Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại nhtm cp phát triển nhà tp. hcm hdbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.28 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chõn thành tới toàn thể thầy cơ giáo trong khoa Tại chức
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Ngõn hàng TMCP Phát triển nhà
TP. HCM – CN Hoàn Kiếm, em cũng đã nhận được sự chia sẻ và chỉ bảo tận tình
của các anh chị trong phòng Kinh doanh cũng như các phòng ban khác tại chi
nhánh.
Em xin chõn thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thùy Liên
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đõy là cơng trình nghiân cứu của riêng Tơi, do Tĩi trực tiếp
làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên khoa tại chức. Các số liệu, kết quả tính toán
nờu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động thực
tế của Ngõn hàng TMCP Phát triển nhà TP. HCM – CN Hoàn Kiếm.
Sinh viên
Nguyễn Thùy Liên

Nguyễn Thùy Liên – 33 Page2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 7
Danh mục ký hiệu viết tắt 4 8
Lời mở đầu 9
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11


1.1 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng 11
1.1.1 Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùng 11
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm CVTD của ngân hàng thương mại 11
1.1.2.1 Khái niệm 11
1.1.2.2 Đặc điểm CVTD 12
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dựng 13
1.1.3.1 Căn cứ vào loại tài sản 13
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức cho vay 14
1.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng 17
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 18
1.1.5.1 Đối với nguời tiêu dùng 18
1.1.5.2 Đối với ngân hàng thương mại 18
1.1.5.3 Đối với nền kinh tế 18
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page3
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 19
1.2.1 Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng 19
1.2.2 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 20
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng 22
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay 22
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN 23
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay KHCN 24
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng 24
1.2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm CVTD 25
1.2.3.6 Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối 25
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng 26
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan 26
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ TP. HCM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 30
2.1 Khái niệm về HDBank –CN Hoàn Kiếm 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của HDBank –CN Hoàn Kiếm 31
2.1.3 Tình hình hoạt động của HDBank –CN Hoàn Kiếm 32
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn 32
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page4
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 33
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 34
2.1.3.4 Phát triển dịch vụ ngân hàng 35
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 35
2.2.1 Hình thức cho vay tiêu dùng 35
2.2.2 Vấn đề kiểm soát rủi ro tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 37
2.2.3 Hiệu quả cho vay tiêu dùng 39
2.3 Đánh giá thực trạng CVTD tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 40
2.3.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng 40
2.3.2 Kết quả cho vay tiêu dùng tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 41
2.3.3 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng 41
2.3.4 Tình hình dư nợ và cho vay tiêu dùng 43
2.4 Đánh giá hoạt động mở rộng CVTD tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 45
2.4.1 Những kết quả đạt được 45
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế HDBank –CN Hoàn Kiếm 48
2.4.2.1 Hạn chế 48
2.4.2.2 Nguyên nhân 49
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP. HCM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 54
3.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank –CN Hoàn Kiếm 54
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page5
3.1.1 Định hướng phát triển của HDBank –CN Hoàn Kiếm đến năm 2011 54
3.1.2 Đinh hướng cho hoạt động CVTD của HDBank –CN Hoàn Kiếm 55
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của HDBank –CN Hoàn Kiếm 56
3.2.1 Nhóm giải pháp chung 56

3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể 56
3.2.2.1 Tăng cường huy động vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng khách hàng 56
3.2.2.2 Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng 57
3.2.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng 58
3.2.2.4 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng 59
3.2.2.5 Cải tạo cơ sở hạ tần, hiện đại hóa công nghệ 61
3.2.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
3.2.2.7 Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới 63
3.2.2.8 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch 64
3.3 Một số kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 64
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 65
Kết luận 67
Danh mục tài liệu tham khảo 68
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của HDBank –CN Hoàn Kiếm 31
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của HDBank –CN Hoàn Kiếm 32
Bảng 2.2 Dư nọ cho vay của HDBank –CN Hoàn Kiếm 33
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh ngoại tệ và TTQT của HDBank –CN Hoàn Kiếm 34
Bảng 2.4 Tăng trưởng tín dụng bán lẻ 39
Biểu dồ 2.1 Dư nợ tín dụng tiêu dùng 40
Bảng 2.5 Doanh số CVTD tại HDBank –CN Hoàn Kiếm năm 2008 – 2009 và 6/2010. .42
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dựng theo mục đích sử dụng 43
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dựng theo mục đích sử dụng 43
Bảng 2.7 Số lượng khách hàng giao dịch tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 44
Danh mục ký hiệu viết tắt
Ký hiệu Nguyên văn
HDBank NHTM CP Phát triển nhà TP. HCM
NHTM Ngân hàng thương mại

NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page7
NHTM QD Ngân hàng thương mại quốc doanh
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
Qhkh Quan hệ khách hàng
Ts®b Tài sản đảm bảo
B®s Bất động sản
Sxkd Sản xuất kinh doanh
Tnhh Trách nhiệm hữu hạn
KHCN Khách hàng cá nhân
LS Lãi suất
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tình hình phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi, trong đó có Việt
Nam thì các Ngân hàng đúng một vai trò rất quan trọng. Đời sống nâng cao kéo theo nhu
cầu về mua sắm tiêu dùng của người dân cũng ngày một tăng. Nhưng không phải ai cũng
đủ thu nhập để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân
hàng thương mại, trong đó có HDBank đã thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng
dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu
trước mắt trước khi có đủ khả năng thanh toán.
Sau một thời gian ra đời, cho vay tiêu dùng đã mang lại nguồn thu đáng kể cho hệ
thống Ngân hàng nói chung và cho HDBank nói riêng. Tuy nhiên, tỷ trọng về nợ xấu
trong hoạt động này vẫn là con số đáng quan tâm cũng như doanh thu từ cho vay tiêu dùng
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page8
so với toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn hết sức nhỏ bé mặc dù đây là thị
trường hết sức tiềm năng. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong mảng lĩnh vực này của
HDBank với các ngân hàng khác, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu
rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
HDBank” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp để từ đó đề ra giải
pháp hữu ích cho việc giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại HDBank – CN Hoàn
Kiếm.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khái quát hoá vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động CVTD.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và thực trạng mở
rộng CVTD của HDBank – CN Hoàn Kiếm.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động
CVTD của HDBank – CN Hoàn Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình cho
vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank – CN Hoàn Kiếm
trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này, tôi có thể sử dụng các phương pháp chủ
yếu sau: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với các phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh.
5. Kết cấu đề tài
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page9
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HDBank – CN Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại HDBank – CN
Hoàn Kiếm.
chương 1

NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về HOạT Động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
1.1 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu dưới các hình thức khác nhau nhưng phải từ
sau Đại chiến thế giới lần thứ II các Ngân hàng mới thực sự phát triển và trở thành những
tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Điều này thể hiện ở số lượng
các khoản tín dụng tăng nhanh, các hình thức cho vay tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng
bao gồm các hình thức như thẻ tín dụng ngân hàng, cầm cố, các khoản vay mua xe «t«, tín
dụng thế chấp bằng nhà ở hoặc các hạn mức tín dụng khác, và tất cả các loại hình tín dụng
khác.
Hiện nay, trong khi một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực
CVTD ở nước ta lại đang trong xu ngày càng phát triển, nó đang được xem là thị trường
tiềm năng lớn và có nhiều điều kiện phát triển mạnh cho các NHTM tại Việt Nam.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page10
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm CVTD của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Khái niệm:
Tín dụng tiêu dùng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất
mạnh nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh Ngân hàng sôi động. ở
Việt Nam, tín dụng tiêu dùng cũng trải qua lịch sử phát triển hơn 10 năm bắt đầu vào
khoảng những năm 1993- 1994 tuy nhiên thế nào là cho vay tiêu dùng và được quy định ở
quy phạm văn bản pháp luật nào? Về khái niệm “cho vay tiêu dùng” cho đến nay chưa có
một văn bản pháp luật nào quy định rõ .
Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” – Học viện ngân hàng xuất bản năm 2001 thì
“ CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao
gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này
trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch …”
Hay theo giáo trình “ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”- TS.Nguyễn Minh Kiều thì “
CVTD là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt cho
gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập

không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn
định và số lượng khách hàng thì rất đông.”
1.1.2.2 Đặc điểm CVTD
 Khách hàng vay: Khách hàng chủ yếu trong cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại là các cá nhân và hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người
có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp.
 Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu cho vay tiêu dùng rất đa dạng, có
thể xuất phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ dùng,
hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí phụ thuộc vào tính cách của từng khách
hàng và chu kì kinh tế của họ.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page11
 Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu
dùng thường không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được lấy từ lương
hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay Ngân hàng sẽ tạo
cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc của khách hàng.
 Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn, nhu cầu rất
đa dạng và phong phú.
 Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là ngắn và
trung hạn do mãn vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao. Tuy nhiên, đối với các khoản vay bất
động sản thường có thời hạn dài hơn do giá trị tài sản lớn người dân phải tích lũy thu nhập
một thời gian tương đối mới có thể đủ tiền trả ngân hàng.
 Rủi ro: Các khoản vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các Ngân hàng
thương mại thường đặt mức lãi suất cao nhất đối với các khoản vay này. Nguyên nhân là
do tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng công việc hay sức khỏe của họ [ Peter S.Rose -Quản trị ngân hàng thương mại-
4
th
ed]

 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao: Do rủi ro và chi phí cho vay tiêu dùng
lớn nên các Ngân hàng thường đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng.
Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bê rủi
ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tư lệ tổn thất tín dụng
phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi
nhuận [Peter S.Rose -Quản trị ngân hàng thương mại- 4
th
ed]
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Căn cứ vào loại tài sản
 Cho vay mua nhà trả góp
Cho vay đối với bất động sản là các khoản cho vay nhằm mục đích mua mới hoặc
sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp bao gồm cả đất đai. Cho vay
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page12
bất động sản khác với phần lớn các hình thức CVTD khác trên một số khía cạnh chủ yếu
sau:
Thứ nhất, quy mô của một mãn vay đối với bất động sản thường lớn hơn nhiều so
với quy mô trung bình của các mãn vay tiêu dùng thông thường.
Thứ hai, các khoản cho vay đối với bất động sản thường có kỳ hạn dài nhất trong
danh mục cho vay của ngân hàng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm. Do đó loại cho vay này
thường chứa đựng những nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể bởi vì nhiều vấn đề có thể xảy ra
bao gồm cả những thay đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khỏe của người
vay trong suốt kỳ hạn của khoản vay.
Thứ ba, việc định giá TS§B bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng của tài sản là
trọng tâm của mãn vay, chóng có tầm quan trọng tương đương với thu nhập của người đi
vay. Việc đánh giá giá trị TS§B phải tuân theo tiêu chuẩn của Ngành và của Chính phủ.
 Cho vay hàng tiêu dùng lâu bền
Cho vay mua sắm các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài như « tô, xe máy. Tính
khả dụng của các tài sản này khá cao, giá trị ở mức trung bình nên nhiều người tiêu dùng
có nhu cầu mua sắm. Quy mô của các khoản vay này thường không lớn, số lượng mãn vay

phát sinh nhiều. Tài sản đảm bảo có thể là chính các tài sản hình thành từ vốn vay. Với
những khoản vay này nguồn trả nợ có thể là nguồn thu hàng tháng được trả định kỳ.
 Cho vay trên thẻ tín dụng
Cho vay tiêu dùng trên cơ sở khách hàng được thÊu chi trong một hạn mức tín
dụng nhất định ngân hàng đã cấp cho khách hàng. Những người sở hữu thẻ tín dụng có thể
vay trả dần hoặc 1 lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
Hiện nay hình thức vay thÊu chi trên thẻ tín dụng khá phổ biến trên thế giới.
 Cho vay tiêu dùng khác
Cho vay tiêu dùng khác nhằm mục đích tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng như đi
học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, du lịch… Đối với khoản cho vay này, yếu tố quyết
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page13
định cho vay hay không là thu nhập để trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá
trị của tài sản đảm bảo.
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay gián tiếp thực hiện sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Sơ đồ trên được diễn tả lại cụ thể như sau:
1 - Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân
hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và
loại tài sản được bán chịu. Thực tế đây là bước để công ty bán lẻ và ngân hàng thỏa thuận
trước các điều kiện với khách hàng.
2 - Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông
thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
3 - Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
4 - Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Lúc này, hoạt
động mua bán nợ thực sự diễn ra.
5 - Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.

