Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở nhà máy quy chế từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.07 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn chính xác và
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Nhà máy quy chế Từ Sơn.
Tác giả luận văn
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Huệ
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 S c n thi t ph i t ch c k toán nguyên v t li u trong doanh nghi p s n xu tự ầ ế ả ổ ứ ế ậ ệ ệ ả ấ
1.1.1 V trí, vai trò c a nguyên v t li uị ủ ậ ệ 3
1.1.2 c i m, yêu c u qu n lýĐặ để ầ ả 4
1.1.3 Nhi m v c a k toán nguyên v t li uệ ụ ủ ế ậ ệ 5
1.2 T ch c k toán nguyên v t li u trong doanh nghi p s n xu tổ ứ ế ậ ệ ệ ả ấ
1.2.1 Lý thuy t v lo i hình k toán, nguyên t c k toán chi ph i k toán nguyên v tế ề ạ ế ắ ế ố ế ậ
li uệ 6
1.2.2 Phân lo i, nh n di n nguyên v t li uạ ậ ệ ậ ệ 11
1.2.3 T ch c ánh giá, xác nh giá tr nguyên v t li u trong doanh nghi pổ ứ đ đị ị ậ ệ ệ 13


1.2.3.1 Nguyên t c ánh giáắ đ 14
1.2.3.2 ánh giá theo tr giá v n th c tĐ ị ố ự ế 17
1.2.3.3 ánh giá theo giá th tr ngĐ ị ườ 20
1.2.4 T ch c ghi nh n v cung c p thông tin v NVL trong doanh nghi pổ ứ ậ à ấ ề ệ 20
1.2.4.1 T ch c thu nh n thông tin k toán b ng các ch ng t k toánổ ứ ậ ế ằ ứ ừ ế 20
1.2.4.2 T ch c h th ng t i kho n k toán v h th ng s k toánổ ứ ệ ố à ả ế à ệ ố ổ ế 22
1.2.4.2.1 T ch c h th ng t i kho n k toánổ ứ ệ ố à ả ế
1.2.4.2.2 T ch c h th ng s k toánổ ứ ệ ố ổ ế
1.2.4.3 T ch c l p báo cáo k toánổ ứ ậ ế 25
1.2.5 T ch c s d ng thông tin k toán v nguyên v t li u ph c v yêu c u qu n trổ ứ ử ụ ế ề ậ ệ ụ ụ ầ ả ị
doanh nghi pệ 26
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY QUY
CHẾ TỪ SƠN 28
2.1 c i m tình hình s n xu t kinh doanh v qu n lý s n xu t kinh doanh t i Nh máyĐặ để ả ấ à ả ả ấ ạ à
quy ch T S nế ừ ơ
2.1.1 L ch s hình th nh, quá trình phát tri n c a Nh máyị ử à ể ủ à 28
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.1.2 T ch c s n xu t kinh doanhổ ứ ả ấ 29
2.1.3 T ch c qu n lý s n xu t kinh doanhổ ứ ả ả ấ 30
2.2 T ng quan v h th ng k toán doanh nghi p Vi t Namổ ề ệ ố ế ệ ệ
2.3 Th c trang t ch c k toán nguyên v t li u t i Nh máy quy ch T S nự ổ ứ ế ậ ệ ạ à ế ừ ơ
2.3.1 Khái quát v t ch c công tác k toán c a Nh máyề ổ ứ ế ủ à 36
2.3.2 c i m c thù c a Nh máy chi ph i công tác k toán NVLĐặ để đặ ủ à ố ế 39
2.3.3 Phân lo i v nh n di n nguyên v t li u th c t t i Nh máyạ à ậ ệ ậ ệ ự ế ạ à 40
2.3.4 T ch c ánh giá, xác nh giá tr nguyên v t li u t i Nh máyổ ứ đ đị ị ậ ệ ạ à 41
2.3.5 T ch c ghi nh n v trình b y cung c p thông tin v giá tr NVLổ ứ ậ à à ấ ề ị 45

