Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp xnk việt nam (eximbank) - chi nhánh long biên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 84 trang )

MỤC LỤC
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
XNK : Xuất nhập khẩu
PGD : Phòng giao dịch
NVHĐ : Nguồn vốn huy động
TGKKH : Tiền gửi khụng kỡ hạn
CLTCL : Chênh lệch thu chi lãi
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng giảm nguồn vốn qua các năm Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tăng giảm dư nợ cho vay Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoàn thành kế hoạch huy động vốn Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Tăng giảm nội tệ, ngoại tệ qua các năm Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu NVHĐ theo đối tượng khách hàng gửi tiền Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn tiền gửi của TCKT theo thời gian Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Tăng giảm chi phí trả lãi qua các năm Error: Reference source not
found


Biểu đồ 2.8: Chênh lệch thu – chi lãi bình quân qua các năm Error: Reference
source not found
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tăng giảm tiền gửi dân cư theo kì hạn 40
Đồ thị 22: Cơ cấu NVHĐ theo thời gian Error: Reference source not found
Đồ thị 2.3: Khả năng đáp ứng sử dụng vốn theo kì hạn Error: Reference source not
found
Đồ thị 2.4: Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn theo loại tiền Error: Reference
source not found
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng luôn chiếm vị trí rất
quan trọng. Với nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng là huy động vốn để
cho vay, ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của
khách hàng, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đất nước ta kể từ những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành CNH -
HĐH nền kinh tế đi vào sản xuất hàng hóa. Nhằm theo kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới, đòi hỏi phải có khối lượng vốn lớn. Vốn chính là yếu
tố quan trọng và điều kiện quyết định để phát triển nền kinh tế, điều này đã
được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội VIII : “ Chúng ta ko thể
thực hiện CNH - HĐH đất nước nếu không huy động được nhiều vốn, nhất là
những nguồn vốn dài hạn trong nước mà lòng cốt để thực hiện nhiệm vụ vô
cùng quan trọng này là các NHTM, các Công ty tài chớnh.’’
Trên thực tế Việt Nam vẫn chưa huy động hết những nguồn vốn có thể
huy động, mặc dù thiếu vốn để đầu tư cho nền kinh tế nhưng thực tế lượng
vốn trong nước (đặc biết là nguồn vốn trong dân cư) và quốc tế là rất lớn mà
chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả. Do đó, với vai trò trung gian tài chính
của mỡnh, cỏc tổ chức tài chớnh như: Các NHTM cần phải có những chiến
lược và giải pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện và
phát triển hoạt động huy động vốn tại các NHTM sẽ có ý nghĩa rất to lớn cả
về lý luận lẫn thực tiễn.
Xuất phát từ những nhận thức trên kết hợp với cơ sở lý luận học tập
tại trường Học viện Ngân hàng và trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Eximbank chi nhánh Long Biên Hà Nội, em đã mạnh dạn nghiên cứu cho đề
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
1
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP XNK
Việt Nam (Eximbank) - chi nhánh Long Biên Hà Nội.’’
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em có sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
lý thuyết hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và một số
phương pháp khác.
Chuyên đề tốt nghiệp được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ
bản như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Eximbank chi
nhánh Long Biên Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Eximbank chi nhánh Long Biên Hà Nội.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
2
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn.

Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khỏc”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của
NHTM. Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính
bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển
tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu,
nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đõy chớnh là
họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả
hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.
Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho
vay, bảo lãnh, cho thuờ…Núi chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và
quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM gồm hai nguồn chủ yếu: Vốn tự có và vốn huy
động. Mỗi loại có nội dung kinh tế, yêu cầu quản lí khác nhau.
 Vốn tự có: là nguồn lực tự có mà chủ Ngân hàng sở hữu và sử dụng
vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định
sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ
vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy
trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
3
cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
 Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng
huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một
số nguồn vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng
hoạt động của mỗi NHTM.
1.1.1.2. Khái niệm về huy động vốn của NHTM.

