Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn oda của wb tại dự án giáo dục đại học 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 66 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Phụ lục 1 66
LỜI NÓI ĐẦU
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia đang phát
triển. Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính
trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các
công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển
của đất nước mới là quan trọng.
Giải ngân vốn ODA là một vấn đề hết sức nhạy cảm và cần phải được chú
ý với các nước tiếp cận ODA nói chung và với Việt Nam nói riêng. Một thực tế
từ các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là gặp nhiều khó
khăn và hạn chế trong công tác giải ngân, từ đó làm ảnh hưởng đến tiến độ
chung của dự án. Một dự án thường được xây dựng để thực hiện trong vòng 5
năm, nhưng thường phải sử dụng gấp đôi thời gian. Đây là điều cần hết sức lưu ý
bởi nguồn vốn cố định mà thời gian thì kéo dài, như vậy hiệu quả đạt được thấp.
Thách thức đặt ra đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA là phải tìm ra biện
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

pháp để có thể đẩy nhanh tốc độ giải ngân của các dự án, đảm bảo hiệu quả của
toàn dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và nhận được sự chỉ bảo
tận tình của PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cùng sự giúp đỡ của anh chị cán bộ
phòng Đa phương – Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính, em
chọn đề tài : Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA của
WB tại dự án : “ Giáo dục đại học 2”.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung chính của luận văn bao gồm 60


trang, được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Nguồn vốn ODA của WB và vấn đề phát triển giáo dục đại
học ở Việt Nam
Chương 2 : Thực trạng giải ngân nguồn vốn ODA của WB tại dự án “
Giáo dục đại học 2”
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn ODA cho dự án
giáo dục đại học 2
Với nội dung của luận văn, nhiều vấn đề đặt ra có liên quan đặt ra cần giải
quyết đòi hỏi phải có chuyên môn sâu rộng, toàn diện, am hiểu thực tế. Nhưng
do trình độ và thời gian có hạn, nội dung luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, sủa chữa và bổ sung của các
thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NGUỒN VỐN ODA CỦA WB VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
1.1. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
CHUNG CỦA XÃ HỘI
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của giáo dục đào tạo bậc đại học của Việt Nam hiện
nay
1.1.1.1. Vai trò của giáo dục đào tạo bậc đại học
Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định để phát huy trí tuệ, nhân lực,
sáng tạo của con người, là động lực quan trọng để đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến nhanh bền vững, hội nhập
quốc tế thắng lợi, sánh vai cùng với các nước tiên tiến trên thế giới.
Giáo dục đại học (GDĐH) nói riêng có vai trò dẫn đầu hệ thống giáo dục
vì GDĐH là nơi đào tạo nhân lực có tri thức và bồi dưỡng tài năng, đồng thời là

nơi nghiên cứu sáng tạo và tạo ứng dụng những tri thức trình độ cao. Chất lượng
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng của các trường đại học tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển đất nước, đặc biệt là đối với Việt Nam, một nước đang trong quá
trình đổi mới và hội nhập quốc tế. GDĐH còn chủ động nghiên cứu dự báo, đón
đầu sự phát triển của tương lai, là động lức để phát triển các cấp bậc học và trình
độ đào tạo khác. Thực hiện đổi mới GDĐH là để nâng cao chất lượng của việc
đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao và hội nhập với GDĐH của khu vực và quốc
tế. Quá trình đổi mới GDĐH càng thành công thì hội nhập càng hiệu quả. Hội
nhập càng hiệu quả thì đổi mới GDĐH càng được tăng cường.
1.1.1.2 Đặc điểm của Giáo dục đại học hiện nay
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có một hệ thống giáo dục quốc
dân thống nhất và đa dạng, với nhiều loại hình đào tạo. Quy mô đào tạo tăng
càng ngày càng nhanh, bước đầu đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của xã hội.
Giáo dục đại học đã từng bước vươn lên, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật đông đảo ở nhiều trình độ khác nhau, đã có đóng góp quan trọng cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Song, so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế ngày nay, giáo dục đại học của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém
và bất cập.
Quy mô giáo dục phổ thông tăng nhanh tạo sức ép lớn lên hệ thống
GDĐH Việt Nam. Năm học 2002-2003, quy mô học sinh trung học phổ thông
tăng lên 2 lần so với năm học 1996-1997. Với hơn 800.000 học sinh tốt nghiệp
THPT hằng năm, quy mô tuyển sinh đại học các loại hình chỉ có 250.000. Thêm
vào đó, sự tích tụ số thí sinh thi trượt từ năm trước đã nâng tỷ lệ chọn trong kỳ
thi tuyển sinh 2004 lên tới hơn 850/100 chỗ học.
Hiện trạng đơn ngành của một số trường đại học khiến cho các trường này

khó mở ra những ngành nghề đào tạo mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu có thì
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

