Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

34 Kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội (115tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.28 KB, 117 trang )

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Lời nói đầu
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán. Đối tợng
kiểm toán tổ chức là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng
khai này là báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết
quả kiểm toán của cả chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để
đa ra những kết luận về báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực và hợp lý
không mắc sai sót nghiêm trọng trên các khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện
Kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở để đa ra ý kiến khách quan, trung thực về
báo cáo tài chính, cung cấp cho các nhà đầu t, các nhà cung cấp, khách hàng
cũng nh những ngời quan tâm, cơ quan chủ quản của Nhà nớc những thông tin
đáng tin cậy. Qua đó góp phần nâng cao uy tín, chất lợng dịch vụ do công ty
kiểm toán cung cấp và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán
khác.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy có ảnh hởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà công
việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho khó phân loại và định giá. Chính vì thế thực hiện tốt việc Kiểm
toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính cho phép công
ty kiểm toán tiết kiệm đợc thời gian, chi phí và nâng cao đợc hiệu quả kiểm
toán. Qua đây giúp cho doanh nghiệp thấy đợc những sai sót, yếu kém trong
công tác kế toán và công tác quản lý và xác định đúng trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghiệp vụ đối với Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng nh vậy, trong thời gian học tập tại Trờng
Đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và T vấn
Tài chính Sài Gòn AFC em đã chọn đề tài: "Kiểm toán chu trình hàng tồn
kho của Công ty Kiểm toán và T vấn Tài chính Sài Gòn AFC Chi nhánh
Hà Nội ".
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội


Thông qua việc nghiên cứu đề taì em muốn hiểu đợc rõ hơn về bản chất
cũng nh việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết và thực
tiễn dựa trên cơ sở kiếnthức đã đợc trang bị trong quá trình học tập và thực tập.
Nội dung của chuyên đề có các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty
Kiểm toán và t vấn tài chính Sài Gòn AFC Chi nhánh Hà Nội
Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện
trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong quá trình nghiên cứu,do có những hạn chế chủ quan và khách
quan chắc chắn đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị tại
Công ty Kiểm toán và T vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội để
em có thể nâng cao kiến thức của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng sâu sắc nhất tới TS Lê Thị Hoà, Ban
lãnh đạo Công ty Kiểm toán và t vấn tài chính Sài Gòn AFC Chi nhánh Hà
Nội và các giáo viên trong Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế quốc dân,
những ngời đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình
hàng tồn kho
I. Đặc điểm của chu trình hàng tồn kho với tổ chức kế
toán hàng tồn kho.
1. Những đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp biểu hiện dới dạng vật
chất cụ thể dới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thờng bao gồm: Nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. ngoài ra còn có
một số vật t hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng vì những lý
do nhau nên không nằm trong kho nh: hàng đang đi đờng, hàng gửi bán. . .
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sang sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá. Quá trình vận động liên
quan đến điều khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với bảng cân đối kế toán
nh: Các chỉ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đờng, hàng giử
bán, chi phí sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, dự phòng giảm gía hàng
tồn kho. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh nh các chỉ tiêu: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán. . . Đây là những chỉ tiêu cơ
bản để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiệu quả sản xuất
kinh doanh, triển vọng cũng nh những kho trong sản xuất. Vì những lý do đó
mà các chỉ tiêu này thờng bị phản ánh sai lệch. Để có đợc những hiểu biết sâu
sắc về chu trình hàng tồn kho, trớc hết phải nắm đợc các đặc điểm của chu
trình. :
- Hàng tồn kho thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Các khoản mục hàng tồn kho thờng rất đa dạng và có thể chịu ảnh h-
ởng lớn bởi hoa mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện nh
bị h hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời. . .
- Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thờng đợc cộng (hoặc trừ) các chi
phí thu mua, khoản giảm giá bớt giá. . .
- Có nhiều phơng pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì
thế nên khác nhau về giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm này của chu trình hàng tồn kho có ảnh hởng tới công
tác kiểm toán:
- Vì chiểm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những
sai dót trong các khoản mục hàng tồn kho thờng dẫn đền những sai sót trọng