6 - Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
* Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page14
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
(2) (3)
(6)
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay liên quan đến
việc thẩm định và đánh giá khách hàng. Thay vì trực tiếp tiếp cận khách hàng Ngân hàng
sẽ thông qua công ty bán lẻ, mua lại các bộ chứng từ bán chịu hàng hóa.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện cho việc
bán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo.
* Tuy nhiên bên cạnh một số ưu điểm kể trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau đây
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa, đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức: Tài trợ
truy đòi toàn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi, tài trợ có mua lại,
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(5) (2) (4)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Sơ đồ trên được diễn tả lại cụ thể như sau:

1. Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay vốn.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page15
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(3)
(1)
2. Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho Công ty bán lẻ.
3. Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho Công ty bán lẻ.
4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
5. Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp ở:
- CVTD trực tiếp giúp Ngân hàng có thể tận dụng được kiến thức và kỹ năng của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh
nghiệm cho vay nên các quyết định thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp
chóng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán
lẻ.
- CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể
phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
- Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, tăng cường
quảng bá hình ảnh của ngân hàng…
Tuy rằng những sự phân chia nói trên phần nào chỉ mang tính tương đối nhưng lại
có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động CVTD, cũng
như thấy được sự phong phú đa dạng của loại hình dịch vụ này.
1.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng:
Quy trình xét duyệt cho vay tiêu dùng về cơ bản tuân theo những bước sau :
B1 : lập hồ sơ tín dụng
B2 : phân tích tín dụng
B3 : quyết định tín dụng
B4 : giải ngân

B5 : giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page16
Hồ sơ tín dụng bao gồm đơn xin vay, các tài liệu liên quan tới thông tin vÌ người
vay và thuyết minh khoản tín dụng như : tài liệu pháp lý, tài liệu thông tin về cá nhân
người vay vốn (nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, gia đình, trình độ học vấn…), tài liệu
thuyết minh khoản tín dụng.
Xét duyệt khoản vay trên các khía cạnh năng lực vay của khách hàng, độ tin cậy
của người vay, mục đích sử dụng vốn vay, năng lực hoàn trả trong tương lai và các đảm
bảo tín dụng nếu có. TS§B của tín dụng tiêu dùng thường là «t«, nhà đất hình thành từ
chính vốn vay; có thêm vàng, sổ tiết kiệm nhưng không phổ biến.
Các khoản vay tiêu dùng thường được giải ngân một lần khi có quyết định do giá trị
của khoản vay nhỏ, thời hạn ngắn. Với các khoản vay mua nhà dự án có thể giải ngân
nhiều lần hơn theo tiến độ công trình hay kế hoạch thu tiền của chủ đầu tư.
Thu nợ vay tiêu dùng: các Ngân hàng thường thu lãi hàng tháng, gốc trả cuối kì
với các khoản vay tiêu dùng ngắn hạn; thu lãi và một phần gốc hàng tháng với các khoản
vay trung và dài hạn. Nhưng cũng tùy theo yêu cầu của khách hàng, nói chung cách thu nợ
của CVTD khá linh hoạt.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.5.1 Đối với người tiêu dùng
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập và trình độ dân trí ngày càng cao là một nhân
tố tác động làm tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân nhưng không phải lúc nào nhu cầu
tiêu dùng và thu nhập của người dân cũng trùng khớp nhau. Sản phẩm CVTD nhằm thỏa
mãn tối đa các nhu cầu tiêu dùng của người dân trước khi họ có đủ khả năng tài chính
trang trải cho những nhu cầu đó.
1.1.5.2 Đối với Ngân hàng thương mại
Phát triển tín dụng tiêu dùng là yêu cầu khách quan để mở rộng hoạt động kinh
doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Điều này được thể hiện ở những điểm sau:
(I) Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng tạo điều kiện cho các Ngân hàng tiếp cận
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page17
khách hàng và tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác; (II) Tạo điều kiện đa dạng

hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng;
(III) Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, gia tăng lợi nhuận, tăng cường quảng
bá hình ảnh ngân hàng.
1.1.5.3 Đối với nền kinh tế
 Tín dụng tiêu dùng là một kênh của tín dụng Ngân hàng, là nền tảng thúc đẩy
kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. CVTD cung cấp tài chính, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân, thúc đẩy tiêu dùng cá nhân từ đó gia tăng cầu trong nước trong cơ
cÂu tổng sản phẩm quốc nội.
 Cho vay tiêu dùng giúp xóa bỏ vòng luẩn quẩn đối với những người thu
nhập thấp, giúp họ có kinh phí học tập, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cũng như sửa
chữa, mua nhà ở và sắm vật dụng đồ đạc trong gia đình nhằm cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của cá nhân và hộ gia đình, có điều kiện kiếm được công việc có mức thu nhập
cao hơn.
 Cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm
gia tăng thu nhập , tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động và phát triển các dịch
vụ ngân hàng.
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng
 Mở rộng cho vay tiêu dùng.
Mở rộng CVTD được hiểu là việc tăng lên về tư trọng của CVTD trong tổng tài sản
của NHTM, là sự đáp ứng ngày càng tăng về khách hàng, về quy mô cho vay.
Mở rộng CVTD thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng: Mở rộng CVTD phải đáp ứng tối đa các nhu cầu hợp lý của
khách hàng về khối lượng CVTD cung cấp, sự đa dạng của các hình thức CVTD cũng như
các dịch vụ đi kèm theo.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page18
- Đối với các NHTM: mở rộng CVTD phải được xác định là một khâu chủ đạo
trong toàn bộ hoạt động cho vay của NHTM, phải có một chính sách tín dụng đa dạng về
đối tượng khách hàng, các sản phẩm CVTD cung ứng, đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.

- Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: Mở rộng CVTD nghĩa là CVTD phải đáp
ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò quyết
định quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính từ nơi dư
thừa đến nơi thiếu hụt, “kích cầu”, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống dân cho vay.
 Chất lượng cho vay tiêu dùng.
Cần chú ý rằng không nên giới hạn ý nghĩa của mở rộng CVTD chỉ là sự tăng trưởng
theo chiều rộng của hoạt động này: mở rộng về quy mô, mà phải bao hàm cả sự đảm bảo
chất lượng khoản vay nhằm đạt sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Bởi vì:
- Mở rộng cho vay và chất lượng cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời.
Chất lượng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về hai mặt: khả năng
sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn.
- Nếu ngân hàng đảm bảo sự phát triển của các khoản vay này, ngân hàng sẽ có
những điều kiện cả về tâm lý cũng như nguồn lực để phát triển lâu dài hoạt động CVTD,
đồng thời lúc đó uy tín của ngân hàng cũng được củng cố - đây cũng là điều kiện thu hút
nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phán ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Để đảm bảo chất lượng của khoản vay trong việc mở rộng CVTD cần hiểu rõ:
- Mở rộng CVTD phải xác định trên cơ sở đa dạng hoá khách hàng các loại hình
sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Xây dựng mức lãi suất hợp lý cũng như Ngân
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page19
hàng xác định mức kỳ hạn hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
đi đôi với việc cung cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng CVTD.
- Phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về CVTD và đặt nó trong mối quan
hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính, có như vậy mới giúp Ngân hàng tìm hiểu chính xác
nguyên nhân tồn tại trong việc mở rộng CVTD, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp
cho việc mở rộng CVTD trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng:

Thứ nhất, sự cần thiết phải mở rộng hoạt động CVTD là do chính vai trò, lợi ích
của hoạt động CVTD.
Thứ hai, hoạt động CVTD có mức sinh lời ngày càng tăng.
CVTD từ lâu đã được coi là một phần rất quan trọng của NHTM, đặc biệt là CVTD
được coi là phần quan trọng nhất của ngân hàng bán lẻ. Thậm chí theo Peter Drugger
CVTD được coi là cứu cánh cuối cùng của NHTM từ thập niên 70, khi mà cho vay khách
hàng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư của thị
trường chứng khoán. Theo khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cho thấy mặc dù CVTD chỉ
chiếm 30%-35% tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu
châu ¸. Chính sự cạnh tranh khốc nhiệt đã khiến cho hoạt động cho vay doanh nghiệp có
mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho vay khách hàng cá nhân mà đặc biệt là CVTD có
tốc độ tăng mạnh mẽ.
Thứ ba, đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu
của người dân ngày tăng lên.
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy GDP bình quân đầu người qua các năm liên tục
tăng, mức sống được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhiều nhu cầu
sửa chữa, sửa sang nhà cửa, mua sắm, đi du lịch Trong bối cảnh nh vậy, CVTD là mảng
tín dụng có nhiều tiềm năng, do đó mở rộng CVTD là điều mà tất cả các Ngân hàng đang
hướng tíi
Biểu đồ 1.1: GDP bình quân đầu người ở Việt Nam qua các năm
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page20
Nguồn: Tổng cơc thống kê
Thứ tư, tư lệ người dân Việt Nam tiếp cận với dịch vụ ngân hàng còn ít.
Với quy mô dân số trên 80 triệu dân, trong đó phần lớn là dân số trẻ, trình độ dân
trí ngày càng cao, nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao nhiều năm qua; thêm vào
đó, chưa đến 10% dân số tiếp cận với dịch vụ ngân hàng thì chúng ta có thể tin vào tiềm
năng của thị trường CVTD ở nước ta. Hơn thế nữa hiện người dân Việt Nam vay quá ít so
với nước có cùng thu nhập cá nhân bình quân đầu người, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân
chỉ khoảng 5% GDP trong khi đó, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân của các nước khác
trên thế giới đạt hơn 15-20% GDP. Vì vậy, có thỈ khẳng định rằng: thị trường CVTD là thị

