Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một vấn đề tất yếu được đặt ra là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, đây là chỉ tiêu
quan trọng, căn cứ vào đó người ta đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Kinh doanh có lãi vừa là mục đích vừa là mục đích, vừa là
phương tiện để các nhà doanh nghiệp đạt được những mong muốn khác của
mình, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc giám sát quá trình sản xuất từ khâu thu mua vật liệu, đến khâu sản xuất,
cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm đều phải được bảo toàn, quan tâm một
cách đồng bộ.
Để góp phần vào sự bảo tồn và phát triển của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, việc quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất là vấn đề
rất quan trọng quyết định tới việc hạch toán lãi lỗ khi công trình hay một dây
chuyền sản xuất được mở ra.
Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm. Nếu chất lượng của sản phẩm tốt hay xấu cũng như chi
phí nhiều hay ít sẽ phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất.
Như vậy quản lý vật liệu là rất cần thiết và đòi hỏi công tác kế toán vật liệu ở
doanh nghiệp phải được tổ chức tốt nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá
thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì lẽ đó mà kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể
thiếu được của toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho
công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu
là nhiệm vụ trung tâm của cả hệ thống dây chuyền sản xuất kinh doanh. Do
đó chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi
là tốt nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và
tình hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ kịp thời cho quá trình
sản xuất kinh doanh .
1
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
1
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Sau một thời gian thực tập ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước
Hà Nội, thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu có những vấn đề chưa
được hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu. Được sự giúp đỡ tận tình của
các cán bộ trong công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng Tài vụ, sự hướng dẫn
tận tình của các cô giáo em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của Công ty,
đặc biệt đi sâu tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu và đã chọn chuyên
đề với nội dung ”Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP
xây dựng lắp máy điện nước Hà nội”.
Để làm sáng tỏ đề tài được nghiên cứu, Đồ án ngoài 2 phần Lời nói
đầu và Lời kết, thì bố cục gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các Doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích
tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty CP xây dựng lắp
máy điện nước Hà nội.
Mặc dù bản thân em đã nỗ lực cố gắng cộng thêm sự giúp đỡ của tận
tâm, nhiệt tình của các thầy cô hướng đẫn, các cô chú anh chị trong phòng
Tài vụ, nhưng do thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn Đồ án không tránh
khỏi một số khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến để bản thân em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên
môn, phục vụ cho quá trình công tác sau này.
2
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
2
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong DN.
Trong bất kỳ hình thái sản xuất nào, ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, nguyên vật liệu cũng được coi là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Nếu thiếu vật liệu chắc chắn sản xuất sẽ ngừng trệ.
Trong DNSX, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động).
Do vậy mà vật tư là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.1 Đặc điểm của vật liệu trong DN.
Nguyên vật liệu :có giá trị của tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào quá
trình sản xuất và chuyển dịch một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của vật liệu trong DN.
Trong DNSX, giá thành sản phẩm là toàn bộ là toàn bộ chi phí bỏ ra để
sản xuất sản phẩm,trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, các
loại đối tượng lao động được chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm
3
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
mới và hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mỗi sự biến động về chi
phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
1.1.2. Yêu cầu cơ bản về quản lí vật liệu trong DN
Do nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị VL thuộc vốn
lưu động dự trữ của doanh nghiệp, NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho
nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng
NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp
như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi
nhuận, doanh lợi... Để sản xuất ra một loại sản phẩm phải sử dụng rất nhiều
loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật tư lại được mua từ nhiều nguồn cung cấp
khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không
bị gián đoạn thì việc cung cấp vật liệu phải kịp thời, đúng thời gian quy định.
Tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu phải bao gồm trên các phương
diện: số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu sử
dụng (thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng)
* Ở khâu thu mua: Cần quản lý vật liệu về số lượng, chất lượng quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Ở khâu bảo quản: doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi,
trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một
trong những yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
* Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy
4
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
4
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình
thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng vật liệu có hiệu quả, kế toán đã đóng
một vai trò then chốt.
