Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

12 Công tác Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy thiết bị bưu điện Hà nội (83tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.44 KB, 81 trang )

Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh .
1.1.1 Vai trò của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Trong doanh nghiệp sản xuất , vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là đối tợng lao động quan trọng cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
Với vị trí đó, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật
liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
của sản phẩm, là bộ phận dự trữ quan trọng của Doanh nghiệp. Do vậy có thể
nói vật liệu không chỉ quyết định mặt số lợng của sản phẩm mà còn quyết
định chất lợng của sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao,đúng
qui cách, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về mặt chất l-
ợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu
1.1.2.1 Đặc điểm của vật liệu:
Vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh
để hình thành nên sản phẩm mới. Chúng rất đa dạng, phong phú về chủng
loại, phức tạp về kỹ thuật . Trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng
chuyển hoá , biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật : Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và đợc tiêu
dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
-Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị vật liệu
đợc chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dới nhiều trạng thái khác
nhau, phức tạp về đặc tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu
và môi trờng xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng số tài sản lu động chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm thì chi phí sản xuất
vật liệu cũng thờng chiếm một tỷ trọng lớn.


1.1.2.2 Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất :
Trên cơ sở vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu nh vậy, một vấn đề
đặt ra là phải quản lý vật liệu nh thế nào để đảm bảo cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục , vừa có hiệu quả cao vừa đảm
bảo nguyên tắc tiết kiệm? Nh đã trình bày, vật liệu xuất hiện ở mọi khâu của
quá trình sản xuất , muốn thực hiện đợc yêu cầu đặt ra thì phải tăng cờng
1
công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu kể từ khâu mua, bảo quản, dự trữ
đến sử dụng.Cụ thể nh sau:
+ Đối với khâu mua : Cần quản lý về mặt số lợng, chất lợng, chủng
loại, quy cách , phẩm chất, giá cả Sao cho vừa đảm bảo chất l ợng yêu cầu,
vừa tiết kiệm chi phí .
+ Đối với khâu bảo quản : Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại vật t .
+ Đối với khâu dự trữ : Xác định và phản ánh chính xác số lợng và giá
trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ
chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời
và nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo
đảm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và đọng vốn.
+ Đối với khâu sử dụng :Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số l-
ợng, giá trị vật liệu khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân
bổ cho các đối tợng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hìng thực hiện các định
mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh
nghiệp sản xuất:
1.1.3.1 Nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Từ yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, nhiệm vụ của kế toán vật
liệu đợc đặt ra nh sau:
Một là: Tổ chức nghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số l-

ợng, chất lợng , chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm dảm bảo choquá trình sản
xuất kinh doanh áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu , kiểm
tra các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các bộ phận. Thực hiện đầy đủ các bộ
phận ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ (thẻ) kế toán vật liệu để thực
hiện việc hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong công tác hạch toán, tạo điều kiện cho công tác
chỉ đạo trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Hai là : Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu ,kiểm tra tình hình nhập xuất vật liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất
biện pháp xử lý các hiện tợng thừa thiếu,ứ đọng mất mát, kém phẩm chất của
nguyên vật liệu. Tính toán chính xác số lợng,giá trị thực tế của nguyên vật
liệu đa vào sử dụng và số đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân bổ chính xác giá trị của nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tợng sử
dụng.
Ba là : Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu , đánh giá vật liệu theo chế
độ của Nhà Nớc đã quy định, lập báo cáo về vật t , tiến hành phân tích kinh tế
về tình hình thu mua, dụ trữ , bảo quản và sử dụng vật liệu một cách hợp lý
2
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật
liệu .
1.1.3.2-Nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất .
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra đòi hỏi quá
trình hạch toán vật liệu phải gồm những nội dung sau:
Thứ nhất là : Phân loại và lập danh điểm vật liệu.
Thứ hai là : Xây dựng các nội quy chế độ bảo quản sử dụng vật t.
Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu.
trong kho phải trang bị đầy đủ phơng tiện, các dụng cụ cân, đong, đo, đếm vật
t. Vật t trong kho phải đợc xếp gọn gàng, đúng kỹ thuật và thuận lợi trong
việc nhập, xuất kho vật t, về nhân sự cần phải có nhân viên bảo vệ, thủ kho
hạch toán tốt ban đầu ở kho.

