Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN: KINH NGHIỆM DẠY HỌC TIẾT LANGUAGE FOCUS LỚP 9 ĐẠT HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.34 KB, 31 trang )

Phòng gd - đt huyện văn giang
TRNG THCS LIấN NGHA
===================================
SNG KIN KINH NGHIM
HOW TO TEACH THE PERIOD LANGUAGE
FOCUS IN ENGLISH 9 EFECTIVELY
DY HC TIT LANGUAGE FOCUS LP 9
MT CCH HIU QU


Lnh vc/ Mụn: Ting Anh
Teõn taực giaỷ: Nguyn Th Hi
Giỏo viờn mụn: Ting Anh
Năm học 2013 - 2014
HOW TO TEACH THE PERIOD LANGUAGEFOCUS

IN ENGLISH 9 EFECTIVELY
(DẠY HỌC TIẾT LANGUAGE FOCUS LỚP 9
MỘT CÁCH HIỆU QUẢ)
PHẦN MỞ ĐẦU
I- ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Thực trạng của vấn đề:
Đã từ lâu Tiếng Anh là ngoại ngữ rất quan trọng , nó không những
giúp chúng ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, nó còn giúp
ta thiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. ngoài ra nó còn là chiếc cầu
nối hoà bình, hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc hiểu nhau
hơn, thân thiện hơn.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển
toàn diện, đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó
ngoại ngữ là môn học không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại
ngữ là để giao tiếp, nên học sinh cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt


được quá trình giao tiếp. Trong đó kỹ năng sử dụng ngữ pháp thì không thể
xem nhẹ được trong quá trình giao tiếp.
Kiến thức trọng tâm ở mỗi bài học lớp 9 được áp dụng lần lượt theo
trình tự: nghe, nói, đọc, viết và cuối mỗi bài là tiết Language focus. Nội dung
ngữ pháp của mỗi bài học tập trung ở tiết Language focus và tiết học này học
sinh được rèn luyện những nội dung ngữ pháp trọng tâm của bài học thông qua
việc rèn luyện tổng hợp cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Đây chính là
khó khăn mà giáo viên gặp phải bởi với lượng thời gian ít ỏi, cả thày và trò
phải đảm bảo đi hết kiến thức ngữ pháp trọng tâm của mỗi bài học, đồng thời
phải đảm bảo rèn luyện được cả bốn kĩ năng nói trên.
Vậy làm thế nào để dạy học tiết Language focus một cách hiệu quả? Đó
là một vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:

Việc tìm ra cách dạy học tiết Language focus là rất thiết thực, nó giúp
giáo viên định hướng rõ ràng và vận dụng hợp lí phương pháp mới vào tiết dạy
để tạo cho tiết học đạt hiệu quả ngôn ngữ tối ưu, còn học trò chủ động và tích
cực trong việc học ngoại ngữ ở cả bốn kĩ năng và mục đích cuối cùng là sử
dụng tốt Tiếng Anh.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong chương trình Tiếng Anh THCS chỉ có lớp 8 và lớp 9 có sự phân
định rõ ràng các tiết học theo kĩ năng và cuối mỗi bài học đều có một tiết
Language focus với nội dung tổng hợp nên đề tài này có thể áp dụng hiệu quả
cho các tiết Language focus của lớp 8 và lớp 9.

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn:
a. Cơ sở lí luận:
- Ngày nay việc dạy ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp không còn
theo lối phân tích từ loại, phân tích câu theo phương pháp cũ. Hầu hết thời

gian dành cho các bài tập ngữ pháp kêt hợp rèn luyện các kỹ năng nghe - nói –
đọc – viết qua nhiều hình thức khác nhau và bài học được củng cố bằng những
trò chơi, và sơ đồ tư duy. Việc dạy ngữ pháp được thông qua những bài tập kết
hợp với việc dạy nhiều kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng thông hiểu, kỹ năng vận
dụng,
- Để dạy ngữ pháp có hiệu quả, giáo viên cần linh động chọn phương
pháp và kỹ thuật dạy sao cho đạt mục đích yêu cầu của bài học, học sinh thì
biết vận dụng giải bài tập ngữ pháp riêng biệt hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép.
Ngoài ra giáo viên cũng cần phải giải thích cho học sinh hiểu tầm quan trọng
của việc học ngữ pháp. Từ đó các em có thể sử dụng ngôn ngữ một cách có ý
nghĩa và diễn đạt được đúng điều mà mình muốn giao tiếp. Quan trọng nhất là
học sinh hiểu được hình thái và ý nghĩa của những điểm ngữ pháp đang học để
có thể sử dụng qua các hình thức nghe – nói – đọc - viết. Đồng thời các em