Tổ chức công tác hạch toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu được
để quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật tư
cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức, dự trữ, tiết kiệm được vật
liệu trong sản xuất, ngăn ngừa các hiện tượng như: hao hụt, mất mát và lãng
phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.3. Vai trò Kế toán trong quản lí sử dụng Vật liệu
Kế toán NVL cũng là việc ghi chép, phản ánh , tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua,vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho .
Kế toán NVL mang lại các thông tin để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, dựa
vào tài liệu đó mới nắm bắt được thông tin NVL về các mặt số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn. Từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Nếu thiếu vật
liệu thì phải mua thêm để quá trình sản xuất được liên tục.
Kế toán NVL còn đề ra định mức tiêu hao hợp lý để giảm chi phí
nguyên vật liệu, biết được thời hạn để bố trí sử dụng hợp lý... Có như vậy thì
các biện pháp quản lý đề ra mới phù hợp với thực tiễn.
1.1.4 Nhiệm vụ của Kế toán vật liệu
5
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
5
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
* Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phải phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU
1.2.1 Phân loại vật liệu
1.2.1.1 Theo nội dung kinh tế:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, khái niệm này gắn liền với từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể, như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong doanh
nghiệp may, nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng... tăng thêm chất
lượng của sản phẩm , hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn...
- Nhiên liệu: Được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than, củi, khí ga ....
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phát triển vận tải ...
6
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
6
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
- Thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB), bao gồm các loại thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu .... dùng cho công tác
xây lắp cơ bản.
- Phế liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc
thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
1.2.1.2 Theo nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của DN
được chia thành :
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công.
- Thuê ngoài
- Nhận vốn góp liên doanh
1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào SXKD.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau: quản lý phân
xưởng, quản lý DN, tiêu thụ sản phẩm...
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu : 1521
Ký hiệu Tên nhãn hiệu, quy cách vật
liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá hạch
toán
Ghi
chú
Nhóm Danh điểm
1521.01 1521.01.01
1521.01.02
1521.02 1521.02.01
1521.02.02
Sổ danh điểm vật liệu được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp
7
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
7
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
chặt chẽ, hạch toán vật liệu chính xác là điều kiện để tiến hành cơ giới hóa
vật liệu.
1.2.2. Đánh giá vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu
là chính xác giá trị ghi sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, phục
vụ yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Về nguyên tắc, vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế nhưng do
đặc điểm của vật liệu là có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động
trong quá trình SXKD và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp
thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nên trong công
tác kế toán vật tư còn có thể đánh giá theo giá hạch toán vật liệu.
* Yêu cầu đánh giá NVL:
+ Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá NVL phải được tiến hành trên cơ sở
tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của vật liệu, đồng thời phải loại
trừ ra những chi phí bất hợp lí ra khỏi giá trị hiện vật
+ Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá NVL phải đảm bảo thống nhất về
nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kì hạch toán của DN.
* Các nguyên tắc Kế toán chung được thừa nhận trong việc đánh giá
NVL
+ Khái niệm hoạt động liên tục: Mọi ghi chép Kế toán đặt trên giả thiết
DN hoạt động liên tục, hoạt động vô thời hạn hay ít nhất là không bị giải thể
trong thời gian gần (thường là 1 năm). Do vậy khi lập Báo cáo Tài chính, Kế
toán vật tư không báo cáo rằng các tài sản hiện có của DN sẽ được bán theo
giá nào khi DN đó chấm dứt hoạt động.