Thứ ba là : Xây dựng các định mức vật t cần thiết: đó là các định mức
dự trữ vật t tối đa, tối thiểu, các định mức sử dụng vật t cũng nh các định mức
hao hụt hợp lý trong vận chuyển,bảo quản.
Thứ t là : Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm vận dụng các
chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ cho hợp lý khoa học.
Thứ năm là: Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế
toán tổng hợp một cách thích hợp và khoa học.
Thứ sáu là: Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật liệu, cũng
nh các báo cáo về tình hình nhập , xuất , tồn kho vật liệu
Thứ bảy là :Tổ chức phân tích về tình hình vật liệu và những thông tin
cần thiết.
1.2 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Phân loại nguyên liệu:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp thờng phải sử dụng
khối lợng lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và mỗi loại có vai
trò,công dụng kinh tế, đặc điểm khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt
chẽ đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu cũng nh để tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng thứ, từng loại vật liệu đòi hỏi kế toán cần thiết phải phân loại vật
liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp những thứ nguyên vật liệu cùng
loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận
3
lợi cho việc quản lý và hạch toán. Với các tiêu thức khác nhau ta có các cách
phân loại nguyên vật liệu nh sau:
Cách 1: Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu
đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, ngoài mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng đợc coi nh nguyên vật

liêụ chính.
- Nguyên vật liệu phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong qúa trình sản
xuất tạo ra sản phẩm, không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhng có tác
dụng nhất định nhằm kết hợp với nguyên vât liệu chính, làm tăng chất lợng
nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, phúc vụ cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật cho
việc bảo quản bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu : Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than, củi,
ga để phục vụ cho công nghệ sản phẩm, cho các ph ơng tiện máy móc thiết bị
hoạt động trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các phụ tùng, các chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ
vụn, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành
nhóm, từng thứ quy cách.
Cách 2 : Căn cứ vào mục đích, công dụng và yêu cầu của kế toán quản trị
thì vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm. Nguyên
vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
4
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Cách 3: Căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài.
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến.

- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác
- Vật liệu đợc quyên tặng, đợc cấp phát.
Trong doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu còn có thể chi tiết,
tỷ mỉ hơn nữa theo yêu cầu quản lý riêng. Để đáp ứng yêu cầu ấy việc hạch
toán vật liệu trong doanh nghiệp cần phải mở sổ danh điểm vật t.
Nội dung kết cấu của sổ danh điểm vật t theo mẫu sau:
Bảng danh điểm vật t
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu
quycách
Đơn vị tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm vật liệu
152.1
152.2
152.9
1521.01
1521.02

1522.01
1522.02

1529.01
1529.02

1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sử dụng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất

Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên phải
đợc đánh giá theo đúng giá của vật t mua sắm , gia công chế biến. Tức là giá
trị của vật t phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên các bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán khác phải theo giá trị thực tế. Song do đặc điểm của
của vật liệu có nhiều chủng loại, thờng xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kip
thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu, nên
trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
5
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế;
a. Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá vật liệu đợc xác định nh sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm các khoản thuế phải
nộp (nếu có) cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua đến kho của
doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức nếu có). Thuế phải nộp ở đây
có thể là thuế nhập khẩu hoặc các loại thuế khác, chẳng hạn thuế giá trị gia
tăng (VAT) theo phơng pháp trực tiếp.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến cộng (+) các chi
phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Trị giá thực tế là giá
thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến tận nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cùng
với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến theo hợp đồng.
- Đối với nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh : Giá vốn thực tế
là giá do hội đồng liên doanh đánh giá .
- Đối với phế liệu thu hồi giá thực tế đợc đánh giá theo giá ớc tính (giá

thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc).

b. Tính giá thực tế (giá vốn) vật liệu xuất kho:
Để tính toán, phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán doanh nghiệp chỉ
sử dụng giá trị thực tế của vật liệu kế toán có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất kho sau:
Ph ơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật t
theo từng lô hàng; khi xuất kho vật t thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá nhập kho (hoặc đơn giá mua) thực tế của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
Ph ơng pháp bình quân gia quyền
6
Theo phơng pháp này giá thực tế của vật t xuất kho đợc căn cứ vào số
lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân trong kỳ.
Đơn giá
=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập kho trong kỳ
bình quân Số lợng tồn kho đầu kỳ + Số lợng nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật t