thể hiện được kiến thức ngôn ngữ mà mình đã được học qua các bài kiểm tra
và có thể đạt kết quả tốt.
b. Cơ sở thực tiễn:
- Hiện nay có rất nhiều sách, tài liêu tham khảo, cũng như giáo trình bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tài liệu chuẩn kiến thức cho từng khối lớp học
để giáo viên dạy tiếng Anh tham khảo và cũng là tài liệu hỗ trợ tích cực trong
phương pháp giảng dạy mới của môn tiếng Anh. Bên cạnh đó giáo viên cũng
được tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức,
hoặc tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, triển khai chuyên đề do phòng Giáo
dục tổ chức, nhằm giúp giao lưu đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ tiếp cận và
sử dụng phương pháp mới đạt hiệu quả nhất. Tuy nhiên chúng ta khó áp dụng
giống nhau cho các đối tượng học sinh ở tất các các trường, mà đòi hỏi mỗi
giáo viên ở từng trường phải biết chọn lọc, sử dụng phương pháp phù hợp với
trình độ học sinh, từng đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của từng trường.
- Với học sinh học tiếng Anh lớp 9 các em được học riêng từng kỹ năng
trong từng tiết một, còn cấu trúc ngữ pháp thì được giới thiệu qua tiết học

Listen & Read rồi đến tiết Language Focus mới bắt đầu luyện tập kỹ hơn. Hơn
nữa một số bài ở tiếng Anh lớp 9 có rất nhiều cấu trúc, điểm ngữ pháp vậy mà
các em chỉ được luyện trong một tiết, nên giáo viên thường nặng nề giảng dạy
kiến thức ngữ pháp và luôn lo lắng học sinh không thể vận dụng tốt được các
cấu trúc ngữ pháp và các điểm ngữ pháp vào các dạng bài tập từ đó làm cho
tiết học căng thẳng và học sinh không có thời gian để thực hành tốt các kỹ
năng yêu cầu thông qua các bài tập trong SGK.
- Chính vì vậy, việc phân loại và chọn lọc các hoạt động, các kỹ thuật
giảng dạy để vận dụng phù hợp vào từng bài tập là việc quyết định sự thành
công và hiệu quả của tiết dạy. Bên cạnh đó việc thiết kế kế hoạch củng cố bài
học sau phần giảng dạy ngữ pháp là điều cần thiết để kiểm tra mức độ hiểu bài
và vận dụng của học sinh bằng các bài tập cụ thể. Để các em vận dụng vào bài
kiểm tra đạt kết quả tốt. Chính vì lẽ đó mà tôi đã có nhiều trăn trở và trao đổi

với một số đồng nghiệp của mình nghĩ ra một vài thủ thuật giúp học sinh lớp 9
luyện tập tốt kỹ năng ngữ pháp để vận dụng vào bài kiểm tra thông qua tiết
học Language Focus.
2. Các phương pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp:
a. Các phương pháp tiến hành:
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã phải nung nấu ý tưởng và
nghiên cứu tài liệu tham khảo trong một thời gian khá dài và đã tiến hành theo
một số phương pháp sau:
- Đọc các tài liệu về những vấn đề nghiên cứu liên quan.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp vấn đề.
- Sử dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến.
- Áp dụng phương pháp quan sát sư phạm.
b. Thời gian tạo ra giải pháp:
- Tháng 10/2013: Nghiên cứư và lựa chọn đề tài.
- Từ tháng 11/ 2013 đến tháng 2/ 2014: Tìm tư liệu cho đề tài, khảo sát đối
tượng học sinh qua bài giảng, phiếu điều tra và bài kiểm tra.

