Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI




GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS., TS. VŨ VĂN HÓA



THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Phƣơng Mai
Sinh ngày: 22/12/1978
Quê quán: Thanh Minh- Phú Thọ
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh
Vĩnh Phúc
Là học viên cao học khóa 9 của Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Đại
học Thái Nguyên
Cam đoan đề tài luận văn: "Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc".
Người hướng dẫn khoa học: GS., TS Vũ Văn Hóa
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Đại
học Thái Nguyên
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố ở bất kỳ đâu, các số liệu được
sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và đã được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Mai



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phòng
quản lý Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS., TS Vũ Văn Hóa người đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc cùng các anh chị em trong Chi nhánh đã tạo
điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và các thông tin cần thiết để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Mai


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 5
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Các chức năng của NHTM 6
1.1.3. Hoạt dộng huy động vốn của ngân hàng thương mại 10
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 21
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM 21
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 28
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 28
1.3.2. Các nhân tố khách quan 30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM 32

1.4.1. Đối với NHTM : Giảm chi phí, tăng lợi nhuận 32
1.4.2. Đối với chủ thể đi vay: được vay với lãi suất thấp, tạo cơ sở hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường 33
1.4.3. Đối với nền kinh tế: ổn định tiền tệ, nâng cao năng lực cạnh tranh 33
1.5. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn từ các ngân
hàng trên thế giới 34
1.5.1. Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản 34
1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Australia (ANZ Bank) 37
Kết luận chương 1 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Đối tượng tiếp cận 40
2.3. Địa điểm nghiên cứu 40
2.4. Phương pháp thu thập thông tin 41
2.4.1. Số liệu thứ cấp 41
2.4.2. Số liệu sơ cấp 41
2.5. Phương pháp phân tích 42
2.6. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 46
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 46
3.1.2. Tổ chức bộ máy và tình hình nhân sự tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc 47
3.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh 52


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2. Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2010 - 2013 59
3.2.1. Thực trạng huy động vốn tại VIB Chi nhánh Vĩnh Phúc 59
3.2.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn tại VIB Chi nhánh Vĩnh Phúc 60
3.2.3. Tính cân đối của cơ cấu nguồn vốn huy động 68
3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn của VIB chi nhánh
Vĩnh Phúc 71
3.4. Đánh giá khái quát về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc 74
3.4.1. Kết quả đạt được 74
3.4.2. Một số hạn chế 75
3.4.3. Nguyên nhân 76
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC 80
4.1. Định hướng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc 80
4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam 80
4.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động huy động vốn của VIB Chi nhánh
Vĩnh Phúc. Định hướng giai đoạn 2015-2020 81
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc 82
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 82
4.2.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng vốn trên cơ sở gắn
huy động vốn với nhu cầu sử dụng vốn 83
4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong huy động vốn 84
4.2.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng 85



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ
cán bộ nhân viên 86
4.2.6. Giảm thiểu chi phí vốn, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt 88
4.2.7. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, phòng ngừa rủi ro trong huy động vốn 89
4.2.8 . Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 90
91
4.3. Một số kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 92
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 95
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 98
Kết luận Chương 4 99
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBNV
: Cán bộ nhân viên
CP
: Chính phủ
HĐQT