=
Đơn giá
x
Số lợng vật t
xuất kho trong kỳ bình quân xuất kho trong kỳ
Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ (tháng, quý ), hoặc
có thể tính sau mỗi lần nhập kho (gọi là bình quân liên hoàn hay bình quân di

động)
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc
sản xuất trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc
mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
1.2.2.2- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán :
Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp
và đợc sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán của nguyên vật liệu có thể
là giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch
đợc xây dựng.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải
đánh giá tình hình xuất nhập nguyên vật liệu theo giá hạch toán, cuối kỳ tính
đổi giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá nguyên vật liệu đợc xác định
nh sau :

7
Trị giá thực tế vật liệu Trị giá thực tế vật liệu
Hệ số giá tồn kho đầu kỳ + xuất kho trong kỳ
=
Vật liệu Trị giá hạch toán vật liệu + Trị giá hạch toán vật liệu

tồn kho đầu kỳ xuất kho trong kỳ

Từ đó xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất kho :

Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán
vật liệu xuất kho = vật liệu xuất kho x Hệ số giá vật liệu
trong kỳ trong kỳ

Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất
tồn kho vật liệu nhiều, thờng xuyên, gía mua biến động lớn, thông tin về giá
không kịp thời. Hệ số giá vật liệu có thể tính đợc cho từng loại, từng nhóm
hoặc từng thứ vật liệu. Việc tính hệ số giá và chuyển đổi giá vật liệu đợc thực
hiện trên bảng kê số 3.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1 Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/01/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng
từ kế toán về nhập kho, xuất vật liệu đợc bao gồm :
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà N-
ớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh
phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 - VT) , biên bản kiểm nghiệm vật t
(Mẫu 05 - VT) ; phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 VT)
1.3.2 Hạch toán chi tiết vật liệu :
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến

động về số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng
kho của doanh nghiêp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở
phòng kế toán.
8
1.3.2.1- Các sổ chi tiết vật liệu sử dụng :
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán vật liệu tuỳ thuộc vào phơng
pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết nh sau :
- Sổ ( Thẻ ) kho
- Sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các Bảng kê
nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời .
1.3.2.2 Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng
một trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
a. Ph ơng pháp ghi Thẻ song song
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
+/ kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
-xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ về nhập xuất, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, thực hiện việc nhập xuất; cuối ngày
phân loại chứng từ và ghi vào thẻ kho, tính ra số tồn kho cuối ngày để ghi vào
thẻ kho, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển chứng từ đó cho phòng kế
toán.
+/ phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để hàng ngày ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật
và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ

kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
đợc mô tả bằng sơ đồ sau :
9
Kế toán chi tiết vật liệu
( Theo phơng pháp ghi thẻ song song )

b. Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
+/ kho : Đợc thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song.
+/ phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản
ánh, tổng hợp số vật t luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lợng và số
tiền.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và dùng cho cả năm, đợc mở cho từng
kho mỗi thứ vật t đợc ghi một dòng trong sổ và đợc ghi một lần trong tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này nh
sau :
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ
xuất
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn vật liệu
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
(theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển )




c. Phơng pháp Sổ số d
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
+/ kho : Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-
tồn vật liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên
thẻ kho (về mặt số lợng ) vào sổ số d.
+/ phòng kế toán : Kế toán mở sổ số d cho từng kho dùng cho cả
năm để ghi số tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu cho cuối tháng
theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất kế toán lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày hoặc
định kỳ. Từ các bảng kê nhập, các bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế
xuất, rồi từ các bảng kê luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho theo
từng nhóm,từng loại vật liệu (theo chỉ tiêu giá trị) . Cuối tháng khi nhận sổ số
d do thủ kho gửi lên kế toán kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lợng mà thủ
kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra giá tồn kho của từng thứ,
11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu (theo chỉ tiêu giá trị ) để ghi vào cột số
tiền ở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên
bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn của kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết theo phơng pháp này đợc mô tả qua sơ
đồ sau:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phơng pháp Sổ số d )
Ghi chú:
Kiểm tra đối chiếu
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
12
Thẻ kho
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng luỹ kế
nhập
Sổ số d
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu :
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
Sự biến động của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp phản ánh trên
các chứng từ kế toán sẽ đợc theo dõi trên các tài khoản kế toán. Đây là phơng
pháp mà kế toán phản ánh một cách thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và biến động của vật t trong doanh nghiệp. Để kế toán tổng hợp
các trờng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng một số tài khoản sau :
TK 152 - Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có
và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế .
Tài khoản 152 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có: - Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng mua trả lại .
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
D nợ : - Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.