2.3.5.1 K toán nh p nguyên v t li uế ậ ậ ệ 45
2.3.5.2 K toán xu t nguyên v t li uế ấ ậ ệ 61
2.3.5.3. K toán chi ti t nguyên v t li uế ế ậ ệ 82
CHƯƠNG 3 87
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN 87
3.1 Nh n xét ánh giá chungậ đ
3.1.1 Nh ng u i m ã t cữ ư để đ đạ đượ 87
3.1.2 Nh ng t n t i h n chữ ồ ạ ạ ế 90
3.2 Ý ki n nh m ho n thi n k toán nguyên v t li u t i Nh máy quy ch T S nế ằ à ệ ế ậ ệ ạ à ế ừ ơ
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
iii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy 28
2 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy 36
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Biểu 2.1: Phiếu nhập kho 45
2 Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT 46
3 Biểu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 1521(trích) 53
4 Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 133(trích) 54
5 Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 331(trích) 55
6 Biểu 2.6: Bảng kê phiếu nhập (trích) 56
7 Biểu 2.7: Phiếu yêu cầu cấp vật tư 58
8 Biểu 2.8: Phiếu xuất kho 59
9 Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 621 (trích) 64

10 Biểu 2.10: Bảng kê phiếu xuất (trích) 65
11 Biểu 2.11: Sổ nhật ký chung (trích) 69
12 Biểu 2.12: Sổ nhật ký mua hàng (trích) 71
13 Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 152 (trích) 72
14 Biểu 2.14: Sổ tổng hợp phải trả cho người bán (trích) 74
15 Biểu 2.15 Sổ cái tài khoản 621 (trích) 75
16 Biểu 2.16 Thẻ kho (trích) 78
17 Biểu 2.17 Sổ chi tiết vật tư 79
18 Biểu 2.18 Tổng hợp nhập – xuất – tồn 80
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Lời mở đầu
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới, nền kinh tế thị trường mở
rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với sự chuyển biến đó, môi trường
cạnh tranh khốc liệt kèm theo suy thoái kinh tế toàn cầu yêu cầu các
doanh nghiệp phải tìm ra con đường đi cho riêng mình, phải vươn lên từ
chính nội lực của bản thân. Cải thiện chất luợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất, tối đa hoá lợi nhuận là bài toán khó của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào thực hiện tốt vấn đề trên mới có thể hoạt động ổn định,
có cơ hội phát triển, đồng thời khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu
hình thành nên thực thể sản phẩm. Bất cứ một sự biến động nào liên quan
tới nguyên vật liệu cũng làm biến động giá thành và ảnh hưởng đến lợi
nhuận vì thế quản lí kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để công tác quản lí nguyên vật liệu được
hiệu quả thì cần thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp, công ty quản lý

nguyên vật liệu hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng,
đầy đủ, toàn bộ theo yêu cầu của sản xuất sản phẩm, đồng thời thúc đẩy
sản xuất tiến hành một cách nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng thời gian thực tập thực tế tại nhà
máy quy chế Từ Sơn em thấy rằng kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy
đóng vai trò rất quan trọng. Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo- TS.
Nguyễn Vũ Việt cùng lãnh đạo và các cán bộ phòng kế toán của nhà máy,
em đã chọn và thực hiện đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Nhà
máy quy chế Từ Sơn".
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Kết cấu luận văn của em có 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy quy chế
Từ Sơn.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy quy chế
Từ Sơn.
Do thời gian và trình độ nhận thức cùng khả năng tiếp cận thực tế
hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh được những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ lãnh
đạo, cán bộ nghiệp vụ của Nhà máy.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS. Nguyễn Vũ Việt và
các cán bộ phòng tài chính kế toán trong Nhà máy quy chế Từ Sơn đã
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự
chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu (NVL) tham gia vào chu kỳ sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Nguyên vật liệu có vị trí và vai trò rất quan trọng xét trên các mặt
sau:
Thứ nhất: Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới
tác động lao động, chúng sẽ chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất dưới
dạng chi phí tiêu hao để hình thành giá trị của sản phẩm.
Thứ hai: Xét về mặt kinh tế thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí.
Thứ ba: Xét về mặt vốn thì chi phí nguyên vật liệu là thành phần
quan trọng trong vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt
tình hình sử dụng nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Nguyên vật liệu được dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng được nhu
cầu cần thiết của sản xuất, nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, làm
chậm quá trình kinh doanh, nếu dự trữ thiếu sẽ gây gián đoạn sản xuất. Có
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thể nói, nguyên vật liệu quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý
* Đặc điểm
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản
xuất kinh doanh và tiêu hao toàn bộ vào quá trình sản xuất, không giữ lại
nguyên hình thái ban đầu. Giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Yêu cầu quản lý
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Một nhà quản lý tốt nên biết sử dụng một cách hợp lý tiết
kiệm đầu vào này. Trước hết, doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống danh
mục vật tư nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhằm tránh nhầm lẫn
trong ghi chép.
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do
vậy, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và cả tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản, dự trữ doanh nghiệp phải tổ chức tốt bến bãi,
kho tàng cho việc nhập - xuất vật liệu, thực hiện đúng chế độ bảo quản và
xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại vật liệu để giảm bớt hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của vật tư.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Ở khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành

sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất để tính
được chính xác giá trị vật liệu trong thành phẩm.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm kê đối với vật liệu, xây
dựng định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển, bảo quản.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ đến sử dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý và luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại có tính chất lý hóa, điều kiện bảo
quản và được xây dựng một định mức tiêu hao khác nhau.Vậy làm thế
nào để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu trên và từ bản chất, vai trò của hạch toán có thể nói
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một tất yếu khách quan, rất
cần thiết bởi nó có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Để
có thể đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của
Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ
chứng từ.
+ Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán được xây dựng theo quy định
của Bộ Tài chính.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật; tính toán chính xác giá gốc
của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy

đủ kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, giảm sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dụ trữ và sử
dụng từng loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy trong các doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt
việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong
khi đó, hạch toán nguyên vật liệu với các nghiệp vụ của mình sẽ cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin cho việc quản lý. Do đó tổ chức và hạch
toán nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần ngăn ngừa tình trạng sử dụng lãng
phí, tham ô hay thất thoát nguyên vật liệu, góp phần giúp doanh nghiệp
huy động và sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Lý thuyết về loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối kế toán
nguyên vật liệu
Loại hình kế toán được hiểu là một hệ thống các quan điểm và cách
thức thực hiện công việc kế toán trong một môi trường nhất định. Lý
thuyết kế toán là một hệ thống các tư tưởng quan điểm về những vấn đề
cơ bản nhất của kế toán.
Nếu phân loại hệ thống kế toán căn cứ vào sự tồn tại doanh nghiệp
hệ thống kế toán được phân chia làm hai loại:
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Kế toán tĩnh
- Kế toán động
* Loại hình kế toán tĩnh

Theo mô hình này, các doanh nghiệp không phải là một thực thể tồn
tại một cách liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó theo định kỳ, các
doanh nghiệp cần phải xác định xem nếu đem bán tài sản hiện có thì số
tiền thu về có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ phải trả hay không.
Lý thuyết sở hữu là chủ đạo
Hạt nhân của loại hình kế toán tĩnh là lý thuyết sở hữu với quan điểm
xác định vốn chủ sở hữu hay tài sản ròng là thông tin cơ bản mà kế toán
cần phản ánh. Do vậy, kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng phải hướng đến cung cấp thông tin đánh giá tài sản thuần của đơn
vị.
Loại hình kế toán tĩnh hoạt động trên nguyên tắc: “Giả định doanh
nghiệp bị thanh lý định kỳ”. Do vậy, kế toán nguyên vật liệu chịu sự chi
phối của nguyên tắc giá thị trường hơn là giá gốc nhằm đánh giá giá trị
của nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo không tính đến việc khai thác, sử dụng nguyên vật liệu trong
tương lai. Giá thị trường là loại giá được thỏa thuận, thống nhất giữa các
bên tham gia trao đổi trên thị trường.
Bên cạnh đó, cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích được áp dụng trong
những trường hợp nhất định. Trong đó cơ sở dồn tích được áp dụng phổ
biến để xử lý các nghiệp vụ phục vụ quản trị doanh nghiệp. Chi phí được
ghi nhận khi phát sinh mà không nhất thiết phải gắn với dòng tiền thu
hoặc chi.
* Loại hình kế toán động
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Các lý thuyết kế toán trong loại hình kế toán động gồm:
Lý thuyết thực thể:
Lý thuyết thực thể có xu hướng coi công ty là một thực thể tách biệt