Theo cách nói truyền thống, một Ngân hàng có hai lĩnh vực kinh doanh
nòng cốt: Huy động vốn và lựa chọn các tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn
vốn huy động được. Các Ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh
vực kinh doanh này.
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế
thông qua các hình thức tiết kiệm định kì, phát hành giấy tờ có giá và các
hình thức khác để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo ra tiền đề
cho các hoạt động còn lại của Ngân hàng. Nó quyết định quy mô, phạm vi
hoạt động và quy mô mở rộng tín dụng của Ngân hàng; nó quyết định đến khả
năng thanh toán, chi trả và đảm bảo hoạt động cho Ngân hàng trên thị trường
và đặc biệt nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh
tế mở cửa như hiện nay.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của
NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh trên phần
tài sản nợ. Do đó, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
* Đặc điểm của nguồn vốn huy động bao gồm những đặc điểm sau:
 Quy mô của nguồn vốn huy động rất lớn so với nguồn vốn khác.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
4
Thông thường vốn huy động chiếm từ 70-80% tổng nguồn vốn là mục tiêu
tăng trưởng hàng năm của NHTM.
 Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, và phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn để chi trả trước hạn. Vì vậy Ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lí để đảm

bảo khả năng thanh khoản.
 Đây là nguồn vốn phải dự trữ bắt buộc nên chi phí cho nguồn vốn
này thường cao hơn so với các nguồn vốn khác. Ngoài ra các Ngân hàng phải
mua bảo hiểm tiền gửi cũng làm cho chi phí huy động cao hơn.
 Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền kinh
tế như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kì tiêu dùng và nhiều nhân tố khác.
 Và đặc biệt sự thay đổi nguồn vốn huy động ngắn hạn sẽ làm thay
đổi cầu thanh khoản của Ngân hàng.
Việc nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động huy động vốn sẽ giỳp
cỏc nhà quản trị đưa ra được các biện pháp, chiến lược mở rộng hay thu hẹp
để phù hợp với mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong thời kỡ đú như thế
nào, mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên, các nhà quản
trị Ngân hàng cũng phải cân nhắc sao cho hoạt động đó đưa lại hiệu quả cao
nhất, tránh tình trạng ứ đọng không cần thiết.
1.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.1.2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế.
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần
khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường
nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
5
NHTM. Thông qua cỏc kờnh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành
đầu tư, góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân
hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ
thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay
vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát

triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có cơ hội
để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn
với việc huy động vốn của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực
hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước…nhưng
trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các NHTM vẫn là hình
thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng cần phải có
vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các
nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay, phải
có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân
hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho các dự án lớn
luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Nói cách
khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh của mình.
b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
6
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.
Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín
dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng.
Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ.
Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.
c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được
ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân
hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của
ngân hàng luụn được bảo đảm, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi
giao thiệp với ngân hàng. Trong nền kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh
toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các
ngân hàng luôn tìm cách để huy động được nhiều vốn hơn.
d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều
kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nú giỳp cho ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo
các khách hàng mới, giữ chõn cỏc khách hàng truyền thống. Doanh số của
ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của
ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh
tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình
thức trả lói…Cỏc dịch vụ ngân hàng sẽ ngày cảng được cải tiến, phát triển và
được thực hiện tốt hơn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
7
Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để Ngân
hàng dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mỡnh, nờn để đảm bảo đủ
vốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất vả tăng
khả năng cạnh tranh thì NHTM phải mở rộng các hình thức huy động vốn để
tăng nguồn vốn này.
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành luật các TCTD,

NHTM được huy động vốn dưới các hình thức dưới đây:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các
hình thức tiền gửi khụng kỡ hạn, tiền gửi cú kỡ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc
NHNN chấp thuận…
• Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các
TCTD nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn
vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh. Chính vì
vậy người ta gọi NHTM là Ngân hàng kớ thỏc hay Ngân hàng tiền gửi.
 Tiền gửi khụng kỡ hạn
Tiền gửi khụng kỡ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
kì lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoàn này
để chi trả cho người được hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ. Đồng
thời khách hàng cũng có thể yêu cầu Ngân hàng chuyển số tiền được hưởng
vào tài khoản này. Đối với khoản tiền này, mục đích chính của người gửi tiền
là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
8
Ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở
nhiều nước phần lớn các giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán
được thực hiện bằng séc và do vậy người ta cũng có thể gọi đây là tài khoản
tiền gửi có thể phát hành séc.
Tiền gửi có thể phát hành séc là một nguồn vốn quan trọng và rẻ nhất
của NHTM.
Với tính chất như vậy, giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn này
không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện của nguồn vốn gửi

