.
- Môi trường làm việc thoải mái, thân thiện và có triển vọng nên nhân viên gắn bó
làm việc lâu dài, toàn tâm, toàn ý lo cho công việc của công ty.
- Công ty có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh bởi phát huy được
sức mạnh tập thể.
Nhược điểm:
- Bỏ lỡ thời cơ khi cần quyết định nhanh.
- Cá nhân có động cơ không lành mạnh, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc ra quyết
định.
- Nếu thiếu sự quyết đoán, nhà quản trị có thể trở thành người theo đuôi cấp dưới,
ba phải.
2.1.2.4 Ứng dụng trong thực tế

Phong cách lãnh đạo dân chủ: Trương Gia Bình.


Giới thiệu
Trương Gia Bình: “Tượng đài” của ngành phần mềm Việt Nam Ông Trương Gia
Bình sinh năm 1956 tại Hà Nội. Ông là một trong những thành viên chủ chốt sáng
lập ra Công ty Cổ phần FPT (Công ty được thành lập ngày 13/09/1988 với 13 thành
viên sáng lập).
Sự nghiệp-cuộc đời-tính cách
Từ năm 1988 đến năm 2008, ông Trương Gia Bình là Tổng giám đốc của FPT, đưa
Công ty FPT trở thành công ty công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam sau 20 năm
thành lập và hoạt động.
Năm giá trị cốt lõi: "Đồng đội, Dân chủ, Sáng tạo, Hiền tài, Trong sáng”
Bản sắc văn hóa FPT được thể hiện ở 3 điểm chính sau: Tôn trọng dân chủ, tính tập
thể và thực sự quan tâm đến từng con người.
Dân chủ: Mỗi người đều được tham gia các quyết định, được nói lên ý kiến của mình,
tự do tiếp cận các cấp lãnh đạo; lãnh đạo biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến trái ngược,
chia sẻ thông tin với cấp dưới, không trù úm.
6

Theo ông TRƯƠNG GIA BÌNH “Tính dân chủ không chỉ giúp cho FPT phát triển
mà một xã hội muốn phát triển lành mạnh thì phải có dân chủ”.
Ông được đánh giá là người có công tạo ra môi trường dân chủ ở FPT nhờ kính trọng
người tài và thực tâm lắng nghe các ý kiến ủng hộ cũng như phản đối.

2.1.3 Phong cách lãnh đạo tự do

2.1.3.1 Khái niệm

Nhà lãnh đạo theo phong cách tự do chỉ là người cung cấp thông tin, rất ít tham gia
vào các hoạt động tập thể. Sự có mặt của người lãnh đạo chủ yếu là để truyền đạt các
thông tin và dữ kiện.

Quyền hành của người lãnh đạo rất ít được sử dụng. Với phong cách lãnh đạo này,
nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên được quyền tham gia ra quyết định, nhưng
nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với những quyết định được đưa ra.
2.1.3.2 Các đặc điểm cơ bản

- Người lãnh đạo luôn cho mọi người thực hiện nhiệm vụ dược giao.
- Người lãnh đạo ít khi giúp đỡ cấp dưới.
- Chỉ cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho cấp dưới hoàn thành công việc.
- Chỉ can thiệp vào công việc của cấp dưới khi họ mắc sai lầm.
- Yêu cầu lao động với cấp dưới là chất lượng.
- Vị trí người lãnh đạo không rõ ràng trong nhóm.
2.1.3.3 Ưu, nhược điểm

Ưu điểm

- Sự năng độngcủa từng thành viên trong tập thể được phát huy.
- Tạo cơ hội cho thành viên tự thể hiện mình.
- Mỗi thành viên trong nhóm đều có xu hướng trở thành chủ thể cung cấp những
tư tưởng, ý kiến để giải quyết, những vấn đề cốt lõi do thực tiễn đặt ra.
- Các thành viên có quyền tham gia vào quyết dịnh các việc lớn của tổ chức nên
khai thác được tính sáng tạo của các nhân viên và vì vậy có nhiều phương án để
lựa chọn khi giải quyết một vấn đề.
- Phong cách này tạo cho nhân viên sự thoải mái trong công việc, không bị gò bó
dẫn đến sẽ làm cho hiệu quả công việc cao hơn.
7