chất lượng thấp hoặc chậm chuyển đổi do không thể có ngay cơ sở vật chất ,
thiết bị và đội ngũ giáo viên cần thiết.
Vấn đề nội dung, chương trình GDĐH còn nặng tính hàn lâm, ít quan tâm
đến kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sáng tạo, năng lực hoạt động xã hội và năng
lực tự lập nghiệp. Mối tương quan giữa giáo dục đại cương và giáo dục chuyên
nghiệp, liên thông và tự chọn chưa được giải quyết thỏa đáng.
Phương pháp giảng dạy chủ yếu là phương pháp minh họa, giảng giải,
thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công nghệ hiện đại, không thích
ứng với khối tri thức mới tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo
của sinh viên.
Đầu tư cho giáo dục đại học còn quá thấp, cơ sở vật chất trang thiết bị còn
bất cập cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Quản lý giáo
dục ở các trường đại học còn mang nặng tính hành chính, thiếu sự phân công,
phân cấp hợp lý , tính tự chủ và trách nhiệm xã hội chưa được thực hiện có hiệu
quả. Với tư duy và phương thức quản lý như hiện nay, nhà trường, cán bộ quản
lý và giảng viên chưa thực sự là chủ thể, là động lực của quá trình đổi mới giáo
dục.
1.1.2. Các nguồn vốn cho sự phát triển giáo dục bậc đại học của Việt Nam
Hiện nay giáo dục Việt Nam nói chung và đặc biệt giáo dục đại học nói
riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng tựu chung lại vẫn còn
những khó khăn, bất cập và lạc hậu so với giáo dục một số nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt, bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của nền kinh tế tri
thức, của sự toàn cầu hóa, vấn đề là làm sao để có thể đổi mới và nâng cao chất
lượng của giáo dục đại học Việt Nam, từng bước hội nhập với nền giáo dục đại
học thế giới, đáp ứng đòi hỏi ngày càng tăng của sự nghiệp công nghiệp hiện đại

hóa đất nước và thực hiện vai trò chủ đạo của giáo dục nước nhà. Để có thể đạt
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

được những những mục tiêu trên, giáo dục đại học cần có vốn đầu tư từ nhiều
nguồn khác nhau, cụ thể :
Thứ nhất, nguồn vốn trong nước: Để phát triển giáo dục đại học, nguồn
vốn trong nước chủ yếu là Ngân sách nhà nước. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục liên tục tăng : theo Vụ kế hoạch tài chính trong năm 2010 ngân
sách chi cho giáo dục hơn 4.856 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2009 (hơn
4.394 tỷ đồng). Trong đó, chi cho quản lý hành chính tăng 25,1%, chi đầu tư
phát triển tăng 32,7% và chi cho Đề án 322 giảm 5,8%, sự nghiệp kinh tế giảm
29,9%. Đặc biệt ngân sách nhà nước chi cho Giáo dục đại học đã tăng lên những
năm gần đây: 2006, chi cho giáo dục đại học là 4.881 tỷ đồng chiếm 8.91 % tổng
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo. Chi ngân sách cho giáo dục đại học được
phân bổ trên ba lĩnh vực : Chi thường xuyên 75%, chi đầu tư 20%, chương trình
mục tiêu 5%.
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tư nhân cho ngành giáo dục
đang có xu hướng tăng lên. Việc này được thực hiện theo hai chủ trương chính là
chính sách xã hội hóa giáo dục đại học và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng. Các
chính sách huy động nguồn lực trong dân cũng đã phát huy những hiệu quả tích
cực. Trong những năm gần đây, gia đình và các cá nhân đóng góp ngày càng
nhiều cho giáo dục. Thật vây, ví dụ theo một nghiên cứu do chính phủ Việt Nam
thực hiện với các nhà tài trợ, sự phân bổ kinh phí cho đào tạo chuyên nghiệp và
đại học đã phát triển như sau : năm 1999, kinh phí Nhà nước chiếm 71% chi phí,
học phí chiếm 9%, gia đình đóng góp trực tiếp 20% ; năm 2000, kinh phí Nhà
nước chỉ còn chiếm khoảng 48%, học phí đã tăng gấp đôi, chiếm 18%, đóng góp
gia đình trực tiếp 36% chi phí. Hiện nay, cả nước có 29 trường ĐH và 27 trường
cao đẳng ngoài công lập đã được thành lập mới và nâng cấp trong giai đoạn

1999- 2009 với tổng vốn điều lệ đăng ký thành lập là 1.555 tỷ đồng.
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai, nguồn vốn nước ngoài: nguồn vốn ngoài nước là nguồn vốn từ
các nước, tổ chức trên thế giới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)…
Hiện nay, FDI đầu tư vào giáo dục đào tạo đại học ở Việt Nam còn rất ít.
Bộ Kế hoạch - Đầu tư nhận định: Trong khi các quốc gia ASEAN đều có hệ
thống giáo dục phát triển, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào giáo dục
đại học thì Việt Nam lại gần như dậm chân ở lĩnh vực này. Kết quả là sau gần 20
năm Việt Nam thu hút nguồn lực FDI, nhưng FDI vào giáo dục - đào tạo vẫn ở
mức khiêm tốn. 121 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 253,49 triệu USD,
quy mô vốn trung bình trên một dự án khoảng 1,3 triệu USD là những gì Việt
Nam kêu gọi được vào lĩnh vực giáo dục- đào tạo nước nhà sau hơn một chục
năm (từ 1998-2009) có chủ trương thu hút đầu tư vào lĩnh vực này.
Nguồn vốn nước ngoài chủ yếu đầu tư cho giáo dục hiện nay là nguồn
vốn ODA từ các tổ chức quốc tế đa phương trên thế giới: như Ngân hàng phát
triển châu Á ADB (40 triệu USD) để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, Ngân hàng
thế giới WB (103 triệu USD) để củng cố và tăng cường năng lực quản lý của hệ
thống GDĐH Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai
đoạn 1998-2009, tổng giá trị hiệp định ODA về GD-ĐT được ký kết là hơn
1.375,47 triệu USD tương đương 26.133 tỷ đồng, trong đó vốn vay khoảng
953,11 triệu USD, viện trợ không hoàn lại khoảng 422,36 triệu USD. 43,8% số
kinh phí này được dành cho giáo dục đại học, tương đương 11.440 tỷ đồng.
Nhiều chương trình, dự án hợp tác song phương đã được ký kết và thực hiện có
hiệu quả như: Dự án 23 triệu USD của Nhật Bản viện trợ cho Khoa Nông nghiệp
trường ĐH Cần Thơ, dự án thí điểm 6 trường đại học công cộng với 4 triệu USD
viện trợ của Chính phủ Hà Lan…