Tài khoản 152 có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo
dõi kế toán chi tiết theo từng loại ,từng thứ nguyên vật liệu phù hợp với cách
phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp .
Chẳng hạn mở các tài khoản cấp 2 nh sau:
TK152.1: Nguyên vật liệu chính.
TK152.2: Nguyên vật liệu phụ.
TK152.3: Nhiên liệu.

TK152.4: Phụ tùng thay thế.
TK152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản .
TK152.8: Vật liệu khác.
TK151 Hàng mua đang đi trên đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán , nhng cha về nhập kho.
13
Kết cấu của tài khoản 151 nh sau:
Bên Nợ : - giá trị hàng đang đi đờng.
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ (theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên Có : - Giá trị hàng đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao
cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng.
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng đầu kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ : - Giá trị hàng đang đi đờng cha về nhập kho lúc cuối kỳ.
TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh theo quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá lao
vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Số tiền đã thanh toán cho ngời bán , ngời nhận thầu.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp
đồng.
- Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và
trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp
đợc giảm trừ số nợ phải trả.
- Số tiền doanh nghiệp ứng trả trớc cho ngời bán nhng cha nhận đ-
ơc vật t , hàng hoá, lao vụ .
Bên Có: - Số tiền phải trả cho ngời bán ngời nhận thầu.

- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có
hoá đơn khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo chính thức.
D Có : Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu .
D Nợ : Số tiền đã ứng trả trớc hoặc trả trớc cho ngời bán.
Ngoài ra , kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản nh
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 111 Tiền mặt.
TK 112 Tiền gửi ngân hàng .
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung.
TK 641 Chi phí bán hàng.
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 141 Tạm ứng.
TK133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
..
14
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp bao gồm: kế
toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu và kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu .
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác
nhau: Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, tăng do nhận
góp của các đơn vị, cá nhân khác. Còn giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất
kho dùng cho sản xuất , chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý
doanh nghiệp để góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, nhợng bán lại một
số nhu cầu khác.
Toàn bộ các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ có thể mô tả
qua sơ đồ hạch toán (biểu số1.1).
1.4.2 Kế toán định kỳ tổng hợp nguyên vật liệu, vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ :
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh
thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ, hàng hoá, thành

phẩm trên các tài khoản tồn kho tơng ứng. Các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp này trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản kế
toán sau :
+ Theo phơng pháp này, các tài khoản 152, 151 không đợc dùng để theo dõi
tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ để kết chuyển giá trị
thực tế vật liệu,hàng mua đi đờng đầu kỳ, cuối kỳ vào tài khoản 611- Mua
hàng.
+Tài khoản 611 Mua hàng dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số
vật t, hàng hoá mua và xuất dùng trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản này nh sau :
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá vật t, hàng hoá tồn kho, hàng đang
đi đờng, hàng gửi bán đầu kỳ.
- Trị giá vật t, hàng hoá tăng trong kỳ .
Bên Có :
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho vật t tồn kho cuối kỳ (theo kết quả
kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng hoá đã gửi bán cha xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu hàng mua, hàng mua giảm giá, hàng trả lại cho ngời bán.
Tài khoản 611 Mua hàng không có số d và mở thành 2 tài khoản cấp 2 là
Tài khoản 611.1 Mua nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 611.2 Mua hàng hoá.
Ngoài ra kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp này cũng
sử dụng các tài khoản liên quan khác nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này, trị giá xuất kho của vật liệu đợc tính nh sau :

15
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
xuất kho
=
tồn đầu kỳ

+
nhập trong kỳ



tồn cuối kỳ.
Có thể khái quát phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ trên biểu số 1.2
16
Ch ơng 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật
liệu tại nhà máy thiết bị bu điện Hà nội
2.1 Đặc điểm, tình hình chung của nhà máy thiết bị b u điện Hà Nội
2.1.1 Nhà máy thiết bị bu điện hiện nay có trụ sở chính ở Hà Nội tên giao
dịch quốc tế là post and telecomunications equipment factory (POSTEF)
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là đơn vị
hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam, theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đợc phê chuẩn tại Nghị định số
51/CP ngày 1/8/1995 của Chính Phủ. Nhà máy là một bộ phận cấu thành của
hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty trong các lĩnh vực khác nhau
nhằm tăng cờng tích tụ tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản
xuất để thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Nhà nớc do Tổng công ty giao
cho.
Ngày 10/10/1954 ngay sau khi tiếp quản thủ đô, Hà Nội đợc giải
phóng đã mở ra một trang sử mới đối với Cơ xởng Bu điện (Nhà máy thiết bị
bu điện hiện nay).
Trong những năm đầu thành lập, sản phẩm của nhà máy
chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ kháng chiến của đất nớc bao
gồm:
+ Các loại thiết bị chuyên dùng về hữu tuyến, vô tuyến.