- Phong cách quản trị này phù hợp với nhà quản trị không có tính quyết đoán cao
và chính xác, mọi việc được đưa ra bàn bạc và giảm được các sai lầm do quyết
định của nhà quản trị đưa ra.
Nhược điểm

- Năng suất lao động chưa cao.
- Kỷ luật lao động lỏng lẻo.
- Dễ tạo sự chuyên quyền của cấp dưới.
- Phân công lao động không rõ ràng.
- Đôi khi tạo ra dân chủ quá chớn, mỗi người một ý kiến, dẫn đến không thống
nhất được, và có thể dẫn đến mục tiêu chung không hoàn thành.
- Dễ tạo ra tâm lý buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn đến lơ là trong công việc cho
dù bản thân rất phù hợp với công việc đó.
2.1.3.4 Ứng dụng trong thực tế

Phong cách lãnh đạo tự do: Robert Poland.
Giới thiệu
Sinh ngày 25 tháng 7 năm 1995 tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Học vấn: Học về kinh doanh tại trường Nijenrode ở Hà Lan cũ, có được tấm bằng
MBA của đại học Oregon vào năm 1976.
Sự nghiệp-cuộc đời-tính cách
Công việc: Tham gia vào Unilever từ năm 1978, làm việc ở bộ phận kinh doanh,
marketing và phát triển thương hiệu toàn cầu, sau đó làm chủ tịch ở phân nhánh thức
ăn đông lạnh và kem, chuyển sang tập đoàn Gucci vào năm 2004, vị trí hiện tại: CEO
quản lý của tập đoàn Gucci, cơ sở ở London.
Con đường đi tới thành công
Khởi đầu cho chiến lược kinh doanh của Polet là vấn đề thu hút và khai thác được
những ý tưởng sáng tạo cho các dòng sản phẩm của Gucci. Từng nổi tiếng với phong
cách lãnh đạo “Tự do trong khuôn khổ”, Polet luôn khuyến khích ý tưởng sáng tạo
trong các sản phẩm của Gucci song về căn bản vẫn phải lưu giữ được những phong
cách mang tính truyền thống, độc đáo của các nhãn hiệu sản phẩm.
Đối với vấn đề thu hút và sử dụng nhân tài, sự xuất hiện của Robert Polet đã tạo một
luồng sinh khí mới và biến Gucci thành một điểm đến lý tưởng đối với các nhà thiết
8


kế, nhà quản lý tài năng. Có thể nói, dưới sự điều hành của Polet, từ những nhà thiết
kế mới đều có được một môi trường làm việc lý tưởng theo đúng phong cách “Break
the rules” – không bị quá gò bó bởi các quy định.
2.2 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ quan tâm đến con người
và quan tâm đến công việc

2.2.1 Mô hình của đại học bang OHIO

Theo mô hình này, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của
mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc.

2.2.1.1 Phong cách lãnh đạo chú trọng đến công việc

Đặc trưng nổi bật là quan tâm đến sự phát triển của tổ chức, đến công việc như quyết
định đầu tư công nghệ mới, cải tiến qui trình sản xuất, thay đổi phương pháp làm
việc,…
Phong cách này dựa trên cơ sở những giả thiết của lý thuyết X. Những hành vi điển
hình của nhà lãnh đạo chú trọng vào công việc bao gồm:
- Phân công nhân viên đảm nhiệm vào công việc cụ thể.
- Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá thành tích.
- Cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho nhân viên theo yêu cầu của công
việc.
- Lập biểu đồ tiến hành công việc cho các thành viên của nhóm đảm nhận. Khuyến
khích áp dụng những quy trình thống nhất.
2.2.1.2 Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người

Đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến
nhân viên. Các nhà lãnh đạo theo phong cách này cố gắng tạo ra bầu không khí thân
thiện và dễ chịu nơi làm việc.
Do đó, đem lại cho nhân viên ham muốn hoàn thành công việc của họ một cách hoàn

hảo và điều đó khiến cho công việc của họ được thực hiện dễ dàng hơn. Nhà lãnh
đạo tìm kiếm sự nhất trí của cấp dưới bằng cách đối xử với họ dựa trên sự tôn trọng
cá nhân và phẩm giá, giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng quyền hạn.
Những hành vi của nhà lãnh đạo ân cần là:
- Biểu lộ sự đánh giá cao khi nhân viên hoàn thành tốt một công việc.
- Không đòi hỏi quá mức mà người nhân viên có thể thực hiện.
9

- Giúp đỡ nhân viên giải quyết những vấn đề riêng tư của họ.
- Đối xử một cách thân thiện và gần gũi với nhân viên.
- Khen thưởng kịp thời những nhân viên hoàn thành tốt công việc.
Do hai nhóm hành vi quan tâm tới công việc và quan tâm tới con người là tương đối
độc lập với nhau nên có thể có 4 phong cách lãnh đạo :
(1) Quan tâm tới công việc cao và con người thấp.
(2) Quan tâm tới công việc cao và con người cao.
(3) Quan tâm tới công việc thấp và con người cao.
(4) Quan tâm tới công việc thấp và con người thấp.
Hình1: Mô hình lãnh đạo của đại học OHIO
Ô S1: Người lãnh đạo chủ yếu hướng tới việc làm cho công việc được thực hiện, sự
quan tâm tới con người là thứ yếu.
Ô S2: Người lãnh đạo theo đuổi việc đạt tới năng suất cao trong sự cân đối giữa việc
làm cho công việc được thực hiện và duy trì sự đoàn kết, gắn bó của nhóm và tổ
chức.
Ô S3: Người lãnh đạo theo đuổi việc động viên sự hài hòa của nhóm và thỏa mãn
các nhu cầu xã hội của người dưới quyền.
Ô S4: Người lãnh đạo giữ vai trò thụ động và để mặc tình thế diễn ra.
2.2.2 Sơ đồ lưới thể hiện phong cách lãnh đạo của R.Blake và
J.Mouton.( Qui tắc bàn cờ)

10


Sơ đồ lưới về phong cách lãnh đạo được xây dựng căn cứ trên mức độ quan tâm đến
sản xuất (công việc) và mức độ quan tâm đến con người (tương đương với hai tiêu
thức của mô hình trên), nhưng ở đây các mức độ phân biệt chi tiết hơn (9 mức độ
cho mỗi tiêu thức).

Trên sơ đồ lưới có 5 phong cách đặc trưng:

Phong cách 1.1: Nhà quản trị thể hiện sự quan tâm đến công việc và con người ở
mức độ thấp. Họ chỉ bỏ ra những nỗ lực tối thiểu để duy trì công việc. Cách quản trị
này làm cho tình hình công ty ngày càng xấu đi nếu nội bộ trì trệ và cấp dưới thiếu
khả năng làm việc độc lập. Trong trường hợp công việc đang tiến triển tốt, trình độ
và nhận thức của cấp dưới đã được nâng cao, phong cách này thể hiện mức độ ủy
quyền cao và tạo cơ hội tối đa cho cấp dưới độc lập giải quyết công việc.
Phong cách 1.9: Nhà quản trị quan tâm tối đa đến con người nhưng ít quan tâm đến
công việc. Phong cách quản trị này thường chú trọng duy trì mối quan hệ con người
và làm hài lòng họ, đôi khi mang tính xuê xoa kiểu gia đình nên trong trường hợp
khi quá trình sản xuất, kinh doanh chưa phát triển tốt, nếu không quan tâm đúng mức
đến phát triển công việc sẽ không đạt kết quả mong muốn.
Phong cách 9.1: Nhà quản trị quan tâm tối đa đến công việc nhưng ít quan tâm đến
con người. Phong cách quản trị này mang tính độc đoán cao nên nó chỉ thích hợp
trong những trường hợp nhất định.
Phong cách 9.9: Nhà quản trị quan tâm tối đa đến công việc và đến con người. Đây
là phong cách quản trị theo tinh thần đồng đội, trong đó nhà quản trị hướng nhân
viên toàn tâm toàn ý với công việc chung trên cơ sở của mối quan hệ tôn trọng và tin
cậy lẫn nhau.
Phong cách 5.5: Nhà quản trị quan tâm đến công việc và đến con người ở mức độ
vừa phải. Đây là phong cách quản trị đạt đến sự cân đối giữa mức độ thực hiện công
việc và duy trì tinh thần làm việc của nhân viên ở mức độ thỏa đáng.
11