1.2. WB VÀ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB TÀI TRỢ CHO VIỆT NAM
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Nguồn vốn ODA và sự cần thiết của nguồn vốn ODA với sự phát triển
giáo dục đại học ở Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm về ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức ( Official development assistance – ODA ) là
một trong những kênh tài trợ quốc tế cho phát triển dựa trên cơ sở quan hệ hợp
tác phát triển giữa một bên là các nước đang phát triển, bên kia là của các nước
phát triển, các tổ chức quốc tế bao gồm cả các ngân hàng và các Quỹ.
Theo nghị định 17/CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ Việt Nam thì: “
ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi của các tổ chức
nước ngoài, với thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị vốn
vay”.
1.2.2.2. Tình hình ODA ở Việt Nam trong những năm vừa qua (1993-2008)
Trong thời gian qua, công tác vận động ODA luôn được chú trọng theo
chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển”.
Cho đến nay, 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
(Hội nghị CG) đã được tổ chức. Đây là diễn đàn quan trọng được tổ chức thường
niên để trao đổi ý kiến giữa Chính phủ và Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế tại
Việt Nam về quá trình phát triển của Việt Nam và hoạt động điều phối ODA để
hỗ trợ quá trình này. Ngoài Hội nghị CG thường niên còn tổ chức Hội nghị CG
giữa kỳ không chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ
nắm bắt nhu cầu phát triển ưu tiên, cũng như tiếp xúc với những người thụ
hưởng viện trợ. Công tác vận động ODA còn được thực hiện thông qua các hoạt
động đối ngoại của các vị lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và

SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương, các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ
quan đại diện ngoại giao nước ta ở nước ngoài.
Hiện nay ở Việt Nam có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương, có các chương trình ODA thường xuyên:
- Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa,
Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua,
Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban
Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo.
- Các nhà tài trợ đa phương :
+ Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc
tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC), Quỹ
Kuwait;
+ Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ
Liên hợp quốc về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc
(UNFPA), Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO),
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình phối hợp của
Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội
phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển của Liên hợp quốc
(UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD), Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới
(WHO).
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01

9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức
phi Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu
USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân
tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Thông qua 15 Hội nghị CG thường niên, tổng vốn ODA đã được các nhà
tài trợ cam kết đạt 42,438 tỷ USD với mức cam kết năm sau cao hơn năm trước,
kể cả những năm kinh tế thế giới gặp khó khăn như khủng hoảng tài chính khu
vực châu Á vào năm 1997.
Số vốn ODA cam kết nói trên được giải ngân dựa trên tình hình thực hiện
các chương trình và dự án được ký kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ. Từ
năm 1993 đến nay (tính đến hết tháng 10 năm 2008), Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ đã ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với tổng số vốn đạt
35,217 tỷ USD, chiếm 82,98% tổng vốn ODA cam kết trong thời kỳ này, trong
đó vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80%, vốn ODA không hoàn lại chiếm
khoảng 20%.
Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính
trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các
công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển
của đất nước mới là quan trọng.
Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn
ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và
62,65% tổng vốn ODA ký kết.
Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những
cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức giải
ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
10

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu
vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể.
Biểu đồ 1.1 : Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA 1993-2008
Nguồn : Phòng đa phương - Cục quản lý nợ và tài chính đối ngoại - Bộ tài
chính
Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Trong thời kỳ 1993-2007, tổng giá trị ODA cam kết đạt 42.438 triệu USD, trong
đó những nhà tài trợ cam kết nhiều vốn ODA cho Việt Nam bao gồm Nhật Bản,
WB, ADB, các tổ chức Liên hợp quốc, Pháp, Đức,… Điều này đã thể hiện sự
ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc đổi
mới của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và
xoá đói giảm nghèo,
1.2.2.3. Sự cần thiết của ODA trong sự phát triển của giáo dục đại học ở Việt
Nam
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược hội
nhập quốc tế toàn diện với xu hướng mở rộng và đa dạng các mối quan hệ quốc
tế. Ngoài việc phát huy nội lực, giáo dục đại học Việt Nam còn phải tập trung
tranh thủ sự ủng hộ các nguồn lực bên ngoài thông qua đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong giáo đại học.
Hội nhập càng sâu rộng thì giáo dục đại học Việt Nam càng có cơ hội
được tiếp cận với nhiều nguồn vốn, không những từ các nước trên thế giới mà
còn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Có thể nói nguồn vốn ODA có nhiều lợi thế
hơn hẳn so với các nguồn vốn khác về thời gian, lãi suất…Đầu tư cho giáo dục
nếu chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước thì không thể đáp ứng những mục