+ Nguyên tắc giá phí: Việc đo lường tính toán tài sản, công nợ, vốn và
chi phí phải được đặt trên cơ sở giá phí ( giá vốn ). Chẳng hạn khi DN mua
một tài sản nào đó thì Kế toán phải ghi nhận giá mua hay giá thành ( giá phí )
của tài sản. Sau một thời gian DN bán tài sản đó ra thị trường song lại không
8
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
8
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
dùng giá thị trường để phản ánh trong Báo cáo tài chính. Nghĩa là kế toán
thường quan tâm đế giá phí hơn giá thị trường.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các quá trình Kế toán phải áp dụng tất cả các
khái niệm, các nguyên tắc chuẩn mực, các phương pháp tính toán trên cơ sở
nhất quán từ kì này sang kì khác. Nếu có sự thay đổi về phương pháp đánh
giá phải được sự chấp nhận của cơ quan quản lí có liên quan và phải sau một
thời gian nhất định ( thường là một niên độ Kế toán )
+ Nguyên tắc thận trọng: Tất cả số liệu được trình bày trong Báo cáo
tài chính, được hướng dẫn là :"không ghi các khoản lãi đoán trước ( chưa
chắc chắn) nhưng thừa nhận ở tất cả các khoản lỗ có thể. Nếu có nghi ngờ,
hãy ghi chép tài sản ở số tiền thấp nhất có thể chấp nhận được"
1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá
Theo Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho thuộc Hệ thống Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam ( 01-2007), các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu được dựa
trên một số nguyên tắc sau:
Xác định giá trị vật liệu:
NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc N VL:
Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật tư ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua:
Chi phí mua của vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu. Các loại chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến:
9
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
9
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Chi phí chế biến vật liệu bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
vật tư thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi
phí bảo dưỡng thiết bị máy móc, nhà xưởng... và các chi phí quản lý hành
chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
hay thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩn sản xuất,
như chi phí nguyên liệu , vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo cho phí thực tế phát sinh.
Chi phí liên quan trực tiếp khác:
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc vật liệu bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến.
Chi phí không tính vào giá gốc vật liệu, gồm:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản qui định ở đoạn "Chi phí
mua"
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Do NVL trong doanh nghiệp được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó
vật tư lại được xuất cho những mục đích sử dụng khác nhau. Mặt khác trong
từng doanh nghiệp lại áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính toán trị
10
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
10
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
giá vốn thực tế của NVL mua về, hay xuất kho, vì thế dưới đây là những trình
bày cụ thể dựa trên những nguyên tắc ghi nhận nêu trên.
*Theo trị giá vốn thực tế:
-Đối với vật liệu nhập kho :
+ do đi mua ngoài
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là số tiền ghi trên hóa đơn không có
thuế GTGT trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại (nếu có) bao
gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
phân loại, bảo hiểm...
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp GTGT
thì giá trị mua thực tế là giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) trừ đi các
khoản giảm giá, chiết khấu và hàng trả lại...
+do tự gia công chế biến
Trị giá vốn = Trị giá vốn vật liệu × Chi phí gia công
Tt nhập kho xuất gia công chế biến chế biến(nhân công,KH)
+ do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn Trị giá vốn Tiền thuê Chi phí vận chuyển bốc dỡ
Tt nhập kho = tt xuất gia công + gia công,chế biến + ( trước, sau khi thuê gia công
Chế biến phải trả chế biến )
+do nhận vốn góp liên doanh
Trị giá vốn = Trị giá vốn góp liên doanh + Chi phí vận chuyển
Tt nhập kho do HĐ liên doanh đánh giá bốc dỡ (nếu có )
+do được Nhà nước cấp, biếu tặng
Trị giá vốn = Giá vật liệu Chi phí vận chuyển
Tt nhập kho ghi trong Biên bản giao nhận bốc dỡ ( nếu có )
- Đối với vật liệu xuất kho :
+tính theo đơn giá bình quân:
11
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
11
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Phương pháp này áp dụng giữa tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
Đơn giá mua bình quân
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá vật liệunhập trong kỳ
=
+
Số lượng NVLtồn đầu kỳ
Số lượng NVLnhập trong kỳ
+
Theo phương pháp này dựa vào đơn giá mua bình quân của vật tư luân
chuyển để tính :
Trị giá vật tư xuất kho
Số lượng vật liệu xuất kho
Đơn giá mua bình quân
=
x
Đơn giá mua thực tế bình quân có thể tính bình quân vào cuối kỳ cũng
có thể tính trước mỗi lần xuất. Nếu tính theo đơn giá bình quân vào cuối kỳ
sẽ che đậy sự biến động của giá, nó không coi trọng giá cả hiện hành. Nếu
tính theo phương pháp đơn giá bình quân mỗi lần xuất thì sẽ sát với sự vận
động của nguyên vật liệu tồn kho đồng thời cũng sẽ giảm bớt sự che đậy về
biến động giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về mặt
lượng của từng thứ vật liệu nhập xuất tồn kho.