Hình2: Mô hình lãnh đạo của R.Blake và J.Mouton


12

II Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo

Từ việc nghiên cứu các dạng phong cách lãnh đạo ta thấy mỗi phong cách lãnh đạo
có những đặc trưng riêng, có những điểm mạnh và những hạn chế riêng. Khó có thể
tìm thấy một phong cách lãnh đạo duy nhất đúng trong mọi hoàn cảnh, ngay cả đối
với phong cách lãnh đạo dân chủ đã được rất nhiều nhà lãnh đạo và nhân viên đánh
giá cao. Điều này cho thấy nhà quản trị cần biết chọn lựa đúng phong cách lãnh đạo
đối với từng hoàn cảnh hay tình huống cụ thể. Việc lựa chon phong cách lãnh đạo
tùy thuộc vào các yếu tố:
- Đặc điểm của nhà quản trị (trình độ, năng lực, sự hiểu biết và tính cách của nhà
quản trị).
- Rủi ro của việc ra quyết định.
- Văn hóa doanh nghiệp.
- Nhu cầu – nhiệm vụ của doanh nghiệp? Định hướng? Cấu trúc?
- Thời gian là bao nhiêu?
- Ai là người nắm giữ thông tin – bạn, các nhân viên, hay cả hai?
- Các nhân viên được huấn luyện ra sao và bạn hiểu rõ các nhiệm vụ như thế nào?
- Các mâu thuẫn nội bộ.
- Luật lệ hay các quy trình thủ tục được thiết lập.
Cần độc đoán với:
- Những người ưa chống đối.
- Không có tính tự chủ.
- Thiếu nghị lực.
- Không có hoặc kém tính sáng tạo.

Cần dân chủ với:
- Những người có tinh thần hợp tác.
- Có lối sống tập thể, năng động, sáng tạo.
Cần tự do với:
- Những người không thích giao thiệp.
- Hay có đầu óc cá nhân chủ nghĩa.
Thực tiễn quản trị cho thấy nhà lãnh đạo giỏi là người biết kết hợp đúng đắn các dạng
phong cách lãnh đạo phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể và biết thay đổi phong cách
lãnh đạo quen thuộc khi nó không còn phù hợp với sự phát triển của tổ chức và các
thành viên.
13

Nhà quản trị sẽ thành công nếu biết truyền cảm hứng cho những người thừa hành để
họ nỗ lực hết mình thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà quản trị thành công chính là
người có khả năng tạo nên những ảnh hưởng sâu sắc và đặc biệt đến cấp dưới của
mình, điều này phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, kiến thức và kỹ năng mà họ tích
lũy được.

14

III Các kiểu ra quyết định

1 Khái niệm ra quyết định

Hành vi sáng suốt của nhà quản trị nhằm định ra những đường lối và tính chất hoạt
động của một đối tượng nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và đã chín muồi,
trên cơ sở phân tích các qui luật khách quan đang vận động, chi phối đối tượng và
trên khả năng thực hiện của đối tượng.

2 Các phong cách ra quyết định


2.1 Phong cách ra quyết định cá nhân

2.1.1 Cách thức ra quyết định

Dựa trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm cá nhân của nhà quản trị.
Nhà quản trị tự mình đề ra quyết định quản trị mà không cần có sự tham gia của tập
thể hoặc các chuyên gia.
2.1.2 Ưu, nhược điểm

Ưu điểm

- Tiết kiệm thời gian.
- Thuận lợi đối với việc ra quyết định theo chuẩn.
- Đối với nhà quản lý, lãnh đạo có kinh nghiệm.