tiêu, chiến lược đã đặt ra, chính vì vậy nguồn vốn ODA là một trong những
nguồn vốn quan trọng giúp nâng cao chất lượng của giáo dục đại hoc Việt Nam
hướng tới hội nhập quốc tế. Từ khi các nhà tài trợ quốc tế nối lại quan hệ viện
trợ ODA cho Việt Nam năm 1993, nguồn vốn ODA dành cho giáo dục đào tạo
luôn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn và là một trong lĩnh vực được ưu tiên sử dụng
ODA. Nguồn vốn này đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục đại học nói riêng.
1.2.2. Giới thiệu về WB
Ngân hàng thế giới (WB) hay còn gọi là nhóm Ngân hàng thế giới (World
bank group) là một tổ chức hợp tác phát triển liên Chính phủ, thành lập năm
1945 với tổ chức tiền thân là Ngân hàng quốc tế về tái thiết phát triển (IBRD).
Ngày nay WB đã trở thành một nhóm bao gồm 5 tổ chức :
• Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD)
• Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA)
• Công ty tài chính quốc tế (IFC)
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

• Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa biên (MIGA)
• Trung tâm quốc tế vầ xử lý tranh chấp đầu tư (ICSID)
WB là ngân hàng đầu tư, đứng trung gian giữa nhà đầu tư và người vay,
tức là vay của người này để cho kẻ khác mượn. Nguồn vốn điều lệ của WB được
đóng góp từ 181 nước thành viên tùy thuộc thực lực tài chính của mỗi nước. Quỹ
của IBRD thu từ việc phát hành trái phiếu cho hơn 100 quốc gia còn Quỹ IDA có
được từ sự đóng góp hảo tâm của các nước. WB còn thu tiền từ việc bán trái
phiếu trực tiếp cho các chính phủ, tổ chức và ngân hàng trung ương của các
nước. Sau đó, WB dùng đồng vốn này cho các nước đang phát triển vay với mức
lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ các dự án tài chính cũng như chính sách cải tổ có
triển vọng thành công.

IBRD chỉ cho các nước có thu nhập trung bình vay, nghĩa là các nước có
GDP/ đầu người nằm trong khoảng 1025 và 5685 USD. IBRD hoạt động như
một trung gian tài chính. Nó vay trên thị trường tài chính và được hưởng các
điều kiện ưu đãi từ thị trường này nhờ sự bảo lãnh của các quốc gia và chất
lượng quản lý của mình. Sau đó, IBRD sẽ cho vay lại với chênh lệch nhỏ khiến
cho các lãi suất của nó hấp dẫn với các nước đang phát triển. Các khoản vay từ
IBRD là các khoản vay dài hạn, với vòng đời trong khoảng 15-20 năm, có thể
đến 30 năm, thời gian ưu đãi 3-7 năm, lãi suất 8 - 8,5%/năm, phí cam kết
0,7%/năm cho phần vốn vay chưa sử dụng và thủ tục phí giải ngân ở mức 0,5%
cho phần vốn đã rút.
Hiện nay Việt Nam chủ yếu vay của IDA và IFC. Hiệp hội phát triển Quốc
tế (IDA) được thành lập năm 1960 với 164 nước thành viên, IDA tài trợ theo các
điều khoản ưu đãi cho các nước đang phát triển nghèo nhất với chỉ số GDP bình
quân/người thấp hơn 1025 USD. Một số nước có thể được duyệt các khoản vay
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

của cả IBRD và IDA : đó là các nước nghèo nhưng được đánh giá là có khả năng
chi trả (Ấn Độ, Indonexia, Pakistan…). Điều kiện vay tín dụng IDA: Lãi suất là
0% năm, phí phục vụ: 0,75%/năm, thời hạn tín dụng: 35 - 40 năm, bao gồm 10
năm ân hạn.
Công ty tài chính quốc tế (IFC) hoạt động như một ngân hàng kinh doanh
hỗ trợ việc tăng cường phát triển thông qua việc cung cấp cho các công ty tư
nhân các khoản vay dài hạn, các khoản đầu tư cổ phiếu, các bảo lãnh và một số
hình thức khác. Điều kiện cho vay của IFC: IFC cho vay theo điều kiện thị
trường, thay đổi theo từng nước và từng dự án.
1.2.3. Quan hệ giữa Việt Nam và WB
1.2.3.1 Chiến lược tài trợ của WB cho Việt Nam
Đối với Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một quốc gia rất quan trọng đứng

hàng đầu về số tiền cho vay ưu đãi của IDA dưới hình thức hỗ trợ dự án và hỗ
trợ ngân sách. Một cách cân xứng, Ngân hàng thế giới đứng đầu các nhà tài trợ
cho Việt Nam, trước cả Nhật và giữ một vai trò nổi bật trong số các nhà tài trợ.
Bảng 1.2: Cam kết, giải ngân và chuyển nhượng thuần của ngân hàng
thế giới (IDA) Đơn vị triệu USD
Tài khóa 2005 2006 2007 2008
Cam kết 699 768 712 1193
Giải ngân (1)
Trả nợ (2)
Giải ngân thuần (3)= (1) – (2)
Lãi suất và phí quản lý (4)
Chuyển nhượng thuần (5) = (3) – (4)
408
10
398
30
368
419
18
401
31
370
490
27
463
33
430
649
35
614