+Nhập trước - Xuất trước
12
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
12
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất
kho trước và nếu đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Như
vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng tồn kho là
hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá nguyên vật liệu tồn kho sát với giá thị trường tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán .
+ Nhập sau - Xuất trước
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất
kho trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô
hàng đó để tính. Theo phương pháp này hàng nào mới nhất trong kho sẽ được
xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất ở trong kho
+ tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng xuất kho để tính.
* Theo giá hạch toán
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn
định) được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, để theo dõi
chi tiết hàng ngày tình hình nhập xuất, cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán
vật liệu.
Hệ số giá
vật liệu (H)
Trị giá vật liệu thực tế tồn đầu kỳ
Trị giá vật liệuthực tế nhập trong kỳ
=
+
Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
+
13
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
13
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Trị giá thực tế vật tư xuất kho
Trị giá hạch toán của vật tư xuất kho
Hệ số
giá
=
x
Một trong những hạn chế của phương pháp này cũng giống như
phương pháp đơn giá thực tế bình quân là bình quân hóa sự biến động của giá
(che dấu sự biến động của giá).
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG
DNSX
1.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu
1.3.1.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141TC/QĐKT ngày 01/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về
kế toán vật tư bao gồm :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của Nhà nước trong các doanh nghiệp còn sử dụng thêm các chứng
từ kế toán hướng dẫn như :
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
14
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
14
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
- Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01-GTGT) và hóa đơn bán hàng (mẫu 01-
GTGT).
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, hoạt động khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép tính chính xác về số liệu
của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức, luân chuyển theo
trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép tổng hợp kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, các cá nhân có liên
quan.
1.3.1.2 Sổ Kế toán chi tiết vật liệu
Tuỳ vào phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu mà sử dụng các sổ kế
toán chi tiết sau :
- Sổ thẻ kho
- Sổ thẻ kế toán chi tiết vật tư
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
1.3.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết N VL
Cả 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song
song, Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển, Phương pháp sổ số dư đều có
sự giống nhau trong khâu thực hiện tại kho.
* Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ
kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, cuối ngày
tính ra số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận
15
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
15
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
chứng từ (hoặc thủ kho giao cho kế toán) đã được phân loại theo từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán làm cơ sở để ghi sổ kế toán.
Phương pháp thẻ song song.
a) Phương pháp ghi thẻ song song :
♦ Tại kho : Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập
xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu hiện vật căn cứ vào số liệu
thực tế trên các phiếu nhập, xuất kho. Cuối ngày tính toán số liệu tồn
kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
♦ Tại phòng kế toán : Tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhân viên kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Kế toán xác nhận vào thẻ kho
và nhận chứng từ về phòng kế toán. Kế toán vật tư hàng hoá kiểm tra
chứng từ nhập xuất và ghi vào sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo từng
danh điểm của vật tư, hàng hoá như trên thẻ kho, cuối kỳ kế toán đối
chiếu số liệu trên sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng và các
số liệu này phải khớp nhau.
a.Phương pháp ghi thẻ song song(sơ đồ )
Ghi chú : Đối chiếu giữa kế toán và thủ kho
Cuối tháng kế toán ghi
Hàng ngày thủ kho ghi
16
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn
Sổ thẻ chi
tiết vật tư
hàng hoá
Phiếu nhập
Sổ kế
toán
tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất
16
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
# Ưu điểm của phương pháp này : Dễ kiểm tra đối chiếu đảm bảo độ tin
cậy cao, cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời ,nhanh.