- Tháng 3/2014: Hoàn thành đề tài.
PHẦN NỘI DUNG

I. MỤC TIÊU:
Qua mỗi tiết học Language focus, bằng việc vận dụng đề tài mới vào
giảng dạy học sinh có thể nắm vững ngữ pháp trọng tâm của bài học thông qua
các kĩ năng ngôn ngữ được thực hành trong tiết học. Từ đó với mục tiêu học
ngoại ngữ là để sử dụng tốt ngoại ngữ , giáo viên phải định hướng đựoc cho
học sinh và giúp các em vận dụng thành thạo ngôn ngữ được học đặc biệt là
trong giao tiếp.
- Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, các em đều được
học hoặc được giới thiệu qua ở các lớp dưới có thể là 6, 7 và chủ yếu là ở lớp
8, lên lớp 9 các em được học tiếp và mở rộng, cũng có không ít cấu trúc mới
hoàn toàn và mặc dầu học sinh đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm
ngữ pháp ở tiết học Listen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta
cũng cần phải dạy theo tiến trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “ P-P-P” mà chúng ta
đã được tập huấn và tôi đã thực hiện theo 3 giai đoạn:
* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau rèn luyện
(production)
- Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó.
Như vậy khi nghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu
kĩ dạng bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện
giảng dạy, đối tượng học sinh và hoàn cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả
cao.
II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Đề tài này có những điểm mới so với phương pháp dạy học đang áp dụng.
Một tiết dạy học “Language focus” đòi hỏi giáo viên và học sinh phải làm việc
hết sức tích cực bởi lượng thời gian dành cho tiết học là có hạn, khối lượng

kiến thức của tiết học nhiều, kĩ năng dành cho bài học gồm cả nghe, nói, đọc,

viết….do đó giáo viên phải hết sức linh hoạt thì việc ứng dụng đề tài này sẽ
đem lại hiệu quả cao đó là việc học tập chủ động tích cực, sáng tạo cũng như
khả năng thực hành ngoại ngữ của học sinh sẽ đạt được sau mỗi tiết học.
1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation)
- Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa
của cấu trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu
đã được giới thiệu qua ở tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải
giới thiệu lại cụ thể hơn, rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn
điệu khi giới thiệu (vì ngữ pháp thường hay khô khan, cứng nhắc) giáo
viên nên dùng nhiều thủ thuật khác nhau phù hợp với từng kiểu câu như:
+ Dùng tình huống
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
+ Dịch nghĩa
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
+ Dùng sơ đồ tư duy
* Dẫn chứng cụ thể:
a. Dùng tình huống:
- Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó,
phát huy sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
- Khi giới thiệu giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình
huống.
Ví dụ: Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tôi vẽ lên bảng một
hình vẽ đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:

I wish I were taller

- Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:

T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn

t tall
T: Is he (she) happy with it?
S : No
T: What does he (she) have in his (her) mind?
S: He (she) minds “ I wish I were taller”
T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
- Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
b. Dùng thị giác:
-Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt,
điệu bộ giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa
của câu.
Ví dụ: Unit 10: section Language Focus 1/Page 89-90 ( ôn lại modals:
may/might)
- Giáo viên có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals:
may/might.
T: This is a present. Do you know what it is?
S : No

T: However, you can guess. What may it be?
S
1:
It may be a pen
S
2
: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
- Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử

dụng may/might để đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán
lên bảng
“It may be a pen
It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng công thức và
cách dùng của chúng:
Form: may/might + V(Bare –infinitive)
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility
- Might is normal a little/less sure than May
c. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:
- Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học sinh
củng cố lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh
không bị nhầm lẫn giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 7: Section Language Focus 3/Page64
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water? (in
section Listen and Read)
S: I suggest taking showers
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that
you should take showers”
Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking
showers” and “I suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “ suggest + V-ing

Sentence 2: “ suggest + that –clause”
T: that

s right
- Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu
trúc câu đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
d. Dịch nghĩa
- Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2

ngôn ngữ khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách
diễn đạt ý nghĩa của câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển
di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
- Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và
ngược lại.
Ví dụ 1: Unit 6: Section Language Focus 2/Page 54
- Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với
“as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh
được học “Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên
kết là “ Bởi vì – nên” “Because – so”
- Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ
cậu ấy mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”
- Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng
Anh.
Ví dụ 2: Unit 8: Setion Language Focus 3,4/Page 71-72
- Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of
concession” dùng với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có
nghĩa là “mặc dầu – nhưng mà”.
- Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:

T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated
her house and made plenty of cakes.
* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S
1
: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S
2

: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she
is not satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S
1
: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô ấy đã
trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
S
2
: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy
không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình.
- Với cách nói của học sinh thứ 2 (S
2
thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng
theo lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
- Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh
nắm chắc để rèn luyện.
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15)
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể
sử dụng sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21
- Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động
mà học sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.