+ Thiết bị truyền thanh, thu thanh.
+ Một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất chuyên nghành.
+ Ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác.
Bớc vào thập kỷ 90, do sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ,
đặc biệt trong lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trờng ngày càng cao, nhất là
các đòi hỏi về chất lợng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối l-
ợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp. Một số yếu tố
khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
Nhà máy, đó chính là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổi nền kinh tế đất
17
nớc nói chung và của Nhà máy nói riêng. Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình
mới, để tăng cờng năng lực sản xuất cũng nh nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Tháng 3 năm 1993 Tổng
cục Bu điện tiến hành sáp nhập 2 nhà máy (trớc đó vốn hoạt động độc lập)
thành một nhà máy tiến hành ở cả 2 khu vực:
+ Khu vực 1: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
+ Khu vực 2: 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Đến năm 1996, Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định số 42 -
TCKB ngày 9/91996 của Tổng công ty Tổng cục Bu điện. Phơng hớng sản
xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền tảng các chức năng và
nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh của Nhà máy
Thiết bị Bu điện. Hiện nay Nhà máy Thiết bị Bu điện có 2 cơ sở sản xuất
chính tại Hà Nội: cơ sở 1 đặt tại Trần Phú, cơ sở 2 đặt tại Thợng Đình. Đến
năm 1997 Nhà máy tiếp nhận thêm khu kho đổi Lim A02 Bắc Ninh đa vào
hoạt động và trở thành cơ sở thứ 3 của nhà máy. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội,
nhà máy còn có 2 chi nhánh ở 2 thành phố lớn là Đà Nẵng và thành phố Hồ
Chí Minh, đây là 2 thành phố chính mà lợng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của nhà máy.
Trải qua 48 năm xây dựng phấn đấu và trởng thành Nhà máy Thiết Bị

Bu Điện đã tự khẳng định mình bằng những bớc đi vững vàng, tự tin và luôn
luôn giữ vững đợc uy tín trên thị trờng. Nhà máy đã phát triển về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trình dộ sản xuất và quản lý với một đội ngũ công nhân lành
nghề đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất trong toàn nhà máy. Sản phẩm của nhà
máy ngày càng đa dạng hoá và phong phú, có chất lợng cao, phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng, cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy Thiết bị Bu điện trong giai
đoạn này bao gồm:
- Quản lý vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của Nhà máy đợc Tổng công ty giao cho bao gồm cả
phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời trả các khoản nợ mà Nhà máy trực tiếp vay hoặc các
khoản tín dụng đợc Tổng công ty bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
18
- Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm phục vụ quốc
phòng an ninh, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Tổng công
ty giao cho.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà máy phù hợp với chiến lợc quy
hoạch của Tổng công ty.
- Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý trong quá
trình xây dựng và phát triển của nhà máy.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với ngời lao động theo quy
định của pháp luật về lao động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý
nhà máy.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, bất th-
ờng, chế độ kế toán theo quy định của Nhà nớc và Tổng công ty, chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
-
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng nhà máy đã và đang cố gắng
hết sức để phát huy lợi thế của mình trong những năm tới nhằm đạt đợc