# Nhược điểm : Khối lượng ghi chép lớn , trùng lắp giữa thủ kho và kế
toán .
♦ Điều kiện áp dụng : Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư hàng hoá khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít trình độ nhân viên kế
toán chưa cao .
b.Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
♦ Tại kho : Giống phương pháp ghi thẻ song song .
♦ Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ ( phiếu nhập ,
phiếu xuất ) từ thủ kho kế toán thực hiện hoàn chỉnh chứng từ sau đó tập
hợp riêng các chứng từ nhập xuất theo từng loại vật tư hàng hoá để ghi
vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng số liệu trên các bảng này
được tập hợp vào sổ đối chiếu luân chuyển ( được mở cho cả năm ) theo
dõi cả chỉ tiêu về số lượng và tiền .
♦ Sơ đồ như sau :
♦ Ưu điểm của phương pháp : Giảm bớt được khối lượng ghi chép .
17
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuấtPhiếu xuất
17
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
♦ Nhược điểm : Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lưọng giữa ghi chép của thủ kho
và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra, ảnh hưởng dến
yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị.
* Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép, phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng (tổng số nhập,
tổng số xuất trong tháng) và số tồn kho cuối tháng của chứng từ vật liệu theo
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển mở cho cả năm theo từng kho, từng thứ vật
liệu. Khi nhận các chứng từ theo từng thứ vật liệu nhập-xuất và chờ đến cuối
tháng sau khi đã nhập đủ các chứng từ nhập - xuất kho trong tháng mới tổng
hợp lại ghi sổ bằng số tổng cộng. Việc ghi sổ này được tiến hành mỗi tháng 1
lần vào cuối tháng.
Phương pháp sổ số dư
b) Phương pháp ghi sổ số dư :
♦ Tại kho :Ngoài việc sủ dụng thẻ kho giống hai phương pháp trên, thủ
kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng
loại vật tư
♦ Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho, lấy chứng từ phiếu nhập xuất. Nhân viên kế toán vật tư
kiểm tra chứng từ và tổng hợp vào bảng kê luỹ kế nhập- xuất - tồn .
Cuối tháng cộng số liệu trên bảng này để ghi vào phần nhập - xuất - tồn
trên bảng kê tổng hợp N- X- T để tính số tồn kho cuối tháng .
Sơ đồ như sau :
18
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế
N- X- T
Sổ KT tổng
hợp
Sổ số dưThẻ kho
18
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Ghi chú : Cuối tháng thủ kho ghi từ thẻ kho vào sổ số dư
♦ Uư điểm : Giảm bớt được khối lưọng ghi chép và kế toán có thể thường
xuyên đối chiếu với ghi chép của thủ kho đảm bảo cung cấp kịp thời các
thông tin về tình hình tăng giảm và tồn kho của vật tư trong tháng theo
yêu cầu của nhà quản trị.
1.3.2 Kế toán tổng hợp vật liệu
1.3.2.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Mọi trường hợp tăng, giảm vật liệu phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để
làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm vật liệu trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi
tăng, giảm vật liệu bao gồm các chứng từ :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT)
- Phiếu mua hàng (mẫu 13-BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn như :
+ Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
+ Chứng từ hóa đơn thuế GTGT
Các chứng từ bắt buộc phải được kịp thời, đúng mẫu biểu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
19
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Phiếu giao nhân
chứng từ xuất
Phiếu xuất
19
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
1.3.2.2 Các tài khoản sử dụng
Để kế toán tổng hợp các trường hợp tăng, giảm vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau :
+ TK 151 : “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư hàng hóa doanh nghiệp đã mua,
đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho vì
hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
+ TK 152: “Nguyên liêu, vật liệu” TK này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu và tồn kho theo trị giá mua thực tế
(hay giá thành thực tế).