khỏi chủ sở hữu và có những quyền hạn riêng của nó.
Trong lý thuyết thực thể, chỉ tiêu giá trị tài sản ròng không còn là
thông tin cơ bản của kế toán. Kế toán cần phản ánh thông tin về tình hình
tài chính của đơn vị là các tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản
đó, không phân biệt nguồn của chủ sở hữu hay chủ nợ (Phương trình kế
toán được viết: Tài sản = Nguồn vốn). Do vậy, kế toán nguyên vật liệu
cần phản ánh các thông tin về tình hình nguyên vật liệu hiện có và nguồn
hình thành nên nó, không phân biệt nguồn hình thành.
Hệ quả của lý thuyết này là khuynh hướng giả thiết đơn vị hoạt động
liên tục và nguyên vật liệu thường được tính giá trên cơ sở giá gốc.
Lý thuyết doanh nghiệp
Theo lý thuyết này, doanh nghiệp được coi là một thực thể kinh tế -
xã hội có liên quan đến lợi ích của nhiều bên: chủ sở hữu, người lao động,
nhà quản lý, chủ nợ, Trách nhiệm của đơn vị kế toán là đảm bảo lợi ích
của tất cả các bên có lợi ích liên quan. Do vậy, hệ thống kế toán được thiết
lập nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Thông tin kế
toán mang tính trung lập, không thiên vị cho bất kể đối tượng nào.
Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị kế toán có sự phân biệt rõ
tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. (Phương trình kế toán: Tài sản =
VCSH + NPT).
Thông tin về tình hình kinh doanh tiếp tục kế thừa nguyên tắc dồn
tích và xác định kết quả kinh doanh như lý thuyết thực thể.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Vì vậy, theo mô hình kế toán động, kế toán nguyên vật liệu chịu sự
chi phối của các nguyên tắc kế toán sau:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Công việc kế toán được đặt ra
trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc

ít nhất cũng hoạt động trong thời gian 1 năm nữa. Báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh
nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
- Nguyên tắc giá gốc: : Loại hình kế toán động “giả định doanh
nghiệp hoạt động liên tục”. Do vậy, kế toán nguyên vật liệu ghi nhận các
đối tượng kế toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều
chỉnh theo sự thay đổi của giá thị trường. Giá gốc hay còn được gọi là trị
giá vốn thực tế của vật tư là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để
có được những nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc kế toán dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan đến nguyên vật liệu, nợ phải trả, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Các nguyên tắc kế toán khác được vận dụng như nguyên tắc nhất
quán, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng, Các nguyên tắc này
đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải ghi nhận thông tin một cách nhất
quán ít nhất trong một niên độ kế toán; các chi phí phát sinh cần được ghi
nhận toàn bộ trong kỳ hoặc phân bổ một cách hợp lý dựa trên căn cứ đáng
tin cậy; nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá thuần có thể
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thực hiện. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Bên cạnh lý thuyết thực thể và lý thuyết doanh nghiệp. Trong sự phát
triển của kế toán theo loại hình kế toán động còn xuất hiện một số lý thuyết

khác như: Lý thuyết điều hành, lý thuyết nhà đầu tư, lý thuyết quỹ… Tuy
nhiên, các lý thuyết này không được chấp nhận phổ biến, ít ảnh hưởng đến
xu hướng phát triển của hệ thống kế toán.
Nghiên cứu lịch sử phát triển của kế toán, có thể nhận thấy bên cạnh
các loại hình kế toán nêu trên các loại hình kế toán khác xuất hiện và tồn
tại trong các giai đoạn lịch sử khác nhau tác động đến kế toán nguyên vật
liệu như:
Loại hình kế toán vĩ mô
Hệ thống kế toán theo kiểu vĩ mô có mối tương quan chặt chẽ với sự
phát triển các chính sách kinh tế quốc gia.
Trong hệ thống kế toán này, lợi nhuận kế toán có thể được giải quyết
để khuyến khích sự duy trì và ổn định nền kinh tế, trách nhiệm kế toán
phải cung cấp những thông tin nhằm duy trì nền kinh tế vĩ mô.
Kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ phương pháp đánh giá
đến cách trình bày các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Mục đích của tính
thống nhất này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý toàn bộ các
doanh nghiệp, các ngành nghề, phục vụ cho chính sách thuế của Nhà
nước.
Theo những đặc điểm trên của loại hình kế toán vĩ mô, kế toán
nguyên vật liệu cần được tổ chức thống nhất theo các quy định chung của
Nhà nước cả về các phương pháp kế toán và cách thức trình bày, cung cấp
thông tin.
Loại hình kế toán vi mô
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hệ thống kế toán theo kiểu vi mô với xu hướng căn bản là phục vụ
cho các thực thể kinh tế riêng rẽ.
Trong mô hình kế toán này, những khái niệm kế toán thường xuất