cũng như chất lượng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
 Tiền gửi cú kỡ hạn.
Tiền gửi cú kỡ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm (3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 1 năm, 3 năm, 5 năm…). Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và
Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vỡ tớnh
cú thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền
và sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức
độ an toàn của Ngân hàng cũng như cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy
nhiên để tạo nên tính lỏng cho các loại tiền gửi cú kỡ hạn và do đó mà hấp
dẫn khách hàng, Ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với
những khoản phạt đáng kể (hưởng lãi suất thấp hơn quy định).
Ở Việt Nam, việc phân biệt tiền gửi cú kỡ hạn và tiền gửi tiết kiệm chỉ
có sự phân biệt rất nhỏ là ở chủ thể: Tiền gửi cú kỡ hạn thường áp dụng cho
các khách hàng là doanh nghiệp, TCKT; Còn tiền gửi tiết kiệm thường được
dùng cho khách hàng là dân cư. Trên cơ sở đú ngõn hàng sẽ đưa ra các chính
sách thu hút khách hàng nhằm mở rộng quy mô tiền gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào Ngân hàng
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
9
nhằm mục đích hưởng lãi.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho
tiền gửi giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao hơn thì chi phí duy trì và chi
phí quản lí đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm nói chung thấp.
Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Đối
với loại tiền gửi này, người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ
dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra. Đồng thời quyển sổ này cũng xác nhận
số tiền đã gửi.

Ở Việt Nam, các hình thức tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn được thiết kế dành riêng cho
đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn
gửi Ngân hàng vì mục tiêu sinh lời và an toàn nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu
sinh lời. Đối với Ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ
lúc nào cũng được nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, Ngân hàng thường trả lãi
suất thấp cho loại tiền gửi này.
Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn của khách
hàng thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu
Ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn
huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.
 Tiền gửi tiết kiệm cú kỡ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kì được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu
an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng chủ yếu của loại tiền gửi này là các khách hàng cá nhân
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
10
muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này
là công nhân, viên chức, hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn
hình thức này là lợi tức có được theo định kì. Do vậy, lãi suất đóng vai trò
quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này.
Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định. Tuy vậy khách
hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể được đáp ứng với điều kiện
được hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khụng

kỡ hạn) hoặc thậm chí không được hưởng lói. Cỏc Ngân hàng có thể áp dụng
tiền gửi tiết kiệm cú kỡ hạn thông thường (người gửi chỉ được hưởng lãi trong
từng thời kì) và có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thưởng kèm theo lãi để
khuyến khích nhân dân gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng.
Đối với khách hàng, mục đích gửi tiền của họ là an toàn và hưởng lãi,
khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể trong tương lai
với khoản tiền này. Đối với Ngân hàng, đây là tài khoản có số dư ít biến động
nhất trong các loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn vốn chủ yếu để Ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.
1.1.3.2. Huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người
mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo những thuộc tính sau:
 Mệnh giá – là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá
phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
 Thời hạn giấy tờ có giá – là khoảng thời gian từ ngày TCTD nhận
nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
11
 Lãi suất được hưởng – là lãi suất áp dụng để tớnh lói cho người mua
giấy tờ có giá được hưởng.
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một
mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc
huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi cú kỡ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kì phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi có mệnh giá.

• Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của Ngân hàng
phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kốm lói trong
một thời gian nhất định. Nó là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng và
thông qua việc phát hành trái phiếu, Ngân hàng có thể thu hút được nguồn
vốn trung và dài hạn để phục vụ cho những kế hoạch quy mô lớn và dài hạn.
Trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trên toàn hệ thống Ngân
hàng.
Trên mỗi tờ trái phiếu Ngân hàng có sự xác định về các yếu tố: mệnh
giá, tên Ngân hàng phát hành, thời hạn, lãi suất công bố khi phát hành và thời
hạn trả lãi. Sự hấp dẫn của trái phiếu Ngân hàng là phần lãi cố định với tỷ lệ
chi trả trái tức xác định trên mỗi loại trái phiếu. Trái phiếu cú cỏc loại ghi tên,
không ghi tên, trả lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng và thừa kế, có
thể được Ngân hàng mua lại theo các thể thức chiết khấu. Hiện nay, các nhà
đầu tư quan tâm đến trái phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu thường và điều này càng làm cho trái phiếu Ngân hàng có tính hấp dẫn
cao hơn.
Trái phiếu cú cỏc loại mệnh giá khác nhau và kì hạn thường là 1 năm, 2
năm, 3 năm, 5 năm.
• Kì phiếu:
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
12
Kì phiếu Ngân hàng là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời
hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kì hạn hoặc phương thức trả lãi trước
hoặc sau. Kì phiếu được Ngân hàng phát hành từng đợt và có thời hạn linh
hoạt, phong phú từ 3 tháng, 6 thỏng… đến 60 tháng. Nhằm mục đích huy
động vốn trong dân cư, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất, cho một số
chương trình, dự án kinh tế hoặc kinh doanh của Ngân hàng.
Kì phiếu có đặc điểm là tính ổn định, tính tập trung và lãi suất cao hơn
so với tiền gửi cú kỡ hạn, và được phép mua bán, chuyển nhượng, chiết khấu,