38
576
Tổng các cam kết chưa giải ngân 2682 3097 3309 4010
Nguồn : Ngân hàng thế giới
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

/>ommitments_EAP.pdf cho năm 2008
Sự gia tăng chỉ trong vòng vài năm tầm quan trọng của Việt Nam thể hiện
qua khối lượng các khoản cho vay của IDA là một điều đáng chú ý. Chẳng hạn
năm 2008, những cam kết mới vượt hơn một tỷ đô la, tương ứng với hơn 600
triệu đô la giải ngân (và với một chuyển nhượng thuần gần bằng con số này).
Như vậy, Việt Nam dẫn đầu số nước nhận các khoản cho vay của IDA, trước cả
Ấn Độ và Bangladesh.
Trong số các nhà tài trợ can dự vào Việt Nam, Ngân hàng thế giới có vai
trò hàng đầu về mặt tài chính. Năm 2009, Ngân hàng thế giới là nhà tài trợ đóng
góp ODA nhiều nhất , hơn cả Nhật hay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Trong tổng số các cam kết, tức khoảng 5 tỷ đô la, tài trợ của Ngân hàng thế giới
chiếm khoảng một phần năm tổng số ODA cho Việt Nam . Trong tổng số vốn
được giải ngân, phần của Ngân hàng thế giới chiếm một phần ba, điều này được
giải thích bởi tỷ trọng lớn của hỗ trợ ngân sách, mà bản chất là được giải ngân
nhanh, trong tổng số tài trợ của Ngân hàng thế giới.
Bảng 1.3: Diễn tiến của tín dụng do Ngân hàng thế giới và ODA cấp
cho Việt Nam Đơn vị triệu USD
Tài khóa 2005 2006 2007 2008
Tín dụng IDA (cam kết) (a)
trong đó :
Dự án phát triển
PRSC/CSRP

699
599
100
768
668
100
712
537
175
1193
897
150
Tổng ODA
Cam kết (b)
Giải ngân (c)
3700
1900
4400
1800
4500
2500
5015
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Nguồn : (a) Country lending summaries (website), (b) Báo cáo hội nghị CG
(c) OECD/ DAC
Cho đến năm 2008, các khoản tài trợ của Ngân hàng thế giới cho Việt
Nam chỉ dưới hình thức các tín dụng của IDA. Do gần như sắp trở thành các

nước có thu nhập trung bình nên năm 2009, Việt Nam đã đổi sang một cương vị
hỗn hợp cho phép tiếp cận tín dụng của IBRD lẫn IDA. Một khi vượt qua giai
đoạn chuyển đổi này thì Việt Nam không còn thuộc vào diện các nước đủ tư
cách thụ hưởng tín dụng IDA kể từ đầu năm 2010. Trong khuôn khổ quy chế
mới này, việc cung cấp tín dụng sẽ không còn theo những điều kiện thông
thường cho vay của Ngân hàng thế giới. Từ nay, cho dù các điều kiện sẽ không
còn thuận lợi như trước, Việt Nam không những có thể có được các khoản cho
vay công của Ngân hàng thế giới hay của các cơ quan viện trợ khác mà còn của
cả viện trợ tư. Có thể nói nguồn tài trợ của WB đóng vai trò quan trọng vào sự
phát triển của Việt Nam, làm cho Việt Nam nhanh chóng rút ngắn khoảng cách
phát triển với các nước tiên tiến trên thế giới.
1.2.3.2. Các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của WB
Thông qua các chương trình dự án của mình, WB hỗ trợ Chính phủ thực
hiện 7 lĩnh vực ưu tiên sau đây:
• Tăng cường sự ổn định và tính cạnh tranh
• Tăng cường khu vực tài chính
• Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
• Tăng năng suất lao động thông qua cơ sở hạ tầng
• Thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn
• Phát triển nguồn nhân lực và công bằng xã hội
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

• Cải cách hành chính, tăng cường công khai và sự tham gia của cộng
đồng
1.3. GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1.3.1. Khái niệm giải ngân
Giải ngân (Disbursement) là một quá trình chi tiêu (hợp pháp) nguồn vốn,
nguồn tiền theo một kế hoạch đã được phê duyệt trước.