phát từ những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp riêng biệt.
Do tính đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên hệ thống
kế toán theo kiểu vi mô thường không có tính hệ thống cao.
Những đặc điểm trên của loại hình kế toán vi mô tác động làm cho
công tác kế toán nguyên vật liệu trở nên linh hoạt, doanh nghiệp có thể
điều chỉnh toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu sao cho phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Tóm lại, loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ chi phối tới
công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán cần
hiểu và vận dụng một các linh hoạt những lý thuyết kế toán chủ đạo và
các nguyên tắc kế toán trong mỗi loại hình để thực hiện công tác kế toán
nguyên vật liệu một cách hiệu quả.
1.2.2 Phân loại, nhận diện nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, do đặc điểm kinh doanh khác nhau,
sản phẩm tạo ra khác nhau nên cũng sử dụng các loại nguyên vật liệu khác
nhau. Số lượng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất lại nhiều cho
nên để phục vụ việc quản lý cần phải phân loại nguyên vật liệu. Có thể nói
phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu cùng loại với nhau
theo một tiêu thức nhất định nào đó thành từng nhóm để theo dõi, quản lý
và hạch toán chính xác. Có một số cách phân loại chủ yếu như sau:
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế, NVL gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu
chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của nó được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
- Vật liêu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để

làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho
công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này
không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện
vận tải, công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay
thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu,
vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức
dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu mà doanh nghiệp
không tự sản xuất mà do mua ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công: Là loại vật liệu doanh
nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và
kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế

nguyên vật liệu nhập kho.
+ Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.3 Tổ chức đánh giá, xác định giá trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu có thể được thực hiện theo phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán.
Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của
nguyên vật liệu đều được phản ánh trên các tài khoản ( TK 151, TK152).
Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu với
số liệu nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán.
Tính giá vốn xuất kho: Căn cứ các chứng từ xuất kho và phương
pháp tính giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất × Đơn giá tính cho hàng xuất
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Không phản ánh, theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
Các tài khoản phản ánh nguyên vật liệu chỉ phản ánh trị giá của
nguyên vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ. Phản ánh tình hình mua vào, nhập kho
nguyên vật liệu trên TK 611- Mua hàng.
Tính giá vốn xuất kho: Cuối kỳ tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu

Giá thực tế tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn × Đơn giá tính cho NVL tồn
kho
Giá thực
tế xuất
=
Trị giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua vào,
nhập trong kỳ
-
Trị giá thực tế
tồn cuối kỳ
1.2.3.1 Nguyên tắc đánh giá
* Theo mô hình kế toán động với lý thuyết thực thể, lý thuyết doanh
nghiệp thì các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp,
do đó nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng tuân theo nguyên tắc đánh
giá hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02” Hàng tồn
kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá
vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc của nguyên vật liệu là số tiền hoặc tương đương tiền cần
thiết mà đơn vị kế toán đã trả, phải trả để có được nguyên vật liệu hoặc
tính theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật
liệu được ghi nhận.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến

và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật
liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua nguyên vật liệu trừ ra các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng bán.
Chi phí chế biến ra nguyên vật liệu bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp tới sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình
công nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí
chế biến thì phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí
chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản
chi phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước
tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi
chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho
việc tiêu thụ sản phẩm.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản

phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn
kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
* Theo mô hình kế toán tĩnh với lý thuyết sở hữu thì nguyên vật liệu
của doanh nghiệp được tính theo giá thị trường. Giá thị trường là loại giá
được thỏa thuận, thống nhất giữa các bên tham gia trao đổi trên thị trường.
Giá thị trường của nguyên vật liệu khi đơn vị kế toán đóng vai trò là
bên mua là mức giá đơn vị kế toán phải chi ra để có được nguyên vật liệu
tương tự tại thời điểm tính giá.
Giá thị trường của nguyên vật liệu khi đơn vị kế toán đóng vai trò là
bên bán là mức giá đơn vị kế toán thu được khi thực hiện giá trị của
nguyên vật liệu thông qua quá trình bán hàng.
Ngoài giá gốc, giá thị trường, trong kế toán tồn tại nhiều loại giá khác
nhau như giá hợp lý, giá trị hiện tại,
Giá hợp lý của nguyên vật liệu là giá trị nguyên vật liệu có thể được
trao đổi một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá. Vào thời điểm ban đầu ghi nhận nguyên vật liệu, giá hợp lý
của chúng chính là giá gốc của nguyên vật liệu. Trong trường hợp giá thị
trường của nguyên vật liệu không tồn tại, giá trị được xác định một cách
thỏa đáng có thể được coi là giá hợp lý.
Giá trị hiện tại của nguyên vật liệu là giá trị hiện tại của luồng tiền
tương lai. Để tính được giá trị hiện tại thì cần phải xác định được: luồng
tiền mặt thu về hoặc chi ra trong tương lai, tỷ lệ chiết khấu và thời gian
chiết khấu.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tuy nhiên các loại giá này khó xác định và chỉ được dùng trong một