trường vẫn đang được bỏ trống, chưa được khai thác nhiều ở Việt Nam. Do đó, việc mở
rộng hoạt động CVTD là xu thế đúng đắn của các NHTM hiện nay.
Thứ năm, NHNN tạo điều kiện cho hoạt động CVTD phát triển.
Cùng với xu hướng điều chỉnh lãi suất giảm của Ngân hàng trong những ngày đầu
năm Canh Dần, NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN hướng dẫn lãi suất
thoả thuận của tổ chức tín dụng. Ngân hàng được thực hiện LS thoả thuận đối với các
khoản vay trong phạm vi được NHNN khoanh vùng đối với cho vay nhu cầu vốn phục vụ
đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng theo quy định của NHNN
và trên cơ sở cung cầu thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Đây được coi là
tín hiệu tốt cho hoạt động CVTD phát triển.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động CVTD.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page21
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay
Doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kỳ, phản ánh khái
quát tình hình hoạt động CVTD của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
a) Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng về doanh số CVTD tuyệt đối :
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với
nền kinh tế trong một thời kì nhất định, thường tính theo năm tài chính.
Mức tăng trưởng doanh số CVTD = Doanh số CVTD năm nay – Doanh số CVTD
năm trước
Mức tăng trưởng doanh số CVTD lớn hơn 0 phản ánh quy mô cấp tín dụng tiêu
dùng của ngân hàng năm nay cao hơn năm trước . Đây là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt động
CVTD đang được mở rộng.
b) Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
x 100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số CVTD tăng bao nhiêu % so với năm (t-
1). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ tăng doanh số CVTD càng nhanh.

c) Chỉ tiêu phán ánh dự tăng trưởng về tư trọng
Tổng dư nợ CVTD
Tư trọng = x 100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng doanh
số hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tư lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động
CVTD được mở rộng.
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page22
1.2.3.2. Ch tiờu phn ỏnh d n v tng trng d n cho vay KHCN
a) T trng d n CVTD trờn tng d n
D nợ CVTD có thể đánh giá đợc quy mô cho vay, d nợ càng cao thì quy mô cho
vay càng lớn. Thông qua chỉ tiêu d nợ có thể biết đợc d nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng d nợ của ngân hàng:
D n CVTD ca Ngõn hng
T trng d n CVTD = x 100%
Tng d n ca h thng Ngõn hng
c) Tc tng trng d n
Tng d n cho vay nm (t)
Tc tng trng d n = x 100%
Tng d n cho vay nm (t-1)
Ch tiờu ny phỏn ỏnh c quy mụ v xu hng ca u t tớn dng l tng trng
hay thu hp.
1.2.3.3. Ch tiờu phn ỏnh cht lng hot ng cho vay KHCN
Theo quyt nh 493/2005/QĐ-NHNN ngy 22/04/2005 ca NHNN Vit Nam v
phõn loi n v trớch lp d phũng ri ro tớn dng thỡ d n ti t chc tớn dng c phõn
loi thnh 5 nhúm n trong ú n xu l cỏc khon n thuc nhúm 3, 4, 5.
T l n xu CVTD l mt ch tiờu ỏnh giỏ cht lng tớn dng tiờu dựng ca
TCTD. Nu t l ny cao thỡ ri ro tớn dng tiờu dựng cao vỡ õy l nhng khú khn v ti
chớnh nờn khú cú kh nng tr n cho ngõn hng.
T l n xu CVTD = D n xu trong CVTD / tng d n CVTD.