Giải ngân ODA là việc chuyển vốn ODA từ nhà tài trợ về cho cơ quan
thực hiện dự án sử dụng hoặc thanh toán cho nhà cung cấp. Giải ngân phải dựa
trên co sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
Một ví dụ: Một nước cung cấp một khoản viện trợ không hoàn lại ODA để
phát triển hạ tầng. Nhà tài trợ yêu cầu lập một kế hoạch thực hiện hàng năm
(annual workplan), trong đó thể hiện ngân sách chi tiêu (budget) của cả năm. Kế
hoạch này đã được nhà tài trợ thông qua và đồng ý cung cấp ngân sách. Việc chi
tiêu, thanh toán một cách hợp pháp cho các hoạt động, dự án theo kế hoạch này
gọi là giải ngân.
Giải ngân có thể chỉ được thực hiện nhằm tài trợ cho các khoản chi tiêu
hợp lệ của dự án, phù hợp với các mục đích của dự án. Vì vậy các bước đầu tiên
trong qui trình các bước giải ngân là nhằm xác định các khoản chi tiêu được cho
là hợp lệ để tài trợ từ khoản vay, quyết định xem các khoản chi tiêu này sẽ được
phân nhóm thành các hạng mục chi tiêu như thế nào, tìm hiểu xem phần nào của
mỗi hạng mục chi tiêu sẽ được tài trợ trong khoản vay, và xác định xem có cần
điều kiện giải ngân hay không. Các cân nhắc khác liên quan đến việc tài trợ mà
có ảnh hưởng đến các bước giải ngân đang xét, đến khả năng tài trợ trước cho
các khoản tạm ứng chuẩn bị dự án, tài trợ hồi tố, và việc tài trợ cho các loại phụ
phí và các lệ phí vay khác.
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Các bước giải ngân được xây dựng qua việc bàn bạc với bên vay và có xét
đến các đánh giá về quản lý tài chính và các bước chuẩn bị mua sắm đấu thầu
của bên vay, kế hoạch mua sắm đấu thầu và các nhu cầu về vòng quay tiền mặt
của dự án, và kinh nghiệm trước đây của bên vay về giải ngân. Các bước giải
ngân bao gồm cả các phương pháp giải ngân và dẫn chứng bằng chứng từ về các
khoản chi tiêu hợp lệ.
Tỉ lệ giữa số tiền đã chi tiêu, thanh toán hợp pháp so với nguồn ngân sách

đã phân bổ, phê duyệt trong cùng khoảng thời gian được gọi là tỉ lệ giải ngân
(Disbursement rate). Tỉ lệ giải ngân thường được tính theo Quí , Năm.
1.3.2. Các phương pháp giải ngân của Ngân hàng thế giới
Cách thức tổ chức giải ngân cho mỗi hoạt động (dự án) được Ngân hàng
Thế giới quy định trên cơ sở tham vấn với bên vay và trên cơ sở xem xét, ngoài
các yếu tố khác, kết quả đánh giá về tổ chức quản lý tài chính và đấu thầu của
bên vay, kế hoạch đấu thầu và nhu cầu về dòng tiền của dự án, cũng như kinh
nghiệm giải ngân của Ngân hàng với bên vay.
Vốn vay được giải ngân từ Tài khoản vay do Ngân hàng Thế giới thiết lập
riêng cho từng khoản vay trực tiếp, đến bên vay hoặc đến bên thứ ba theo yêu
cầu của bên vay. Để thực hiện, WB sẽ xác định sử dụng một trong các phương
pháp giải ngân quy định dưới đây:
• Hoàn trả: Ngân hàng có thể hoàn trả lại cho bên vay những chi phí hợp lệ
được tài trợ từ vốn vay theo Hiệp định vay (gọi tắt là “các chi phí hợp lệ”), trong
trường hợp bên vay đã dùng nguồn của mình để thanh toán trước những chi phí
đó. Chứng từ hỗ trợ là báo cáo tài chính giữa kỳ chưa kiểm toán, hoặc sao kê chi
tiêu, hoặc chứng từ như hóa đơn, phiếu thu, hoặc chứng từ Ngân hàng yêu cầu
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

đối với một số khoản chi tiêu cụ thể và sao kê chi tiêu với tất cả các khoản chi
tiêu khác.
• Tạm ứng: là khoản thanh toán cho bên vay các khoản chi phí của dự án đã
được dự trù trước. Bên vay, theo định kỳ nộp các chứng từ cho thấy các chi phí
đã phát sinh và được chi trả từ tiền được tạm ứng. Vào thời điểm yêu cầu tạm
ứng thì chứng từ được yêu cầu nộp như hình thức hoàn vốn. Các khoản tạm ứng
sẽ bị tính lãi (đối với khoản vay IBRD) hoặc phí dịch vụ (đối với khoản tín dụng
IDA) vào thời điểm các khoản tiền này được giải ngân. Phương pháp này giúp
cho bên nhận chủ động, thuận lợi trong thanh toán nhỏ, giảm bớt số lần xin rút