S + is /am/are
+ Vpp
S + was/were
+ Vpp
S + will/shall (modal)

+be + Vpp
S + has/have +
been + Vpp
g. Nêu ví dụ câu chuẩn:
- Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ
đó học sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu
khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46
- Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy
playing sports, too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
- Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
“ love/enjoy +V - ing” to talk about someone’s hobbies.
- Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng,
rồi áp dụng vào rèn luyện.
2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
- Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu
ngữ liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp
theo không thể thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã
học vào bài tập cụ thể. (practive)
- Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần
Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ
để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những

công cụ mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để
hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.
- Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn
học sinh rèn luyện.
a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục

trang15)
- Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng
cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không
gian, thời gian và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters,
và tổ chức rèn luyện theo cặp, nhóm Dạng bài tập này thường được thực hiện
dưới dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải
hướng dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và
khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học.
Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20
- Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi
và bảng thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch
chân những thông tin nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận
ra và từ đó giúp các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi
Nga: Come and see my photo album
Mi: Lovely! who
,
s this girl?
Nga: Ah! It

s Lan, my old friend
Mi: How long have you known her?
Nga: I’ve known her for six year
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003

She moved to Ho Chi Minh city with her family then
- Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt
động luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
- Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh

lớp lắng nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên
kịp thời giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em.
b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
-Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu
trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần
phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm
của bài tập này là học sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và
ngữ điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học
sinh làm quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –nói
- Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng
học sinh để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng
ta yêu cầu các học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so
với các bạn khác.
3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:

Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại,
củng cố lại kiến thức đã học từ lớp 6 , 7, 8 . Do đó phần lớn bài tập trong các
bài LANGUAGE FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ
pháp đã được học. Để giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ
năng vận dụng, ngoài việc hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng
ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn và hứng thú cho các em
tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn vậy, cách tốt
nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời dạng các trò chơi sẽ có
tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.

Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này
là : Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends,
Find someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games,
Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật
Language games, tất nhiên trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng

để chủ động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể " cháy giáo án ".
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses,
Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers,
Mindmap
Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như :
Unit 1 : section L.F 2 / P.12
Lucky numbers ( group work - Time : 10' )
- Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
1. make / a cake
2. L.N
3. go / shopping
4. buy / flowers
5. hang / colorful lamps
6. LN
7. L.N
8. paint / a picture of HaNoi
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering
any questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her
friends did to prepare for the party, using the words given. 2 points for a
correct sentence.
Ex. : make / a cake

Lan made a cake. Etc.
Unit 2 : section L.F 3 / P. 20

Survey ( Group work -Time : 5 -7' )
- Teaching aids : handouts
- Divide class into groups of four
- Samples :

S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
- Give feedback
Unit 4 : section L.F 4 / 39
Lucky numbers ( Group work - Time : 10' )
- Teaching aids: the poster :
1. LN
2. How old are you ?
3. Is your school near here ?
4. What is the name of your school ?
5. LN
6. Do you go to school by bicycle ?
7. Which grade are you in ?
8. Can you use a computer ?
9. Why do you want this job ?
10.When dors your school vacation start ?
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering
any questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the
reported speech. 2 points for a correct sentence.
Ex. : 1

She asked me how old I was.

Unit 5 : section L.F 4 / P. 46
Chain game ( Time : 10')

S1 : My father likes watching sports but my mother doesn't. She
loves listening to music.
S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to
music but my sister doesn't. She enjoys playing games.
S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to
music, my sister enjoys playing games but my brother doesn't. He likes
watching advertisements.etc.

Unit 6 : section L.F 3 / P. 55
Noughts and Crosses ( Group work - Time : 10' )
- Teaching aids : the chart :
(1) pleased /work hard (2) excited / go / DaLat (3) sorry / break
bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film

(7)happy / pass exam (8)afraid / not help you (9)delighted/show/good
- Divide the class into teams : 0 & X
- Model sentence :
(1) I'm pleased that you are working hard.
(2) I'm excited that I can go to DaLat
(3)
Unit 7 : section L.F 1 / P.62
Mindmap ( Group work - Time 5')