Nhược điểm

- Nhân viên ít quan tâm.
- Nhân viên dễ bất mãn.
2.2 Phong cách ra quyết định có tham vấn

2.2.1 Cách thức ra quyết định

- Nhà quản trị đề nghị cấp dưới cung cấp các thông tin, sau đó độc lập ra quyết
định.
- Trao đổi riêng rẻ với cấp dưới có liên quan để lắng nghe ý kiến và đề nghị họ,
sau đó ra quyết định.
15


- Trao đổi với cấp dưới để lấy ý kiến và đề nghị chung của họ, sau đó ra quyết
định.
2.2.2 Ưu, nhược điểm

Ưu điểm

- Giải quyết các vấn đề phức tạp, phi cấu trúc.
- Bổ sung được kiến thức về những khía cạnh mà người ra quyết định không hiểu
sâu.
Nhược điểm
- Các nhà ra quyết định sẽ bị thụ động nếu như không biết chọn lọc vấn đề mà lạm
dụng nó quá mức.
2.3 Phong cách ra quyết định tập thể

2.3.1 Cách thức ra quyết định

- Bàn bạc với tập thể.
- Lấy ý kiến.
- Quyết định dựa trên đa số.
2.3.2 Ưu, nhược điểm

Ưu điểm

- Đa dạng kinh nghiệm và nhận thức.
- Nhiều phương án hơn.
- Gia tăng sự thừa nhận của một phương án.
- Các thành viên thỏa mãn.
- Tăng sự chấp nhận và cam kết.
Nhược điểm
- Cần nhiều thời gian và ít hiệu quả.

- Sự thống trị ảnh hưởng đến tiến trình ra quyết định.
- Áp lực để thích nghi và sự suy nghĩ của nhóm.
- Trách nhiệm không rõ ràng.

16

IV Kết luận

Ra quyết định là một công việc đầy khó khăn và thách thức đối với nhà quản trị, khi
môi trường tác động vào tổ chức ngày càng phức tạp và thay đổi nhanh, đòi hỏi nhà
quản trị phải nắm vững lý thuyết ra quyết định. Quá trình ra quyết định quản trị mang
tính khoa học và tính nghệ thuật.

Các quyết định quản trị phải đảm bảo sáu yêu cầu cơ bản: có căn cứ khoa học, tính
thống nhất, tính thẩm quyền, có địa chỉ rõ ràng, tính thời gian, tính hình thức.
Nắm vững các mô hình phong cách ra quyết định giúp nhà quản trị chọn được cách
thức ra quyết định phù hợp và giải quyết được vấn đề.
Để nâng cao hiệu lực lãnh đạo trong các công ty, doanh nghiệp cần phải kết hợp các
phong cách lãnh đạo trên như sau: Chúng ta cần kết hợp ba phong cách lãnh đạo trên
trong công tác quản lý trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng phong cách, loại bỏ
những hạn chế cần thiết vì trong mỗi một phong cách đều có điểm mạnh và điểm
yếu, điểm mạnh chúng ta nên vận dụng, điểm yếu chúng ta nên né tránh và khắc
phục.
Việc kết hợp nhuần nhuyễn ba phong cách lãnh đạo trên một cách khoa học và hiệu
quả sẽ có tác động rất lớn đến việc quản lý và điều hành trong công việc quản lý hành
chính đối với các nhà lãnh đạo.

17

V Tài liệu tham khảo

[1] TS. Phan Thị Minh Châu, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp ( 2014). Quản Trị Học.
Nhà xuất bản Phương Đông.
[2] (29/10/2012) Các loại phong cách lãnh đạo và ứng dụng trong kinh doanh.
/>trong-kinh-doanh-doc.htm
[3] (11/12/2013) Tài liệu mô hình của trường đại học OHIO.
/>ppt.htm
[4] ( 05/07/2013) Các loại phong cách lãnh đạo và ứng dụng trong kinh doanh.
/>kinh-doanh-22732/
[5] Những lãnh đạo thành công nhờ sự độc tài.
/>3022065/?utm_source=Detail&utm_medium=static&utm_campaign=ReferGoogle
[6] Quyết định quản trị.

[7] ( 19/02/2014) Khái niệm về phong cách lãnh đạo. />kinh-te-quan-tri-kinh-doanh/cac-phong-cach-lanh-dao-co-ban-cua-nha-quan-
tri.html





×