yếu về chi phí và kết quả kinh doanh.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thờng ở các địa điểm khác nhau và
thậm chí còn do nhiều nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản
và kiểm soát vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lận, sai sót và
có thể tồn tại gian lận.
- Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ
thể trong đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
loại sản phẩm có thể mang tính chủ quan, không đúng kỳ. . . đã dẫn đến những
sai phạm trọng yếu kho giữa các niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp áp
dụng nhiều phơng pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại hàng tồn kho khác
nhau làm tăng khối lợng công việc kiểm toán.
- Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho cũng
gấy khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những
thủ tục khảo sát cần thiết, nhiều trờng hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (ví
dụ: vàng, bạc, đá quý, hoá chất. . . )
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
2. Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho.
Chu trình Hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng giống nh các giai đoạn khác tổ chức kế toán hàng tồn
kho bao gồm các nội dung sau:
2. 1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toàn là tổ chức vận dụng phơng pháp chứng từ trong
ghi chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lợng công tác hạch toán kế
toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân
chuyển nhất định. Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ thuộc vào
từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ
hàng tồn kho cho phù hợp. Song chứng từ đợc sử dụng trong chu trình Hàng
tồn kho bao gồm các loại:
- Chứng từ nhập mua vật t, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng;

hoá đơn nhà cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật t;
phiếu xuất kho vật t; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Bộ phận cung ứng
Người giao hàng
Ban kiểm nhận hàng
Cán bộ P. cung ứng
Thủ kho
Kế toán
P. đề nghị mua hàng
Đề nghị nhập kho
Phiếu kiểm nhận hàng
Lập phiếu nhập kho
Kiểm tra và nhập kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của
khách hàng); vận đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
2. 2 Tổ chức tài khoản kế toàn.
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phơng
pháp đối ứng để xây dng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế
toàn theo thời gian và theo đối tợng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên
quan đến hàng tồn kho đơn vị phải xây dựng một bộ tìa khoản sao cho bao
quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình hàng tồn kho:
+TK 151: Hàng đang đi đờng.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Bộ phận sản xuất

T. Phòng vật tư
Kế toán
Phiếu xin lĩnh vật tư
Phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Nhân viên P. vật tư
Thủ kho
Khách hàng
Bộ phận bán hàng
Giám đốc, kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Kế toán
Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P. xuất kho
Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo dõi nơ
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+TK152: Nguyên liệu, vật liệu
+TK153: Công cụ, dụng cụ
+TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+TK155: Thành phẩm.
+TK156: Hàng hoá.
+TK157: Hàng gửi bán.
+TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.

+TK331: Phải trả cho ngời bán.
+TK611: Mua hàng (*).
+TK631: Giá thành sản xuất (*)
+TK632: Giá vốn hàng bán.
+TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+TK627: Chi phí sản xuất chung.
+TK641: Chi phí bán hàng.
+TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
(*)Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2. 3. Tổ chức số kế toán.
Tổ chức số kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài
khoản trên số kế toán. Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để hệ thống hoá các số
liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán
bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu cầu quản lý để tổ chức số kế toán cho
phù hợp. Trong doanh nghiệp thờng tổ chức 2 hệ thống sổ: Sổ kế toán chi tiết
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
và số kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt nam đơn vị có thể lựa chọn
một hình thức kế toán trong số các hiình thức sau:
+Theo hình thức nhật ký chung:
- Số kế toán tổng hợp: nhật ký chung, sổ các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật t hàng hoá ; sổ chi tiết
chi phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .
+Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ các tài khoản
- Một số sổ chi tiết khác
+theo hình thứ Chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật t, hàng hoá ; sổ chi tiết