- Ask each group to think of connectives that they have learnt
- Have Ss write down the connectives on the second boards
- Give feedback
- Ask Ss to give Vietnamese meaning
- Ask Ss to complete the sentences by using correct connectives
Unit 9 : section L.F 1 / P.81

Quit: ( Group work - Time 7-10')
- Divide the class into two teams
- Call out the questions and Ss have to answer as quickly as
possible.The team having the right answers get god marks. The team which
has more marks wins the game.
- Questions :
1. Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Singapore )
2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros )

3. Which explorer diccovered America ? ( Christopher
Columbus )
4. Which planet is closest to the earth ? ( Venus )
5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games
2003 ? ( Buffalo )
6. Which ASEAN country is divided inti two regions by the
sea ? ( Malaysia )
7. Which food can you chew but can't swallow ? ( Chewing
gum )
8. Which thing can you swallow but can't chew ? ( water )
( After that ask Ss to answer the questions, using the Relative
pronouns WHICH orWHO )
Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92
Matching Game ( Stage : Production - Group work - Time : 5-
8' )
- Divide the class into two teams ( A & B )
- Each student from team A writes one if clause ( of the
conditional sentences type 2 )on a small piece of paper.
- Each student from B writes one main clause.
- Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete
conditional sentence.Call on some students to pick up 2 pieces of paper from

two teams and call out the sentences.
Trên đây chỉ là một số thí dụ minh họa bài tập được thực hiện ở
dưới hình thức trò chơi để gây sự hứng thú học tập cho học sinh cũng như đảm
bảo nguyên tắc HS giữ vai trò trung tâm với phương pháp phù hợp tâm sinh lý
HS. Các bài tập khác chúng tôi cũng đưa vào những trò chơi tương tự. Ngay cả
một số bài tập thêm ở bước củng cố ( Production ) trên lớp.
4.Giáo án một tiết dạy minh hoạ có áp dụng đề tài trên:

Period 12: Unit 2- Clothing (Language focus)
A. Aim: - Practice the present perfect tense: Talk about an action or a
state which began in the past and countine to the present.
- Review the passive forms of the present perfect, simple present, simple
past, simple future and modal verbs.
B. Objectives: By the end of the lesson, S
s
will be able to use the present
perfect tense and do exercises in passive forms.
C. Teaching aids: Text book, posters, cards
D. Procedure:
* Check- up: Ask Ss to answer: Follow you, what should secondary
school students wear when they are at school? Why?
* Warm up: " Pelmanism"
- Having Ss play in 2 groups
Do visit eat see read
visited seen done read eaten
I. The present perfect tense with ALREADY & YET:
1. Presentation:
-T sets the scene: Imagine you and your friends are visiting HCM
city.Look at the notes on poster, there are things you've done and
somethings you haven't done, what are they?

-T elicits from students:
- I've seen Giac Lam pogoda (Yes)
- I’ve eaten Chinese food and French food.
- I haven’t seen Reunification Palace, Zoo and Botanical Garden
and Dam Sen

Amusement Park
- I haven’t tried Vietnam vegetarian.
-T asks Ss to read the dialogue from text book 2/
20
(poster).Elicit from
Ss the use and the position of ALREADY and YET in the sentence.
* Notes:
- "Already" is used in the possessive sentences, it is placed after
"have/has" or at the end of the sentences.
- "Yet" is used in the negative and questions. It is placed at the end of
the sentences.
2. Practice:
- Ss practise :
S1 : Have you ever seen GiacLam Pagoda ?
S2 : Yes. I've already seen it.
T mentions to "already and yet".
Ss: Practise with the partner.
3. Production:
Get S
s
to write something they have ever done or have done already,
and what they haven't done (more than 5 sentences)
II- Prensent perfeetwith EVER
1. Presentation:

- Set the scene : Tom and Mary are talking to each other about places
they have been to.
- Ask Ss to look at the dialogue E.3 - P. 21. Elicit from Ss the use of
EVER
- T runs through the vocab. :
- Read a comic - Use the computer
- Go to the market - Play volleyball
- Go to Singapore - See an elephant

- Eat durian
T mentions to "e1ver" and the different between simple past and present
perfect.
* Note:
- The simple past talks about definite time.
- The present perfect Talk about an action or a state which began in the
past and countine to the present.
2. Practice:
- Ss practise : Survey
+ Teaching aids : handouts
+ Divide class into groups of four
+ Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
+ T asks some Ss to report the result of their survey in their group .
Ex. : ( Hoa ) has ever read a comic. She last read one this morning.
(Nam) hasn't been to Singapore.