vốn, đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho các hoạt động của dự án. Áp dụng trong
thanh toán các hóa đơn xây lắp theo tiến độ, mua sắm thiết bị nhỏ…
• Thanh toán trực tiếp: Nếu có yêu cầu của bên vay, Ngân hàng có thể trực
tiếp thanh toán các chi phí hợp lệ cho một bên thứ ba (ví dụ như nhà cung cấp,
nhà thầu, tư vấn). Thường áp dụng trong thanh toán theo tiến độ thực hiện
chương trình cho hợp đồng xây lắp lớn, hợp đồng tư vấn hay thanh toán cho các
hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với số lượng nhỏ không cần mở L/C. Các loại
chứng từ hỗ trợ như hóa đơn, phiếu thu.
• Cam kết đặc biệt: Ngân hàng có thể trả cho bên thứ ba các khoản thanh
toán cho những chi phí hợp lệ theo các cam kết đặc biệt được lập thành văn bản
trên cơ sở yêu cầu của bên vay và theo các điều khoản, điều kiện mà Ngân hàng
và bên vay đã thống nhất. BQLDA phải làm văn bản và gửi các tài liệu đề nghị
cơ quan quản lý ODA của Chính phủ cho phép mở L/C. Khi có chấp thuận,
BQLDA và NH phục vụ trong nước sẽ làm thủ tục đề nghị NH phục vụ nước
ngoài mở L/C và thông báo cho nhà tài trợ. Nhà tài trợ xem xét thư đề nghị
(hoặc đơn xin rút vốn với một số dự án của WB, ADB). Nếu chấp thuận, theo đề
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

nghị của BQLDA, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết đảm bảo trả tiền cho
ngân hàng thương mại đối với khoản tiền đã hoặc sẽ thanh toán bằng thư tín
dụng (L/C). Đối với một số nhà tài trợ thì không cần thư cam kết mà sẽ chuyển
tiền để mở L/C.
Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu hoặc thông báo từ
ngân hàng thương mại xác nhận rằng các chứng từ đã được chiết khấu ( chẳng
hạn như các chứng từ đã được nhận và được chấp nhận) và rằng thanh toán này
đã được thực hiện hoặc đã đến hạn và sẽ được thực hiện ngay cho bên thụ
hưởng theo cam kết đặc biệt. Cam kết đặc biệt sẽ không tính lãi, hoa hồng, các
phí hay chi phí khác liên quan đến thư tín dụng, tuy nhiên, các khoản phí này

thường hợp lệ đối với việc rút vốn từ tài khoản vay và có thể được yêu cầu sử
dụng một phương pháp giải ngân khác.
Phương pháp hoàn vốn và tạm ứng được áp dụng khi giải ngân cho bên
vay, còn phương pháp thanh toán trực tiếp và cam kết đặc biệt áp dụng khi giải
ngân cho bên thứ ba.
1.3.3. Các yêu cầu về xử lý giải ngân
Khi bên vay muốn rút các khoản vay hoặc cam kết về các khoản vay, bên
vay trình cho Ngân hàng đơn gốc cùng với bất kỳ chứng từ nào hỗ trợ nào phù
hợp với phương pháp giải ngân liên quan. Để được cho là hợp lệ, để thanh toán
hoặc cam kết sẽ thanh toán, đơn phải đáp ứng các yêu cầu sau
• Theo đúng các điều kiện với khoản vay
• Là bản gốc ( bản sao chụp hoặc bản fax sẽ không được chấp nhận )
• Do một bên ký hoặc các bên ký được ủy quyền mà họ đã cung cấp cho
Ngân hàng chữ ký hoặc các chữ ký mẫu ký bằng mực tối màu
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

• Xác định số lượng được thanh toán và quyết toán chứng từ và đưa ra các
hướng dẫn đầy đủ đối với việc thanh toán, kế cả SWIFT, các mã số tài khoản
ngân hàng quốc tế, và các chi tiết về ngân hàng trung gian
Khi số lượng được rút bao gồm cả các khoản thanh toán theo các hợp
đồng phải được Ngân hàng xét duyệt trước, bên vay phải nhận được thư “ không
phản đối” hợp đồng của Ngân hàng trước đó và phải nộp bản sao hợp đồng đã
được ký kết cho Ngân hàng. Khoản vay được phân bổ cho hạng mục chi tiêu cụ
thể phải còn đủ trang trải cho khoản thanh toán hoặc cam kết.
Nhằm tránh việc thanh toán chậm trễ, bên vay phải tuân theo các yêu cầu
đã nói ở trên, theo sát các hướng dẫn về mẫu được áp dụng, và đảm bảo chắc
chắn rằng đơn phải hoàn chỉnh và chính xác, tài liệu hỗ trợ phù hợp với thư giải
ngân.

1.3.4. Sơ đồ giải ngân và thanh toán của Ngân hàng thế giới
Dưới đây là Sơ đồ tóm tắt quy trình giải ngân và thanh toán áp dụng cho
các dự án
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tóm tắt quy trình giải ngân và thanh toán áp dụng cho
các dự án
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
21
Ngân hàng
Thế giới
gigiới
PMUs
Nhà thầu/
Tài khoản
của chủ dự
án
Ngân hàng
thương mại
Cơ quan
Kiểm soát chi
1
2
3a
4
6
5
7
Bộ Tài
chính
3
3a

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Ban Quản lý Dự án lập đơn rút vốn và gửi lên Bộ Tài chính để xin chữ