số trường hợp.
1.2.3.2 Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
* Xác định trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá thực tế được xác định theo từng nguồn nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm:
Giá mua ghi trên hoá đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi
phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, chi phí của bộ phận mua hàng
độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua
nguyên vật liệu trừ đi các khoản giảm trừ
Nếu chi phí mua phát sinh liên quan đến ít nhất 2 loại nguyên vật liệu
cần tính giá thì toàn bộ chi phí phát sinh cần được phân bổ gián tiếp cho
từng loại nguyên vật liệu.
Trị giá
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
-
Các

khoản
giảm
trừ
(nếu
có)
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản nguyên vật liệu (TK 152)
theo giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng, số thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ phản ánh ở TK133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc
lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản
nguyên vật liệu (TK 152) theo tổng giá thanh toán.
+ Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao
gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia
công chế biến.
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần,
trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp
thuận.
* Xác định trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán 02- Hàng tồn kho, tính giá nguyên vật liệu

xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này,
doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô
hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
+ Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia
quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số
lượng nguyên vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ:
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế
của lần đó là giá của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thiết số nguyên vật liệu nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng
đơn giá nhập. Do đó,trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho là do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán
trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền cố
định

=
+
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong
kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
=
SL xuất kho
trong kỳ
x
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền cố định
Trị giá thực tế
xuất kho
Đơn giá bình
quân gia
quyền liên
hoàn
=
Trị giá thực tế NVL tồn
trước lần xuất
+
Trị giá thực tế NVL nhập
trước lần xuất
SL thực tế NVL tồn

trước lần xuất
+
SL thực tế NVL nhập trước
lần xuất
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

1.2.3.3 Đánh giá theo giá thị trường
Giá thị trường và giá gốc ngang nhau tại thời điểm hình thành
nguyên vật liệu. Tuy nhiên thời gian càng trôi đi càng dài thì giữa giá gốc
và giá thị trường có sự khác biệt càng lớn.
Trị giá nguyên vật liệu là mức giá nguyên vật liệu sẽ được mua bán
trên thị trường vào thời điểm, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua,
một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách
quan độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường.
Theo giá thị trường thì việc tính giá thường được thực hiện vào lúc
lập Bảng cân đối kế toán hoặc khi đơn vị kế toán giải thể, sáp nhập hoặc
hợp nhất.
1.2.4 Tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin về NVL trong doanh
nghiệp
1.2.4.1 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán bằng các chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin vừa là phương tiện để
chứng minh bằng văn bản tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán phải được lập
theo đúng quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng sự thật nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Theo Luật kế toán, bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và
hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.

+ Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là những chứng từ kế toán
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, hoặc có yêu cầu quản lý
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

chặt chẽ, mang tính chất phổ biển rộng rãi. Đối với hệ thống chứng từ này,
Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh,
phương pháp lập và áp dụng thống nhất trong tất cả các lĩnh vực và các
thành phần kinh tế.
+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn là những chứng từ kế toán
được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà nước hướng dẫn các chỉ
tiêu đặc trưng, doanh nghiệp có thể thay đổi một số chỉ tiêu, thiết kế mẫu
biểu cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Để ghi chép toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế về nguyên vật liệu, kế
toán nguyên vật liệu sử dụng một hệ thống các chứng từ kế toán như:
Hóa đơn giá trị gia tăng; Hóa đơn cước phí vận chuyển; Phiếu chi; Phiếu
nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa;
Phiếu yêu cầu xuất vật tư,
Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà chứng từ kế toán
có thể lập thủ công hoặc lập bằng máy. Chứng từ điện tử phải có đầy đủ
nội dung theo quy định của Luật kế toán và phải được thể hiện dưới dạng
dữ kiệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền
mạng máy tính và phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Các chứng từ này được tổ chức luân chuyển một cách khoa học và
hợp lý căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng kế toán được ghi chép
trên chứng từ liên quan yêu cầu quản lý của từng đơn vị kế toán cụ thể.
Sau đó, các chứng từ này được đưa vào lưu trữ, bảo quản
Theo Luật kế toán của Việt Nam, tài liệu kế toán được lưu trữ tối

thiểu 5 năm đối với tài liệu dùng cho quản lý, điểu hành thường xuyên của
doanh nghiệp, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ và lập Báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Minh Huệ Lớp: CQ47/ 21.05
21

×