III. Passive voice forms:
1. Presentation: (Mindmap)
Gets S
s
to remind the forms of passive voice.

S + is /am/are
+ Vpp
S + was/were
+ Vpp
S + will/shall (modal)
+be + Vpp
S + has/have +
been + Vpp

2. Practice:
T: Runs through all exercises in exercise 4,5/p
21
S
s
do exercises in groups
T monitors and helps S
s
(if necessary)
T gives feedback
3. Production: Get S
s
to do some sentences (change these sentences into
passive form)
1- Does she make the cake?

2- Did they build this house last year?
3- My younger brother hasn't learnt English.
4- I won't wear jeans at school.
5- My mother buys flowers every morning.
4. Homework:
- Review the topic "clothing, Malaysia" about vocabulary, structures in
2 unit 1,2
- Do exercises in text book and work book/p
5 ->19
III.KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

Qua thi gian thc hin nh trờn, cỏc tit dy bi " LANGUAGE
FOCUS " cỏc lp tụi ph trỏch luụn to c s hng thỳ v tham gia tớch
cc t hc sinh, ng thi tụi thc hin c vic rốn luyn ng phỏp theo
phng phỏp giao tip. Chớnh vỡ vy hc sinh nm c kin thc ngụn ng
v nõng cao c kh nng vn dng. T ú cht lng im bi thi ca hc
sinh t trờn 85%, cht lng b mụn luụn gi c mc cao : bỡnh quõn
trờn 88% t trung bỡnh tr lờn.
1) Trc khi ỏp dng : ( HK I - Nm hc : 2012 2013)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết
cách vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus để
làm tất cả các bài tập.
Gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và vận
dụng các kiến thức ở
phần Language Focus

để làm các bài tập.
Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài
tập.
127 50 = 39,4 % 45 = 35,4 % 32 = 25,2%
2) Sau khi ỏp dng : ( HK I - Nm hc : 2013 2014)
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết
cách vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus để
làm tất cả các bài tập.
Gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và vận
dụng các kiến thức ở
phần Language Focus
để làm các bài tập.
Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài
tập.
146 81 = 55,6 % 48 = 32,8% 17 = 12 %
Sau khi ỏp dng cỏc gii phỏp trờn tụi nhn thy hc sinh tin b nhiu
trong k nng núi v cú th giao tip mt cỏch t nhiờn hn. Hn na hc sinh

cú th vn dng kin thc ng phỏp ó hc vo bi kim tra t kt qu cao
hn.
PHN KT LUN
I. NHN NH CHUNG V SNG KIN KINH NGHIM:

Nói tóm lại, với những gì tôi đã làm cũng không ngoài mục đích
giảng dạy hiệu quả bộ môn Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp với SGK
hiện hành. Vấn đề là với một loại bài nặng về luyện tập ngữ pháp, nếu không
khéo GV lại trở về phương pháp cũ : phân tích từ loại, phân tích câu, thầy
hướng dẫn trò giải bài tập trong SGK, khiến lu mờ chức năng rèn luyện các
kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết , không đạt được mục tiêu giúp HS rèn luyện
khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, tôi quan tâm việc tìm hiểu
từng loại bài tập để chọn ra một kĩ thuật tiến hành hoạt động dạy - học trên lớp
sao cho thích hợp nhằm đạt hiệu quả với từng tiết dạy. Sự linh hoạt, chú ý thay
đổi các thủ thuật, chọn hoạt động phù hợp, phân bố thời gian hợp lí - kích thích
sự hứng thú học tập của HS là mục tiêu chúng ta hướng đến. Và qua thời gian
thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt được kết quả mong muốn.
II.ĐIỀU KIỆN VÀ TRIỂN VỌNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng gặp phải những khó khăn
nhất định, đó là cơ sở vật chất hạn chế : phòng học chật chội, số lượng học
sinh đông, loa đài chất lượng kém, máy chiếu còn thiếu, phòng chức năng
chưa có nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giờ dạy Nếu trang
thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho môn học được đảm bảo thì việc áp dụng
đề tài này vào tiết dạy sẽ đạt hiệu quả rất cao.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
*Đối với nhà trường:
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như:
+ Phòng chức năng, phương tiện dạy học
+ Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các

hoạt động.
IV.CAM ĐOAN VỀ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

×