N xu trong cho vay tiờu dựng l mt hin tng tt yu. Song vn quan trng
l phi gim t l n xu n mc thp nht. i vi cỏc khon cho vay tiờu dựng, t l
n xu nờn gi mc di 3%.
Nguyn Thựy Liờn 33 Page23
Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay, người ta thường xem xét trên các khía
cạnh sau: (I) Nợ xấu theo nguyên nhân; (II) Nợ xấu có tài sản bảo đảm hay không có tài
sản bảo đảm; (III) Nợ xấu theo nhóm nợ. Giải quyết nợ xấu là mối quan tâm thường trực
của tất cả các NHTM. Do vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính
sách khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử
lý nợ quá hạn.
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng
a) Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng:
Mức tăng/ giảm
=
Số lượng khách hàng
-
Số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thông qua
đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng.
b) Số lượt khách hàng: là số lần mỗi khách đến giao dịch vói ngân hàng trong một
năm. Khi số lượt khách này tăng lên thì nó thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với
Ngân hàng và hoạt động CVTD của Ngân hàng được mở rộng.
1.2.3.5. Chỉ tiêu phán ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm CVTD
Dựa vào danh mục sản phẩm CVTD Ngân hàng đang cung cấp để đánh giá mức độ
đa dạng về cách thức mà Ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu, mong muốn của
khách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của Ngân
hàng. Một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm nhiều loại hình cho vay như mua nhà,
mua « tô, cho vay du học, cho vay tín chấp, cho vay đảm bảo bằng giấy tờ có giá…
Đa dạng hóa sản phẩm CVTD làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong

nền kinh tế thị trường, phân tán rủi ro, mở rộng quan hệ với khách hàng, thúc đẩy các
nghiệp vụ khác cùng phát triển từ đó góp phần gia tăng thu nhập cho Ngân hàng. Mở rộng
CVTD trên khía cạnh sản phẩm ®uîc cung cấp tại các ngân hàng thương mại được xem
xét trên các khía cạnh:
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page24
 Gia tăng số lượng mãn vay và số lượng khách hàng vay cả về số tương đối và
tuyệt đối. Đối tượng khách hàng vay phải đa dạng từ công nhân viên chức đến sinh viên
và người lao động tự do.
 Gia tăng số lượng sản phẩm CVTD trong danh mục. Nhu cầu tiêu dùng trong
dân cư rất đa dạng, Ngân hàng cần phát triển nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng từ mua
nhà ở, phương tiện đi lại đến những vật dụng gia đình và các nhu cầu thiết yếu khác trong
cuộc sống.
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Kênh phân phối là công cụ giúp cung ứng sản phẩm, dịch vụ và giao tiếp với thị
trường rất có hiệu quả. Do đặc điểm dân cư có địa bàn cư trú rải rác nên mở rộng hoạt
động này, số lượng các chi nhánh của các ngân hàng không ngừng tăng lên. ưu điểm của
kênh phân phối này là tiếp cận được với lượng đông đảo khách hàng cá nhân, tạo cơ chế
thu và phát triển hiệu quả, đồng thời cũng dễ dàng cung cấp các loại dịch vụ gắn liền với
cho vay và các loại dịch vụ phụ trợ khác.
Mạng lưới của các Ngân hàng không chỉ gồm các chi nhánh, phòng giao dịch mà
còn bao gồm những Ngân hàng ảo như Internet banking, Phone Banking, hệ thống các
máy ATM, POS. Việc mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối sẽ tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp xúc với các sản phẩm của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan
 Định hướng hoạt động CVTD của Ngân hàng: CVTD của NHTM có phát
triển hay không phụ thuộc rất lớn vào định hướng hoạt động của Ngân hàng trong từng
thời kì. Nếu Ngân hàng đặt ra mục tiêu hoạt động là phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ
hàng đầu thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có những chính sách, những hành động cụ thể ưu
tiên phát triển cho vay tiêu dùng.

 Chính sách cho vay của Ngân hàng: Chính sách cho vay sẽ cung cấp cho cán
bộ tín dụng và các nhà quản lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết
Nguyễn Thùy Liên – 33 Page25

×