Từ TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán quản trị bao gồm :
1* TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
2* TK 1522 : Vật liệu phụ
3* TK 1523 : Nhiên liệu
4* TK 1524 : Phụ tùng thay thế
5* TK 1525 : Thiết bị XDCB
6* TK 1528 : Vật liệu khác
+ TK 611 : “Mua hàng” : TK này phản ánh trị giá vốn của hàng luân
chuyển trong tháng.
+ TK 331 : Phải trả cho người bán : Phản ánh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với người bán, người đấu thầu, các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
Ngoài ra để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật
liệu kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như sau:
TK111,112,621...
1.3.2.3 Phương pháp Kế toán tổng hợp NVL
20
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
20
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
*Phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình
hình nhập xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối
tượng sử dụng để ghi vào các TK và các sổ kế toán liên quan. Phương pháp
kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng phần lớn trong các DNSX
và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Theo phương pháp này, các TK sau được sử dụng chủ yếu :
+ TK 152 - Nguyên vật liệu : TK này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm NVL theo giá thực tế. TK này có thể mở thành các TK
cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ NVL.
Và một số các TK liên quan khác như: TK151,331,111,
112,141,128,222,411,627,641,642...
Trình tự hạch toán tổng hợp vật liệu được tổng hợp ở bảng dưới đây.
( xem sơ đồ 4 )
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
TK 151
TK 111,112,141,331
TK 333 (3333)
TK 333 (33312)
TK 154
TK 411
TK 128,222
TK 338 (3381)
TK621,627,641...
TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 632 (157)
TK 154
TK 128,222
TK 138 (1381)
21
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
21
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Nhập kho vật liệu
(trị giá NVL chưa có thuế GTGT )
Thuế nhập khẩu thuế GTGT
được khấu trừ
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nhập kho do tự chế biến hay
thuê ngoài gia công chế biến
Nhập kho do nhận góp vốn
liên doanh cổ phần
Nhận lại vốn góp liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng cho SXKD thừa n.kho kkkho
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất , chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý, phục vụ
sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
Xuất bán (gửi bán)
Xuất tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng cho SXKD phân bổ
TK 142
TK 133
SDĐK : x x x
SDĐK : x x x
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
22
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
22
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
23
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
23
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
*Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trị giá vốn
NVL xuất kho
Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn NVL nhập
trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
+
-
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phản
ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật liệu ở TK hàng tồn
kho 152 TK này chỉ phản ánh trị giá NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng
ngày việc nhập NVL được phản ánh ở TK 611- "mua hàng", cuối kỳ kiểm kê
hàng tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo
công thức:
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được biểu
diễn khái quát bằng sơ đồ 5 sau:
TK621, 627,641
TK 621, 627, 641
TK 611
TK152 ,,153`152152,153152
Kết chuyển vật liệu
NVL xuất dùng cho SXKD
Tồn đầu kỳ
TK 111, 112, 141, 331
TK 111, 112, 141, 331
Nhập kho vật liệu
TK 133
Hàng mua trả lại
Chiết khấu, giảm giá
Thuế GTGT
24
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
24
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
được khấu trừ
TK 411
TK 157,632
Nhận vốn góp
Vật liệu xuất bán
Liên doanh
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ
Kết chuyển vật liệu tồn kho cuối kỳ
1.3.3 Tổ chức hệ thống sổ Kế toán và các Báo cáo Kế toán
Trong phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, việc tổ chức hệ thống sổ
sách kế toán, báo cáo kế toán cũng như nội dung và qui trình ghi sổ phụ thuộc
vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Thông thường có 4 hình
thức kế toán sau mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp với loại
hình doanh nghiệp ,bộ máy kế toán . . tai đơn vị.
1.3.3.1- Hình thức sổ Nhật ký - Sổ Cái
Đây là hình thức sổ đơn giản nhất cả về đặc trưng kết cấu sổ cũng như tổ
chức đối chiếu ghi chép. Sổ Nhật ký - Sổ Cái được dùng trong các doanh
25
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
25