những mục tiêu đề ra. Mục tiêu trớc mắt cần đặt ra cho nhà máy hiện nay là
phấn đấu trong năm 2003 tổng doanh thu sẽ là 170 tỷ VND và lợi nhuận sẽ là
11 tỷ VND. Thu nhập lao động bình quân sẽ là 1,6 triệu đồng/1ngời/1tháng.
Đây là con số mà toàn thể nhà máy cần phải nỗ lực phấn đấu rất nhiều.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về lao động, tài sản, vốn hoạt động của
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Về lao động năm 2001 gồm có 601 ngời, năm 2002 là 586 ngời. Về cơ
cấu tài sản vốn của nhà máy đợc biểu hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Tài sản cố định
Tài sản lu động
21.060.771
97.208.689
35.483.657
105.398.907
Tổng tài sản
118.269.460 140.771.564
Tổng nguồn vốn
118.269.460 140.771.564
19
Trong hai năm 2001 - 2002 tình hình hoạt động của nhà máy vẫn còn
gặp nhiều khó khăn do sản phẩm của nhà máy bị cạnh tranh khốc liệt với
hàng Trung Quốc, Thái Lan, sản phẩm làm ra cha đáp ứng đợc yêu cầu đa
dạng và khó tính của thị trờng. Tuy vậy với sự nỗ lực của Ban Giám đốc và
toàn thể cán bộ công nhân viên nên toàn bộ lao động trong nhà máy đều có
việc làm ổn định, doanh thu, thu nhập tăng đều qua các năm. Trên thực tế nhà
máy đã không ngừng đào tạo nguồn lực, có các biện pháp khuyến khích ngời
lao động cả về vật chất lẫn tinh thần nên chất lợng lao động ngày càng tăng.
Thêm vào đó nhờ đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến sản phẩm nên nhà

máy đã đóng góp một số lợng đáng kể vào ngân sách nhà nớc. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các năm qua thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: 1.000 đ
S
tt
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
1 Tổng doanh thu 149.714.55
2
153.395.3
10
2 Lợi nhuận trớc thuế 8.846.971 9.646.992
3 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
3.053.605 3.536.394
4 Lợi nhuận sau thuế 5.793.366 6.110.598
5 Số lao động (ngời) 601 586
6 Thu nhập bình quân 2.231 1.452
20
Hàng năm nhà máy luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc. Cụ
thể là:
N
ăm
Số còn phải
nộp năm trớc
Số phải
nộp
Số đã

nộp
Số còn
phải nộp cuối
năm
2
001
6.030.910 28.892.586 32355366
7
2.567.828
2
002
2.567.828 21.538.908 43.530.30
2
2.573.434
2
003
2.573.434
2.1.2 Đặc điểm chung về mặt tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của
nhà máy.
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nhà máy thiết bị Bu điện là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí, sản
phẩm của nhà máy rất đa dạng phong phú, do đó nhà máy tổ chức sản xuất và
quản lý theo đối tợng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ. Đặc trng
của hình thức sản xuất theo đối tợng sản phẩm là quy trình chế biến sản phẩm
đợc gói gọn trong một bộ phận sản xuất. Mỗi phân xởng chỉ nhận chế tạo một
loại sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm nhất định dẫn đến trình độ chuyên
môn cao. Sản phẩm của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hởng tới
quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa NVL vào
chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín, sản
phẩm đợc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm

khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhng đều tuân theo các bớc sau:
21
Vật tư
Bán thành phẩm
mua ngoài
Sản xuất
BTP
Lắp ráp
Thành phẩm
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm quy trình công
nghệ.
Do quy trình khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, NVL,
nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ sản xuất ra thành phẩm phục
vụ công tác tiêu thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của Nhà máy.
Trong nhiều năm qua Nhà nớc luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội
dung chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Đối với Nhà máy Thiết Bị Bu Điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu
chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế, toàn bộ cơ
cấu quản lý và sản xuất của nhà máy đã đợc sắp xếp, bố trí thành các phòng
ban, phân xởng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và sản xuất của nhà máy có thể phác họa qua sơ đồ sau.
* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc : là ngời đại điện cho nhà máy chiụ trách nhiệm trớc Nhà
nớc và pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, có
nhiệm vụ điều hành quản lý toàn bộ nhà máy.
22
+ Phó giám đốc: Một phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh và
một phó giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật.

* Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm quản lý và thực thi bộ
phận của mình đợc ban giám đốc giao.
+ Phòng tổ chức: Tổ chức lao động sản xuất nhân sự , điều hoà bố trí
tuyển dụng lao động, lập các kế hoạch về bảo hộ lao động.
+ Phòng lao động tiền lơng : Xây dựng định mức tiền lơng và kế hoạch
đơn giá tiền lơng, duyệt đơn giá tiền lơng cho các đơn vị sản xuất.
+ Phòng đầu t phát triển: Xây dựng các chiến lợc, kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây chuyền công nghệ.
+ Phòng kế toán thống kê: Ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày,
quản lý toàn bộ tài sản của Nhà máy, quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ
quan thuế để cung cấp vốn liếng cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị,
theo dõi cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành nên tài sản này.
+ Phòng vật t: Tổ chức quản lý vật t, tìm nguồn vật t và cung cấp vật t
cho bộ phận sản xuất theo định mức đã lập.
+ Phòng điều độ sản xuất : Phối hợp sản xuất giữa các phân xởng,
phòng ban, điều độ sản xuất kịp tiến độ kế hoạch đề ra.
+ Phòng công nghệ: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ
nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đa vào sản
xuất chế tạo sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh : Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch cho các phân xởng, giám sát tiến độ cung cấp vật t, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, xác định các mất cân đối phát sinh trong sản xuất để có
những đề xuất khôi phục kịp thời.
+ Phòng KCS : Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lợng sản phẩm.
23
+ Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý các con dấu, tiếp khách,
bảo vệ an ninh trật tự về chính trị, kinh tế xã hội của nhà máy. Quan
sát tình hình thực hiện và chấp hành nội dung kỷ luật của nhà máy đề
ra. Mọi sản phẩm xuất đi tiêu thụ đều đợc sự kiểm tra của bảo vệ về số

lợng, phơng tiện và ngời vận chuyển.
* Bộ phận bán hàng
+ Ban nguồn: Chuyên chế tạo những loại nguồn ( ổn áp) một chiều có
công suất lớn, hoạt động liên tục 24/ 24giờ có tác dụng nuôi mạng Bu điện.
+ Chi nhánh 1 (KV Miền Bắc) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở các
tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc đến tỉnh Quảng Bình.
+ Chi nhánh 2 (KV Miền Trung) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Ninh Thuận.
+ Chi nhánh 3 (KV Miền Nam) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở các
tỉnh thuộc khu vực Miền Nam từ tỉnh Bình Thuận trở vào.
+ Trung tâm bảo hành: Bảo hành các sản phẩm của nhà máy bán
ra thị trờng.
+ Phòng marketing (trọng tâm tiếp thị) : Tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, tiếp xúc khách hàng, thăm dò thị trờng, theo dõi về chất lợng sản
phẩm, định kỳ ra kế hoạch sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
* Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Phân xởng 1 (phân xởng chế tạo khuôn mẫu): Là phân xởng cơ khí có
nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo các khuôn mẫu của các sản phẩm phục vụ cho
việc sản xuất của các phân xởng khác.
+ Phân xởng 2: Chế tạo các sản phẩm có tính chất cơ khí nh cắt
kim loại,hàn, đột các chi tiết sản phẩm.
+ Phân xởng 3: Sản xuất nam châm ngoài ra còn lắp ráp các sản phẩm
khác
24
+ Phân xởng 4: Là phân xởng cơ khí lớn nhất ở cơ sở 2 có nhiệm vụ sản
xuất các sản phẩm cơ khí. Phân xởng này tiến hành hầu hết các khâu từ đầu
đến cuối quy trình sản xuất sản phẩm.
+ Phân xởng 5: là phân xởng cơ khí và lắp ráp cơ khí.
+Phân xởng 6: Sản xuất các sản phẩm nhựa nh dây bu chính, vỏ tủ
nhựa, vỏ máy điện thoại.

+ Phân xởng 7: Sản xuất, kiểm tra, lắp ráp, các sản phẩm điện thoại.
+ Phân xởng 8: Sản xuất lắp ráp loa, tăng âm..
+ Phân xởng 9: Lắp ráp các bán thành phẩm từ các khâu sản xuất khác.
+ Phân xởng bu chính: Sản xuất các sản phẩm bu chính nh dấu bu điện,
kìm bu chính, phôi niêm phong...
+ Phân xởng PVC cứng, mềm: sản xuất ống nhựa luồn cáp, ống sóng,
ống nhựa phục vụ dân dụng.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của nhà máy có nhiệm vụ là thu nhận, hệ thống hoá các
thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính phát
sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho cho
công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra các quyết định sáng suốt để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán thống kê của nhà máy đợc biên chế 07 ngời đảm nhiệm các
phần hành kế toán khác nhau. Bộ phận kế toán thực hiện hạch toán kế toán
các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bộ phận các phân xởng, khối văn
phòng cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn nhà máy, lập các báo cáo kế
toán định kỳ, hớng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của nhà máy.
25

×