do vậy Ngân hàng có thể chủ động về mặt thời gian và tính ổn định cho
nguồn vốn cũng như việc xác định nguồn vốn mà Ngân hàng cần can thiệp.
Đồng thời Ngân hàng cũng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm
bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn.
• Chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm
huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như 1 khoản tiền gửi cú
kỡ hạn, theo đó người sở hữu được hưởng các khoản lãi suất định kì tính toán
trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, hoặc có thể đến 5 năm, 7 năm…lói suất của chứng chỉ tiền gửi được
Ngân hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường tiền tệ, tình
trạng tài chính của người phát hành và thời hạn của chứng chỉ.
Sự khác biệt chủ yếu giữa chứng chỉ tiền gửi và các khoản tiền gửi cú
kỡ hạn là chúng có thể chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một
mức giá chuẩn. Điều này thể hiện rõ sự phát triển của một công cụ đã được
chuyên môn hóa nhằm mở rộng nguồn vốn mới.
Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép các Ngân hàng có thể huy
động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách
hàng. Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
13
tiền gửi so với các hình thức huy động vốn khác, tạo điều kiện cho Ngân hàng
có thể thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
1.1.3.3. Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN.
Nhìn bên ngoài nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể
nhận thấy NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các TCTD khác và bộ
phận vốn vay từ NHNN. Các TCTD khác trong khi tham gia hệ thống thanh
toán có thể mở tài khoản tại NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy
động vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình thường. Mặt khác, có thể

vay các TCTD trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ - đõy
chớnh là hình thức cho vay nhưng thực chất nó là hình thức tương trợ giữa
các Ngân hàng để có được sự hợp tác đôi bên cùng có lợi. Các Ngân hàng
đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay
để tìm kiếm lãi suất cao và ngược lại.
Ngoài các TCTD, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM
dưới hình thức cho vay. Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu. Với vai
trò là người cho vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với một mức
giá nhất định, đó là: lãi suất tái chiết khấu. Tuy nhiên, ở hầu hết các nước
NHTW thường không cho phép NHTM lạm dụng khả năng đó bằng các công
cụ như hạn mức tái chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu ý nghĩa như là một
biện pháp quản lý các mục tài sản nợ.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ
- là hoạt động nhạy cảm và sự thay đổi của nó có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế. Hoạt động này chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất lớn.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó
và chịu sự tác động của hai nhóm nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
14
quan.
1.2.1. Nhân tố khách quan.
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự
báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.2.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất
cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể

là Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các
văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư…Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi
văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, cụ thể là
hoạt động huy động vốn.
Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là
công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà
nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút
tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà
nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó
huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn
là gửi ngân hàng.
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các NHTM luôn phải tuân thủ. Pháp
luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn
chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc
cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi
suất tái chiết khấu là tùy theo định hướng phát triển của từng thời kì. Các
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
15
chính sách đầu tư, ưu tiên, ưu đãi phát triển mũi nhọn…cũng ảnh hưởng sâu
sắc đến việc huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi cần
huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
1.2.1.2. Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành kinh tế,
khụng riờng gỡ ngành ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước
có tác động rất rừ. Cỏc cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo
theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn
tin tưởng. Ngược lại. sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ

làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng. Như Achentina năm 2002,
sau khi có những vấn đề về chính trị, người dân ồ ạt kéo đến ngân hàng rút
tiền làm cho cả hệ thống ngân hàng chao đảo. Và cuộc chiến Irac gần đây
cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, trong đó có sự khó khăn về huy
động vốn của các NHTM.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái cũng tác động tới
việc huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần
nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy
động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích lũy được nhiều hơn.
Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất bị đình trệ, đầu tư thu hẹp, ngân
hàng huy động vốn khó khăn.
1.2.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân
thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được
dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường có thói quen cất giữ tiền
trong nhà bằng vàng, bất động sản… Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi
mua hàng hóa cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
16
phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản ngân hàng và ngân hàng
trở thành một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số
nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu, thì nguồn vốn huy
động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể
thay đổi được ngay trong một sớm một chiều. Do đó, để mở rộng nguồn vốn
huy động các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát
triển chính sách khách hàng…
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truyền
nhanh chúng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt

600 – 700% đã khiến những người gửi tiền ồ ạt kéo đến ngân hàng để rút.
Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm
cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng
liên quan đến các ngân hàng như: dệt Nam Định, vụ Tamexco, Minh Phụng –
Epco…đó làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người
gửi tiền. Nó không cho tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và nú đó làm
hạn chế khả năng hoạt động của các ngân hàng.
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các
hoạt động ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này
đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo,
quảng bá về các hoạt động của mỡnh, cỏc lợi ích của người gửi tiền cũng như
các thủ tục cần thiết.
1.2.2. Nhân tố chủ quan.
1.2.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt
động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như
hạn chế của từng ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy
động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
17
nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh cú liờn quan đến huy động vốn bao gồm: chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu
tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào
ngân hàng tăng rất lớn. Nhưng đồng thời hiệu quả của việc huy động vốn có
thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được
sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc
vào chính bản thân ngân hàng.
1.2.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.

Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất kỳ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân
hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các
hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ
ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng
và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất
quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng
thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm
trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn.
Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng.
Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyờn nghiệp: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình,
hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.2.2.3. Uy tín của ngân hàng.
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng,
hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa
chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
18
lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ.
Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng.
Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan
trọng đến huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an
toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc
doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn
chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phỉ rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.2.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng.

Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây.
Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân
hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập được thông
tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó có thể hoạch định ra các hình thức
huy động, thời gian huy động, phương thức trả lãi. Mặt khác nhờ hệ thống
thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến
cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra
mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, sẽ tạo điều kiện cho người
gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi
gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
1.2.2.5. Hình thức huy động vốn.
Một Ngân hàng cú cỏc dịch vụ và hình thức huy động tiện lợi và đa
dạng thì hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn so với một Ngân hàng khỏc cú cỏc
dịch vụ và các hình thức huy động hạn chế. Ngoài cạnh tranh về lãi suất, thì
việc cung cấp các dịch vụ và đa dạng các loại hình huy động vốn đóng vai trò
quan trọng bởi vì việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động trong thời gian dài
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
19
khi lãi suất thị trường ở mức tương đối cao và lãi suất cao (tăng chi phí hoạt
động của Ngân hàng dẫn đến làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng). Hơn nữa,
trong tình hình cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân hàng lớn, mức lãi suất
của các Ngân hàng là tương đối đồng đều thì việc tăng cường và nâng cao
chất lượng dịch vụ Ngân hàng cũng như đa dạng hóa các loại hình huy động
vốn là giải pháp đáng được quan tâm.
Với các dịch vụ đa dạng, phong phú đi kèm với hoạt động huy động
vốn cũng như các dịch vụ thông qua Ngân hàng khác như: thanh toán qua
Ngân hàng, các chương trình sau bán hàng… sẽ lôi cuốn được khách hàng

đến với Ngân hàng ngày càng đông hơn, từ đó Ngân hàng có thể giới thiệu
các hình thức huy động đa dạng cho khách hàng, làm cho khách hàng biết đến
sản phẩm của Ngân hàng nhiều hơn, sẽ tạo đà cho hoạt động huy động vốn
phát triển.
1.2.2.6. Hoạt động marketing của ngân hàng.
Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong
kinh doanh. Và để đạt được mục tiêu đú thỡ marketing Ngân hàng đã trở
thành công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay.
Hoạt động Ngân hàng có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào
môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi
trường chính trị… Nên sự thay đổi của bất kì yếu tố nào cũng có ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng.
Chính sách Marketing có hai nhiệm vụ chính:
 Một là, nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, thị trường cũng
như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ, sản phẩm mà Ngân hàng cung
cấp.
 Hai là, xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
20
cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp
Ngân hàng đưa ra những sản phẩm phù hợp, linh hoạt, góp phần đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ
việc nghiên cứu thị trường, Ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới.
Mặt khác, chính sách khuếch chương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng,
đầy đủ về Ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng
một hình ảnh nhân viên Ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyờn mụn,
… sẽ tạo lòng tin với khách hàng.

Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động
vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần
phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai
mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực đến ngân
hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy
động được vốn lớn, chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kết luận chương I
Chương 1 của khóa luận đã tập trung phản ánh những vấn đề sau:
 Tổng quan về huy động vốn của NHTM.
 Hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Những vấn đề lí luận ở chương 1 chính là cơ sở để phân tích, đánh giá,
đối chiếu với thực tế công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Eximbank chi nhánh Long Biên được trình bày ở chương 2.
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
21
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH LONG BIấN
2.1. Vài nét về ngân hàng Eximbank chi nhánh Long Biên.
2.1.1. Giới thiệu về ngân TMCP XNK Việt Nam (ngân hàng Eximbank).
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số
11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD với tên
mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam

Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ
Sở Chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch
được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với
hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới và hoạt động.
2.1.2. Sự ra đời và phát triển ngân hàng Eximbank - chi nhánh Long Biên.
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long Biên
SV: Lưu Diệu Thuý Lớp: NHA – CĐ26
22

×