chi phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .
2.4.Các phơng pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho.
Các phơng pháp tính giá:
Hàng ngày vật t, hàng hoá nhập kho đợc kế toán ghi nhận theo thực tế
nhng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác
nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật t, hàng hoá, thành
phẩm mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính
giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại:
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp giá bình quân gia quyền.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Phơng pháp giá nhập trớc xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp giá nhập sau xuất trớc (LIFO).
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho của vật t, hàng hoá, đều có
những u điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phơng pháp
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kto viên và trang
thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho:
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lợng công tác hạch toán
trên hệ thống các loại chng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán nhập-
xuất- tồn cho các loại vật t, sản phẩm hàng hoá tăng giảm trong kỳ kế toán.
Hạch toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
+Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
+Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho kế toán

có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Việc áp dụng phơng pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng
nh quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình biến động của hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên liên tục về tình hình biến động của vật t, hàng hoá trên các tài
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
khoản phản từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn thực tế và lợng xuất thực
tế.
Quy trình hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc mô tả trên sơ đồ ở trang sau.
II. Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
1. Chức năng của chu trình Hàng tồn kho.
Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng tồn kho
đòi hỏi phải xây dựng các bộ phận (hoặc cá nhân) riêng biệt thực hiện những
công việc cơ bản nh: Mua hàng, kiểm nhận hàng, nhập và lu kho, xuất cho sản
xuất và tiêu thu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị để tổ chức các phòng ban cho phù hợp, tuy nhiên phải đảm bảo tính độc
lập hoạt động của các bộ phân (hay cá nhân) nhằm đảm bảo công tác kểim tra,
kiểm soát của các cấp quản lý đối với từng bộ phận, từng cá nhân. có nhiều
cách thức tổ chức các phòng ban khác nhau song chung quy lại chu trình hàng
tồn kho bao gồm 3 chức năng sau:
1.1. Chức năng nhập mua vật t, hàng hoá.
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
- Mua vật t hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên

quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng đợc phê
chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa
chọn:
+Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (nh bộ phận
vật t). Phiếu đợc lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
+Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã đợc phê chuẩn
của Giám đốc (hoặc ngời phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi
cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng đợc thiết kế sẵn có đầy đủ các cột
cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ
dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lợng, chủng loại, quy cách,
phẩm chất và thời gian gia hàng, cuối cùng trởng nhóm phải lập biên bản kiểm
nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế
toán.
- Sau khi hàng đợc kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa
trên biên bản kiểm nhận hàng. Hàng đợc giao xuống kho và lu kho. Phiếu nhập
kho đợc lập nhiều liên để lu xuống, nhập kho và kế toán ghi chép sổ sách.
1.2. Chức năng xuất kho.
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuât kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho
nội bộ (cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
- Xuất vật t, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc
theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật t trong nội bộ doanh nghiệp các
bộ phân sẽ lập phiếu xin lĩnh vật t, bộ phận vật t lập phiếu xuất kho (khi phiếu
xin lĩnh vật t đợc phê chuẩn).
+Phiếu xin lĩnh vật t: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn
cứ nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp), ngời
phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật t trong đó phải ghi rõ loại vật t, số
mã, chúng loại, quy cách, phẩm chất, số lợng và thời gian giao vật t.

- Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn
bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ
vận chuyển.
+Hoá đơn bán hàng: Đợc bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lu ở
cuống và giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi
sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội dung nh ngày tháng giao hàng, loại hàng
giao. mã số, chúng loại quy cách, phẩm chất, sổ lợng, đơn giá và thành tiền
thành toán.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+Phiếu xuất kho: Đợc bộ phận vật t hoặc bộ phận bán hàng lập thành
nhiều liên để lu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các nội
dung nh loại vật t, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lợng và ngày
xuất.
+Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công
ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài
liệu minh chứng cho việc hàng đã đợc xuất kho giao cho khách, chứng từ vận
chuyển đợc đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh
chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
1.3.Chức năng lu kho.
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp
khi vật t, hàng hoá, thành phẩm đợc nhập kho. Công việc này doanh nghiệp
phỉa tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng
thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật
chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ
kho mới đợc nhập,xuất kho. Mặt khác thủ kho là ngời chịu trách nhiệm về tài
sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lợng vật t, hàng hoá,
thành phẩm nhập xuất tồn kho.
2. Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho.
2. 1 Mục tiêu hợp lý chung.

Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền
ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản
lý và thực hiện thu đợc qu khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh
giá sự hợp lý chung hớng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản
mục (theo giá trình kiểm toán tài chính). Đối với chu trình hàng tồn kho có thẻ
chụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán ; hay có thể nói: Các số d hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
2. 2. Mục tiêu chung khác.
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn
vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu chính
xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này đợc cụ thể hoá
cho chu trình Hàng tồn kho:
- Tât cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng
cân đối kế toán (hiệu lực).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán
(trọng vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn vị
và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ).
- Thứ nhất: Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật. Thứ hai: Giá cả
hàng hoá đợc tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá đợc phản ánh đúng
và hàng hoá mất giá đợc điều chỉnh (định giá bà phân bổ).
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (tính chính xác cơ học).
- Thứ nhất: Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhòm: Nguyên vật
liệu, công trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định. Thứ hai:
Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhợng, tạm gửi hoặc giữ hộ
(Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu đợc cụ thể hoá cho chu trình kiểm toán hàng tồn kho ở trên
đợc gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm toán có

các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi vuộc kiểm toán cụ thể thì mục
tiêu riêng của chu trình Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vây, căn cứ vào
từng trờng hợp cụ thể mà kiểm toán viên định ra các mục tiêu kiểm toán cụ
thể.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
3. Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho.
Chứng từ kiểm toán là nguồn t liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên.
Chứng từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu
khác. Trong chu trình Hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thờng bao
gồm:
- Tài liệu kế toán:
+Chứng từ: Phiếu nhập xuất kho vật t, hàng hoá, sản phẩm dở dang,
thành phẩm.
+Các bảng kê chứng từ gốc.
+Số kế toán chi tiết hàng tồn kho, số kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
+Các báo cáo tài chính.
- Tái liệu khác: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, quy chế bảo quản
tài sản, quy chế về kiểm kê tài sản, các văn bản liên quan tới việc lập dự phòng
và xử lý thừa thiếu hàng tồn kho, các hợp đồng, các cam kết kinh tế. . .
III. Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, để thu nhập bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung
thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính đồng thời đạt đợc hiệu quả
kinh tế cho công ty, kiểm toán viên phải xây dựng quy trình kiểm toán cho
cuộc kiểm toán đó. Thông thờng quy trình kiểm toán đợc thực hiện qua 3 giai
đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán: thực hiện kế hoach
kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Trong
quy trình kiểm toán chung bao gồm quy trình kiểm toán 1 chu trình cụ thể vì
các chu trình kiểm toán nh là tế bào cấu thành nên cuộc kiểm toán. Sau đây là

các giai đoạn trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300 quy định: Kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo quát hết các khía cạnh
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
trong yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và
cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn. Do đó việc lập kế hoạch kiểm toán
đợc triển khai qua các bớc:
(1). Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính công ty
kiểm toán tiến hành các công việc cần thiết nh: đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(2)Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các
công việc chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên cần hiểu
biết về ngnàh nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống
kinh tế, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế
hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các công việc
sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết qua kiểm toán của lần kiểm toán trớc.
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diệnc ác bên có liên quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3)Thu nhập thông tin về nghĩa pháp lý của khách hàng nh xem xét:
Giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản
trị và ban giám đốc, xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng

(4)Sử dụng các thủ tục phân tích.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định:
kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tich khi lập kế hoạch kiểm
toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính . Sau khi có các bằng
chứng về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua thu nhập
thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán
viên sử dụng các thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Qua việc sử
dụng thủ tục phân tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt tình hình hoạt
động kinh doanh của năm nay so với năm trớc và xu hớng biến động của các
thông tin tài chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, việc sử dụng các
thủ tục phân tích là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu hàng tồn kho có
thể dễ dàng phát hiện thông qua sử dụng thủ tục phân tích. Một số thủ tục phân
tích đợc sử dụng trong kiểm toán hàng tồn kho nh:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng).
+So sánh số d hàng tồn kho năm nay so với năm trớc, so sánh số d hàng
tồn kho thực tế với định mức.
+So sánh số d của các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho (số d
thành phẩm nguyên vật liệu. hàng hoá. . ) giữa các quý.
+So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trớc hoặc đối chiếu giá
thành đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép kiểm toán
viên phát hiện sự tăng hay giảm đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau
khi đã loại bỏ ảnh hởng của thay đổi giá cả. Trong trờng hợp này kiểm toán
viên phải thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất
nhằm tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó.
+So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trớc. Thông qua
việc so sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trớc để có thể thấy đợc sự
biến động của tổng chi phí sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn và bát th-
ờng thì kiểm toán viên cần phải xem xét những khoản mục chi phí chủ yếu và

dễ có nhiều sai sót nh:
Chi phí lao động trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dự trữ giữ kỳ
này với các kỳ trớc.
+Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trớc
và với toàn ngành
+So sánh số d hàng tồn kho với kỳ trớc: mục đích của việc so sánh này
để phát hiện sai số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. Kiểm toán viên tién hàng
bằng cách tính tổng số d trên các khoản mục hàng tồn kho kỳ này nh: nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đờng,
hàng gửi bán so với số d kỳ trớc, để tìm hiểu những biến động bất thờng và tìm
ra sai phạm trong tài khoản đó. Giả sử trị giá hàng tồn kho cuối kỳ này tăng
đáng kể so với những kỳ trớc đó thì kiểm toán viên phải xem xét đến những
khoản mục chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự bất thờng đó.
Tuy nhiên khi so sánh số d hàng tồn kho giữa các kỳ thực hiện cần phải
loại trừ ảnh hởng của biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến động của
giá mà số d hàng tồn kho kỳ này vẫn thay đổi bất thờng so với kỳ trớc thì phải
xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
+So sánh só d hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số d hàng tồn kho trên
giá vốn hàng bán của năm nay so với năm trớc.
+Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho để
so sánh năm nay với năm trớc.
+Kiểm toán viên có thể so soanh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài
sản lu động giữa kỳ này và các kỳ trớc để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng Trị giá hàng tồn kho
tồn kho trong =
tài sản lu động tổng tái sản lu động

+So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trớc: Thủ tục này đ-
ợc áp dụng đối với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu đợc áp
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
dụng nhằm mục đích phát hiện những hàng tồn kho cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát
hiện những bất thờng trong kinh doanh liên quan đến hàng tồn kho.
Số vòng Giá vốn hàng bán trong kỳ
luân chuyển =
hàng tồn kho Số d hàng tồn kho bình quân
Trong đó :
Số d Số d hàng tồn kho đầu kỳ +số d hàng tồn kho cuối kỳ
hàng tồn kho =
bình quân 2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển hang tồn kho của kỳ này với các kỳ
trớc,nếu hệ số đó quá nhỏ so với 1 thực hiện chỉ tiêu đó có sự bất thờng. Nhng
cũng có trờng hợp hệ số so sánh = 1 và ổn định nhiều kỳ thì cũng không hẳn là
tốt, trờng hợp này kiểm toán viên phải so sánh quay vòng hàng tồn kho của
doanh nghiệp với hệ số quay vòng hàng tồn kho bình quân của ngành để có thể
kết luận.
(5)Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Căn cứ vào các thực hiện thu nhập đợc ở trên kiểm toán ớc lợng mức sai
phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ sẽ đợc thực
hiện theo 2 chiều hớng mà các sai phạm có thể xảy ra là khai tăng hoặc khai
giảm số d khoản mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm
của kiểm toán viên nên nó mang tính chất chủ quan.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên đa
ra nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là điều
luôn có thể xỷ ra, khả năng đó đợc gọi là rủi to kiểm toán. Rủi ro cũng đợc đề
cập tới rất nhiều lĩnh vực khác liên quan đến rủi ro kiểm toán nh: rủi o tiềm
tàng, rủi to kiểm toán, rủi ro phát hiện. theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam

quy định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán vien phải xác định
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
rủi ri kiểm toán. Xác định mức trọng yếu va rủi ro là công việc phắc tạp đòi
hỏi trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
(6)Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong chu trình hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: Kiểm toán viên
cần phải có sự hiều biết phù hợp với hệ thống kiểm soát nội bộ để lạp ké hoạch
kiểm toán và đề ra một số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán vien
cần phán đoán về mặt nghề nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán và để ra
quy trình kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một cách có thể chấp nhận đợc. Khi
tìm hiểu cơ càu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc tìm hiểu các
cấn đề:
- Môi trờng kiểm soát.
- Hệ thống kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát.
- Kiểm toán nội bộ.
Sau khi có đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng chu trình hoặc chi tiết hơn cho
từng khoản mục. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tiến hành qua các b-
ớc sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
- Nhạn diện và đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
Trên đây là quy trình chung tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ, khi thực hiện kiểm toán từng chu trình kiểm toán viên cần cụ thể hoá các
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

bớc cho phù hợp với từng chu trình và với tình hình thực tế của từng doanh
nghiệp .
(7)Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán: là dự kiến chi tiết về các công
việc kiểm toán càn thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc đó.
phầntrình kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành 3 phần: Trắc
nghiệm cong việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số d. Trong
kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết kế
vụ thẻ các trắc nghiệm kiểm toán.
Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ
hay dh dụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ trowcs hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc đợc sử dụng để
xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy
định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ,
cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái (theo
giáo trình kiểm toán tài chính ). Trắc nghiệm công việc bao gồm 2 loại: Trắc
nghiệm đạt yêu cầu công việc (là trình toán) và trắc nghiệm độ vững chãi của
công việc (là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kiểm toán).
Trắc nghiệm phân tích: là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và
xupap hớng biến động của các chỉ tieu kinh tế thông qu việc kết hợp giữa đối
chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc
các bọ phận cấu thành chỉ tiêu (theo giáo trình kiểm toán tài chính).
Trắc nghiệm trực tiếp số d: là cách thức kết hợp các phơng pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định
độ tin cậy của các số d cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản hoặc báo
cáo kết quả kinh doanh.
Trong thiết kế trác nghiệm kế toán đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên
phải xác định: Thứ nhất xác định thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối
với chu trình hàng tồn kho (quan sát vật chất, quan sát các hoạt động kiểm
soát, phỏng vấn nhân viên về việc tuân thủ quy trình kiểm soát đã đề ra, đối
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
chiếu sổ sách, so sánh các chỉ tiêu của một khoản mục ) thứ 2 xác định quy
mô mẫu phải thực hiện (quy mô đối chiếu sổ sách, phạm vi quan sát. . ) thứ 3
lựa chọn các khoản mục chính đợc chọn (kiểm toán viên cần xác định các
khoản mcụ đợc chọn theo một số tiêu thức nhất định nh: Những nghiệp vụ
thiếu số thứ tự, những nghiệp vụ đánh trùng số thứ tự, nghiệp vụ có độ biến
động lớn ) thứ 4 xác định thời gian thực hiện và kết thúc trắc nghiệm đó.
2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công
việc đã thiết kế hạch kiểm toán, cụ thể là thực hiện các công việc đợc thiết kế
trong 3 loại trrắc nghiệm kiểm toán ở phần trên, trong giai đoạn này, tính nghệ
thuật trong tổ chức bao trùm suôat quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong
tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ
bản sau:
Thứ nhất: kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây
dựng, trong mọi trờng hợp kiểm toán viên không đợc tự ý thay đỏi quy trình.
Thứ hai : Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thờng xuyên
ghi chép những phát giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ
những ấn tợng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện
thuộc đối tợng kiểm toán.
Thứ ba : Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực
hiện so với khối lợng công việc chung thờng là trên các bảng kê chênh lệch và
bảng kê xác minh.
Thứ t : Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán đều
phải có ý kiến thống nhất của ngời phụ trách chung công việc kiểm toán, ngời
ký th mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này
phải tơng ứng với tính pháp lý trong đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào
xác minh các thông tin tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm trớc
hết phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên

SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
phải xem xét mức độ tin cậy của hệ thống để sử dụng quy mô các loại trắc
nghiệm công việc cho phù hợp. Đánh giá ban đầu (đánh giá ở phần trên) về
hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực
hiện trắc nghiẹm đạt yêu cầu. Với kết quả thu đợc là hệ thống kiểm soát này có
hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ sử dụng một số ít các trắc nghiệm độ vững chãi
đẻ xác minh nhnữg sai sót có thể có. Nếu kết quả cho thấy hệ thống kiểm soát
nội bộ không có hiệu lực ngày từ đánh giá ban đầu hoặc sau khi sử dụng các
trắc nghiệm đạt yêu cầu thì kiểm toán viên sẽ áp dụng các trắc nghiệm độ vững
chãi với quy mô lớn. Quy mô trình tự và các kết hợp cụ thể của các trắc
nghiệm kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán
đoán của kiểm toán viên. Trong 3 loại trắc nghiệm kiểm toán thì trắc nghiệm
trực tiếp số d phải chi phí lớn nhất nên khi thực hiện tón, trắc nghiệm phân
tích. Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho, thờng phải sử dụng cả 3 loại
trắc nghiệm này, tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện, đặc điểm cụ thể của cuộc
kiểm toán để kiểm toán viêc sắp xếp trình tự và cách kết hợp các trắc nghiệm
cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất có thể.
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với quy mô của đối tợng
kiểm toán là rất lớn, vấn đề đặt ra là phải thực hiện cuộc kiểm toán nh thế nào
để có thể thu nhập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Nếu kiểm toán
viên phải thực hiện kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tốn rất
nhiều thời gian. Mặt khác hiệu quả kinh tế của cuộc kiểm toán là không đạt đ-
ợc. Để giải quyết vấn đề đó kiểm toán viên sử dụng biện pháp chọn mẫu để
kiểm toán, với yêu càu những mẫu chọn phải đại diện cho tổng thể. Trong bát
cứ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì kiểm toán vien cũng đều phải thực
hiện chọn mẫu và trong kiểm toán chu trinhf hàng tồn kho cũng vậy kiểm toán
viến phải tién hàng chọn mẫu khi quyết định thực hiện các trắc nghiệm kiểm
toán.
2. 1. Thực hiện thu tục kiểm soát.

Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán vè sự thiết kế pphù hợp và sự vânf hành hữ hiệu của hệ thống kế toán và
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
hệ thống kiểm soát nội bộ. (theo giáo trình kiểm toán tài chính) các thủ tục
kiểm toán cụ thể đợc thực hiện trong việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bọ
đối với chu trình hàng tồn kho bao gồm:
(1)Đối với quá trình mùa hàng:
- Xem xét việc xử lý đơn đặt ahngf có đợc thực hiện đúng theo quy trình
đợc doanh nghiệp quy định không?
- Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có thực sự đúng (đúng ngời,
đúng cấp quản lý) không?
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận ahngf có đợc thực hiện không và thực
hiện có dúng trình tự không?
- Xem xét ngời ghịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, ngời kiểm nhận
hàng mua và thủ kho có độc lập không và có kiêm nhiệm các công việc
không?
(2)Đối với quá trình nhạp xuát kho:
- Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, thông thờng kiểm toán
vien xem xét các thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho đợc tiến hành đúng theo
nguyên tắc và quy định không?
- Viêdcj tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm
nhânj hàng nhập kho có đúng trình tự không?
- Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập
các phiếu yêu cầu vật t của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của
khách hàng, việc phê chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến
thực hiện nghiệp vụ xuất kho của thủ kho.
- việc theo dõi ghi số nhật ksy hàng vận chuyển ra ngoài cổng của bảo
vệ cơ quan, kiểm toán viên cũng cần phải xem xét.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lợng hàng nhập, xuất
kho, quy trình làm việc và xác nhận chất lợng hàng nhập kho của bộ phận KCS
(kiểm soát chất lợng sp).
- Xem xét tính dộc lập của thủ kho với ngời giao hàng nhận hàng và các
kế toán viên phần hàng hàng tồn kho.
quá trình kiểm tra kiểm soát của kiểm toán viên thực hiện thông qua việc
quan sát và tiếp cận với nhân viên trực tiếp giám sát một số laanf nhập xuất
kho hàng để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát nghiệp
vụk nhập, xuất kho,
(3)Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất.
Thông thờng ở doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản
xuất để xem xét số lợng chủng loại sản phẩm đợc sản xuất có đúng theo yêu
cầu hay lệnh sản xuất không, kỉem soát chất lợgn sản phẩm ở các phân xởng,
phế liệu cũng nh kiểm soát quá trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật liệu của
phân xởng sản xuất. ngoài ra doanh nghiệp cũng có một cơ cấu kiểm soát nội
bộ đối với kế toán chi phí sản xuất để chi phí sản xuất đợc tính đúng đủ hợp lý
cho từ đối tợng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm toán
viên cũng có thể tiến hành xem xét một số vấn đề củ yếu sau:
- Việc ghi chép của nhân viên thống kế phân xởng tổ, đội, cũng nh sự
giám sát của quản đốc phân xởng hoặc tổ trỏng, đội trởng có thờng xuyền và
chặt chẽ không.
- Xem xét việc chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo dõi
số lợgn, chất lơgn, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu. .
- Quan sát quy trình làm việc bộ phận kỉem tra chất lợng ở phân xởng,
tính độc lập của bôn phận này với bộ phận kỉem nhậ ahngf nhạp kho.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Xem xét t kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp có đợc

thực hiện thờng xuyên hay không. Điều đó đợc thể hiện thông qua các dấu
hiệu kỉem tra số kế toán chi phí của những ngời có trách nhiệm và ddộc lập với
những ngời ghi sổ.
- Xem xét phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng
nguyên tắc và tính nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trớc hay không, cũng nh sự
giám sát của ngời có trách nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Quá trình khảo sát kiểm soát chi phí tiền lơng ở chu kỳ tiền lơng và nhân sự
cũng là một phần liên quan dến khảo sát kiểm soát chi phí sản xuất.
2. 2. Thực hiện thủ tục phân tích.
Sử dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho để
phát hiện những biến động bất thờng ở những khoản mục hàng tồn kho nh:
Nguyen vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Kết quả thu đợc sẽ giúp kiểm toán viên quyết định tăng hay giảm các thủ tục
kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ và số d hàng tồn kho. Quá trình thực hiện
các thủ tục phân tích bao gồm các giai đoạn sau:
- phát triển mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Xem xét tính độc lập, tính đáng tin cậy của các dữ liệu tài chính và
hoạt động đợc sử dụng trong mô hình.
- Tính toán giá trị ớc tính và so sánh với giá trị ghi sổ.
- Giải thích những chênh lệch đáng kể và minh chứng cho những vấn đề
quan trọng
- Xem xét những phát hiện kiểm toán.
(1)Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến
tài chính và hoạt động.
SVTH: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán 42B

×