Lưu ý:
• Nếu là dự án phân quyền, Ban quản lý Dự án Trung ương sẽ tổng hợp
các yêu cầu rút vốn/ đơn rút vốn từ địa phương, rồi lập Đơn rút vốn
cho cả dự án;
• Nếu dự án là dự án viện trợ không hoàn lại riêng biệt (dự án sử dụng
vốn viện trợ không hoàn lại của các nhà tài trợ không nhằm đồng tài
trợ một dự án sử dụng vốn vay) thì Bộ Tài chính đang tạm thời không
yêu cầu thực hiện thủ tục này.
Bước 2: Ban Quản lý Dự án gửi đơn rút vốn đến Ngân hàng Thế giới
Bước 3: Ngân hàng Thế giới chuyển tiền vào tài khoản chỉ định của Ban Quản lý
dự án tại các Ngân hàng thương mại
Lưu ý:
• Tại bước 3a (i) Nếu hình thức giải ngân là thanh toán trực tiếp, Ngân
hàng Thế giới sẽ chuyển tiền trực tiếp cho nhà thầu; (ii) Nếu hình thức
giải ngân là bồi hoàn, Ngân hàng Thế giới sẽ chuyển tiền vào Tài
khoản của chủ dự án hoặc tài khoản do chủ Dự án chỉ định.
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

• Nếu hình thức giải ngân là thanh toán trực tiếp, các bước (4) và (5)
cần thực hiện trước bước (3a). Nếu hình thức giải ngân là bồi hoàn,
các bước (4), (5), (6) cần thực hiện trước bước (3a).
Bước 4: Nhà thầu gửi yêu cầu thanh toán cho Ban Quản lý Dự án
Bước 5: Ban Quản lý Dự án gửi các yêu cầu thanh toán cùng chứng từ tới cơ
quan Kiểm soát chi để thực hiện Kiểm soát chi

Lưu ý: theo quy định hiện hành, việc Kiểm soát chi được thực hiện cho cả
các dự án viện trợ không hoàn lại và có hoàn lại
Bước 6: Ban Quản lý Dự án gửi yêu cầu thanh toán tới Ngân hàng Thương mại
Lưu ý: Nếu hình thức Kiểm soát chi là Kiểm soát chi sau, Bước 6 sẽ được
thực hiện sau Bước 7.
Bước 7: Ngân hàng Thương mại thanh toán cho Nhà thầu
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA CỦA WB TẠI
DỰ ÁN “GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2”
2.1. MỘT VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2
2.1.1. Sự cần thiết của dự án
Từ giữa những năm 80, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm mở rộng năng
lực giáo dục đại học và đạt được nhiều thành tựu trong việc gia tăng số lượng
sinh viên nhập học lên 600% và tăng gấp đôi số lượng các cơ sở đào tạo đại học.
Mặc dù vậy, đầu tư cho phát triển giáo dục đại học chưa tương xứng với yêu cầu
nâng cao chất lượng kết quả đào tạo. Các trường đại học của Việt Nam bị tụt hậu
so với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới về chất lượng dạy và
học, về khả năng đáp ứng những thay đổi nhanh chóng đang diễn ra trong các
lĩnh vực công nghệ, khoa học, xã hội và kinh tế. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi
trong cơ cấu hệ thống, phương thức quản trị, cấp tài trợ trong giáo dục đại học,
tăng cường năng lực nghiên cứu và chất lượng dạy và học, năng lực hội nhập của
các trường đại học Việt Nam.
Dự án Giáo dục đại học 2 được thực hiện dưới hình thức cho vay nhằm
góp phần thực hiện Chương trình giáo dục cho mọi người và Đề án Đổi mới giáo
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
24

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

dục đại học giai đoạn 2006-2020 của Chính phủ. Dự án sẽ kéo dài trong 4 năm
và tập trung xây dựng nền tảng cho việc đổi mới bước đầu mang tính tổng thể,
có hệ thống lĩnh vực giáo dục đại học , trong đó bao gồm các nội dung phát triển
thể chế, chính sách và xây dựng năng lực. Hoạt động cho vay phát triển chính
sách sẽ được chuẩn bị nhằm cung cấp nguồn lực bổ sung để hỗ trợ cho việc thực
hiện những thay đổi về chính sách được nghiên cứu và thực hiện trong khuôn
khổ Dự án giáo dục đại học 2.
2.1.2. Nội dung cơ bản của dự án
2.1.2.1. Mô tả dự án
Tên dự án : “Giáo dục đại học 2”
Cơ quan chủ quản : Bộ giáo dục và đào tạo
Cơ quan thực hiện dự án : Bộ GDĐT và các trường đại học được lựa chọn.
Thời gian thực hiện dự án : 4 năm, dự kiến từ tháng 10/2007 đến tháng
12/2011. Ngày đóng tín dụng 30/6/2012.
Dự án Giáo dục đại học 2 sẽ tiếp tục đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam thông qua việc cung ứng 70,5 triệu USD để đầu tư nhằm
nâng cao năng lực nghiên cứu và cải tiến chất lượng dạy và học trong hệ thống
giáo dục đại học. Một phần nguồn vốn đầu tư này được sử dụng để tài trợ cho
việc tiếp tục đổi mới chính sách nhằm thực hiện Đề án Đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam, trong đó có bao gồm chính sách nhằm hoàn thiện cơ cấu và phương
thức quản trị giáo dục đại học. Một phần quan trọng khác của nguồn vốn vay này
sẽ hỗ trợ các trường đại học hiện đại hóa phương thức quản lý nhà trường theo
hướng tăng cường tính tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội, gắn kết các hoạt động
nghiên cứu và đào tạo, qua đó nâng cao chất lượng các hoạt động dạy và học
trong trường đại học.
SV: Trần Thị Phương Mai Lớp: CQ44/08.01
25

×