: Hội đồng quản trị
KH
: Khách hàng

: Nghị định
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
PGD
: Phòng Giao dịch
PGD
: Phòng giao dịch
QLRR
: Quản lý rủi ro
TCTD
: Tổ chức Tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
TT
: Thông tư
VIB
: Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hoạt động cho vay của VIB chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011 - 2013 54
Bảng 3.2. Chất lượng tín dụng tại VIB chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011 - 2013 55
Bảng 3.3. Cơ cấu doanh thu dịch vụ tại VIB chi nhánh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh của VIB chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011 - 2013 58
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của VIB chi nhánh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB chi nhánh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 - 2013 theo tốc độ tăng trưởng 64
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB chi nhánh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 - 2013 theo tỷ trọng 66
Bảng 3.8. Chi phí và thu nhập từ huy động vốn c ủa VIB chi nhánh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013 68
Bảng 3.9. Mối quan hệ cân đối giữa huy động và cho vay - đầu tư tại VIB Chi
nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 69
Bảng 3.10. Mối quan hệ cân đối giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn tại
VIB Chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 70
Bảng 3.11. Mối quan hệ cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền tại
VIB Chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 71
Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về tình trạng huy động vốn của ngân
hàng thông qua thị trường tài chính 72
Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về tình trạng huy động vốn của ngân
hàng thông qua đầu tư 72
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn
của ngân hàng thông qua yếu tố bên trong 73

Bảng 3.15. Đánh giá của khách hàng về yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn
của ngân hàng thông qua yếu tố bên ngoài 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 3.16. Các chỉ tiêu của Chi nhánh năm 2014 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh 48

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng dư nợ tại VIB chi nhánh Vĩnh Phúc 55
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại VIB chi nhánh Vĩnh Phúc 56
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thu nhập dịch vụ/ Tổng thu nhập tại VIB chi nhánh
Vĩnh Phúc 58
Biểu đồ 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn tại VIB chi
nhánhVĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố nguồn lực quan trọng với mọi tổ chức kinh tế để có thể
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Với các NHTM thì vốn càng trở nên
quan trọng hơn cả vì hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ.

Để có vốn tiến hành các hoạt động kinh doanh, các NHTM có thể huy động từ
nhiều nguồn khác nhau như đi vay từ Chính phủ, NHNN, huy động tiết
kiệm…trong đó tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Chính vì
tầm quan trọng này mà hoạt động huy động vốn được các NHTM đặc biệt
quan tâm.
Thời gian qua, nền kinh tế vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu; do tác động từ các chính sách điều hành thị trường tài
chính tiền tệ của Chính Phủ và NHNN Việt Nam đặc biệt là lãi suất thời gian
qua liên tục giảm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động
vốn nói chung, hiệu quả hoạt động huy động vốn nói riêng của các NHTM.
Đòi hỏi các NHTM cần phải thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc là chi
nhánh ngân hàng cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
được thành lập năm 2006. Thời gian qua mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nhưng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động huy động vốn nói
riêng của Chi nhánh vẫn đạt hiệu quả cao như huy động vốn luôn đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra, vốn huy động có tốc độ tăng trưởng nhanh, chi phí huy động
đang có xu hướng giảm, vốn huy động đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho vay -
đầu tư…. Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của Chi nhánh thời gian qua vẫn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
còn nhiều hạn chế như có sự chênh lệch lớn giữa vốn huy động với dư nợ cho
vay, cơ cấu vốn kỳ hạn dài còn chiếm tỷ trọng ít…
Vậy thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh
là gì? Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của Chi

nhánh? Và cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn trong thời gian tới?
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi
nhánh Vĩnh Phúc”, là đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại VIB Chi nhánh
Vĩnh Phúc từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động
vốn cho Chi nhánh trong thời gian tới là mục đích chung mà đề tài mong
muốn đạt được.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn và hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
- Thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động
vốn của NHTM
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
được thu thập trong giai đoạn từ 2011 đến 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đã tổng hợp, củng cố thêm và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động huy động vốn và hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHTM. Trên cơ sở làm rõ vai trò của vốn nói chung, huy động vốn nói riêng
đối với NHTM, qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
trong các NHTM.
Dựa trên thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh, luận văn
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nhằm phát triển
hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới.
5. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn
và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc, chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc, đồng thời đưa ra

một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN và Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Việt
Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “ Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Luật này còn
định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán"
Luật Tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì
khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do
Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng số:
47/2010/QH12 nhằm mục tiêu lợi nhuận. [11]
Với việc nhận tiền gửi, ngân hàng thương mại nắm giữ số tiền rất lớn từ
các tổ chức kinh tế, xã hội, và dân cư và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn
tiền này. Vì vậy, ngân hàng thương mại phải chấp nhận nhiều rủi ro từ cả hai
phía có thể là người gửi tiền và người vay tiền. Những rủi ro trong hoạt động

ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng
thương mại phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn bất cứ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Các chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Nếu không có sự xuất hiện của các trung gian tài chính như ngân hàng
thương mại thì người có vốn và người cần vốn chỉ tiếp xúc được với nhau
thông qua quan hệ tài chính trực tiếp. Tuy nhiên, việc chuyển dịch vốn diễn ra
trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt vốn đòi hỏi phải tiêu tốn rất
nhiều chi phí của cả hai bên: thu thập và xử lý thông tin, chi phí về thời gian,
trong nhiều trường hợp, các nhu cầu này không thể tương thích và giao dịch
không thể diễn ra do quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không
phù hợp về quy mô, thời gian, không gian
Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và làm nảy sinh trung gian
tài chính, làm cầu nối giữa người có nguồn vốn nhàn rỗi và người đang cần
vốn. Xét đến cùng, những chi phí phát sinh như vậy gây thiệt hại cho toàn bộ
nền kinh tế vì làm lãng phí, tổn thất nguồn lực.
Các NHTM với tư cách là những tổ chức trung gian tài chính, có thể
giảm thiểu tới mức thấp nhất những chi phí này. NHTM thu thập và nắm giữ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
thông tin về một lượng lớn người có nhu cầu về vốn cũng như những người
khác sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng do được chuyên môn hóa, NHTM có các
nghiệp vụ kỹ thuật để san sẻ và phân tán rủi ro. Họ có khả năng thu thập được
lượng lớn thông tin liên quan đến số lượng đông đảo các đối tượng khác nhau,
có thể giảm sát các khoản tín dụng, giảm các nguy cơ về rủi ro đạo đức cũng
như thông tin không cân xứng.Với chức năng này, hoạt động chủ yếu của

NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư.
Gửi tiền Cho vay


Uỷ thác đtư Đầu tư
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế.
(1) - Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người
cần bổ xung vốn.
(2) - Các cá nhân và tổ chức dư thừa vốn, tức là thu nhập hiện tại của
họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền
để tiết kiệm.
Thực hiện chức năng là trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng hoàn trả cho họ. Hơn
nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp
các dịch vụ thanh toán tiện lợi.


Ngân hàng
thƣơng mại
Ngƣời
cần vốn
Ngƣời dƣ
thừa vốn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian
cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay, lợi nhuận đầu tư và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới Lợi ích này chính là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vài trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng
thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Giấy bạc, các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Cheque, thẻ
điện tử (thẻ tín dụng, thẻ thanh toán), ngân hàng điện tử (e - banking)
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân
hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không
còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức
năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có
khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng

chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi
phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động
bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt
so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Một ngân hàng riêng lẻ không thể cho vay nhiều hơn số tiền dự trữ
vượt mức của nó, bởi vì ngân hàng sẽ mất đi khoản tiền dự trữ đó khi các
khoản tiền gửi được tạo ra bởi việc cho vay khoản dự trữ đó được chuyển đến
ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên, nếu xét trên
phương diện toàn thể hệ thống ngân hàng thì số tiền dự trữ đó không rời khỏi
hệ thống mà trở thành khoản dự trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng
này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Trong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại
còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán của công chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay tiền
bằng tiền mặt để chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt hoặc khách hàng
rút một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ
có phần cho vay hoặc phần thanh toán bằng chuyển khoản mới có khả năng
tạo ra tiền gửi mới.Cũng tương tự như vậy nếu ngân hàng không cho vay
hết số vốn có thể cho vay (nghĩa là có phần dự trữ vượt mức) thì khả năng
mở rộng tiền gửi sẽ giảm.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
tạo tiền gửi thanh toán. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại
đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh

toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không
chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
xung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng
cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
khách hàng. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh
toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các
ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử… Đối với ngân hàng thương mại, chức
năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí
thanh toán. [10]
1.1.3. Hoạt dộng huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Khái niệm và mục tiêu huy động vốn
* Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, theo đó thông qua mạng
lưới của mình, các NHTM tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo
lập Quĩ tiền tệ tập trung, sử dụng để đầu tư tín dụng cho các đối tượng cần
vốn bổ sung, theo Hợp đồng thỏa thuận.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Theo kinh tế học hiện đại, nguồn lực kinh tế được chia thành hai nhóm
chính là nguồn lực tài sản-đất đai, vốn và nguồn lực con người- lao động.
Vốn, cụ thể hơn là thuật ngữ hàng hóa vốn bao hàm tất cả những phương tiện
do con người làm ra để sản xuất, tích trữ, vận chuyển và phân phối hàng hóa
cũng như dịch vụ. Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM thu hút
những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi, sau đó trao chúng cho những người mong
muốn có tiền nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Huy động vốn là hoạt
động tạo nguồn vốn của NHTM, trong đó, các NHTM thực hiện các biện
pháp tìm kiếm và thu hút các khoản vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy động
vốn của ngân hàng phát triển sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng việc
cấp tín dụng từ đó mang lại nhiều loại nhuận cho ngân hàng. Do đó ngân
hàng cần phải có một chiến lược huy động vốn hợp lý nhất để đáp ứng nhu
cầu vốn cho nhu cầu phát triển. [12]
* Mục tiêu của huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của NHTM, tạo
ra đầu vào để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Huy động vốn có
ảnh hưởng đáng kể tới các hoạt động khác như cho vay, đầu tư…để thực hiện

huy động vốn điều đầu tiên ngân hàng thương mại phải làm là xây dựng mục
tiêu huy động vốn, coi huy động vốn cũng là một chiến lược kinh doanh. Với
vai trò quan trọng như vậy, huy động vốn phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất, huy động vốn để tạo ra nguồn vốn đủ lớn đáp ứng quy mô
cho vay và đầu tư của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô tài
sản của ngân hàng. Nếu như hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng được thực
hiện tốt, ngân hàng tìm kiếm được nhiều cơ hội cho vay và đầu tư nhưng huy
động vốn của ngân hàng lại không đủ để tài trợ cho các khoản mục tài sản này
thì ngân hàng sẽ phải bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận. Vì vậy, mục tiêu đầu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tiên của huy động vốn là tạo ra một cơ sở vốn vững chắc để ngân hàng có thể
chủ động trong sử dụng vốn, tận dụng tối đa các cơ hội cho vay và đầu tư
nhằm gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, huy động vốn để tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp
nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Các ngân hàng khác nhau có cơ
cấu danh mục tài sản khác nhau. Để ngân hàng hoạt động hiệu quả thì cơ cấu
nguồn vốn phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Do đó, trong hoạt động huy
động vốn, bên cạnh mục tiêu về quy mô, các ngân hàng còn quan tâm đến
việc điều chỉnh cơ cấu vốn huy động (cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại tiền,…) sao
cho phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trong báo cáo thu nhập chi
phí của mọi ngân hàng thương mại, chi phí trả lãi luôn là khoản chi lớn nhất,
chiếm khoảng 80-90% tổng chi phí. Vì vậy, để gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, song song với việc duy trì cấu trúc vốn phù hợp với sử dụng vốn, huy
động vốn trong ngân hàng phải còn phải đảm bảo đó là cấu trúc vốn có chi
phí thấp nhất có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn.
Thứ ba, huy động vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân

hàng. Nhiều ngân hàng lớn, do thực hiện hoán đổi kỳ hạn của nguồn (nguồn
với kỳ hạn ngắn được chuyển sang cho vay và đầu tư với kỳ hạn dài hơn) và
duy trì tỷ lệ dự trữ thấp rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đặc biệt là các nguồn ngắn hạn. Do đó, tìm kiếm
nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng của huy động vốn.
Thứ tư, huy động vốn hướng tới phát triển các công cụ nợ mới. Lịch sử
phát triển của các ngân hàng cũng là lịch sử phát triển các công cụ nợ. Bên
cạnh vay NHNN và vay trên thị trường liên ngân hàng trong nước, các ngân
hàng đang vươn tới các thị trường liên ngân hàng quốc tế. Nhiều ngân hàng
đang phát triển và sử dụng các chứng chỉ tiền gửi, các hợp đồng mua bán lại,
các giấy nợ ngân hàng… Môi trường kinh tế phát triển ngày càng khó khăn,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng
diễn ra ngày càng gay gắt, để duy trì một cơ sở vốn vững chắc cho hoạt động
kinh doanh, huy động vốn của ngân hàng phải hướng tới việc phát triển các
công cụ nợ mới.
1.1.3.2. Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo
lập được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, do
đó nguồn vốn trong NHTM cũng chia thành nhiều loại: vốn chủ sở hữu, vốn
nợ và vốn khác. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu việc huy động vốn nợ của các NHTM. Nguồn vốn nợ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn nợ bao gồm:
* Nhận tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán(tiền gửi không kỳ hạn):
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng
tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi. Đây là khoản tiền được gửi vào ngân hàng
nhằm sử dụng các tiện ích như thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. Cá nhân và
các tổ chức đều có thể mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng sẽ
làm nhiệm vụ giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép theo lệnh
của chủ tài khoản. Các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được
ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân
đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi
suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thấp hơn lãi suất trả cho
các khoản tiền gửi có lãi khác nhưng khi khách hàng mở và sử dụng tài khoản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
này thì ngân hàng cung ứng các dịch vụ miễn phí hoặc với mức phí rất thấp.
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Thủ tục mở rất
đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán
trong phạm vi số dư.
Tiền gửi thanh toán có tính ổn định thấp do khách hàng có thể rút tiền
bất cứ lúc nào. Thời kỳ đầu ngân hàng còn thu phí trên số dư tiền gửi này
nhưng về sau, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, ngân hàng không thu phí.
Hiện nay, để cạnh tranh với nhau các ngân hàng còn trả tiền lãi cho các số dư
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Để huy động được

nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải có chính sách khuyến khích các
cá nhân và tổ chức kinh tế (TCKT) mở tài khoản thanh toán, đồng thời cũng
cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán
song lãi suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa
ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được hưởng các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu,
người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, thường trong một thời gian nhất định. Tuy không
thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức gửi tiền thanh toán, song tiền gửi có
kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn và đảm bảo an
toàn đồng thời vẫn tạo khả năng sinh lời cho nguồn vốn đó. Đây cũng là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nguồn vốn có độ ổn định cao, các NHTM có thể chủ động trong quá trình sử
dụng. Để huy động được nhiều tiền gửi có kỳ hạn, các ngân hàng thường đưa
ra nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn
rỗi của các TCKT.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
với mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có

hoặc không có thời hạn đáo hạn cố định, người gửi tiền được trả lãi trên số dư
tiền gửi. Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ
gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ
hiện tại nhằm mục đích để dành, tích lũy cho các kế hoạch tiêu dùng trong
tương lai và hưởng lãi.
Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho
phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh
lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và
lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn
vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiết kiệm, các NHTM đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động vốn, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng, các chương trình tiết
kiệm dự thưởng, khuyến mãi liên tục được các ngân hàng tung ra như tiết
kiệm trúng ô tô, trúng nhà, du lịch nước ngoài …nhằm thu hút khách hàng.
Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn tiền gửi có
kỳ hạn của TCKT và cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Về
nguyên tắc, tiền gửi tiết kiệm không được rút trước hạn, tuy nhiên do cạnh
tranh trong việc huy động, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền khi có

×