Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.21 KB, 78 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một trong những hoạt động
chính đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Với cách thức hoạt động “
vay để cho vay ” nên các NHTM phải tìm mọi cách để cho vay với khả năng
tối đa. Tìm kiếm đối tượng để cho vay, vận dụng các loại hình tín dụng,
trong đó có cho vay tiêu dùng để đầu tư vốn có hiệu quả, luôn là mục tiêu
quan trọng của NHTM.
Trong những năm gần đây, CVTD đã đạt được một số kết quả nhất
định. Song CVTD của các NHTM còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trước yêu cầu
của nền kinh tế xã hội đòi hỏi ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặt ra cho các NHTM phải tập trung nâng
cao chất lượng CVTD nhằm tăng lợi nhuận đồng thời đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam ” làm khoá luận tốt
nghiệp với hi vọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD nói riêng
cũng như hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCT nói chung trong
những năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về CVTD của NHTM
- Đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Sở giao dịch I - NHCT
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Sở giao
dịch I - NHCT
1
3. Đối tượng nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu về CVTD và nâng cao chất lượng
CVTD, lấy số liệu thực tế của hoạt động CVTD của Sở giao dịch I - NHCT
từ năm 2005 đến năm 2007, làm cơ sở minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu như : phương pháp duy vật biện


chứng, phương pháp duy vật lịch sử với các phương pháp nghiên cứu phân
tích lý luận, thực tiễn, so sánh…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng CVTD của các
NHTM
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng CVTD tại Sở giao dịch I -
NHCT
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Sở
giao dịch I - NHCT
2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM
1.1.1 Khái niệm về cho vay
Các NHTM có 3 hoạt động chủ yếu là : hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong đó, tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM, hoạt động này thường
chiếm khoảng 70% trong tài sản Có của các NHTM. Việc cấp tín dụng của
các ngân hàng thực hiện dưới hình thức cho vay, thông qua cho vay vốn để
ngân hàng thực hiện một khoản thu lợi nhuận. Bởi vì, cho vay được thực
hiện trên sự cam kết giữa ngân hàng và khách hàng, là quan hệ vay mượn có
hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng
và một bên là những người đi vay.
Từ đó, có thể hiểu : Cho vay là một chức năng chính của bất kỳ
NHTM nào, là đảm bảo nguồn tiền thu hút từ khách hàng của mình và thực
hiện cho vay số tiền này tới khách hàng khác với một tỷ lệ lãi suất thoả
thuận theo những điều kiện nhất định. Cho vay là một dịch vụ chính trong
hệ thống sản phẩm sẵn có mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, và là

một đòi hỏi của nhu cầu kinh doanh ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
Do đó, phấn đấu thực hiện nhiều khoản vay tốt là mục tiêu khách
quan của yêu cầu mở rộng kinh doanh ngân hàng trong quá trình phát triển.
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cơ bản và chủ yếu của các ngân
hàng, đây là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và là
3
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Bao gồm các hình thức cho vay
sau :
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích
Theo cách phân loại này, có các hình thức cho vay sau :
• Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
• Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu...
• Cho vay cá nhân ( cho vay tiêu dùng ) là loại cho vay để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng
còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Dựa vào cách phân loại này, có 3 loại cho vay :
• Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
• Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được

sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
4
• Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo cách phân loại này, bao gồm :
• Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
• Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng,
phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người
thứ ba.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Dựa vào tiêu chí này, có 2 hình thức cho vay là :
• Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như : tín dụng ứng trước, thấu chi, tín
dụng trả góp...
• Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc
các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Theo phương pháp này, có 2 loại :
5

• Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất
dộng sản nhà ở, cho vay tiêu dùng đối với những người kinh doanh nhỏ
(tiểu thương), cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
• Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thoả thuận.
1.1.2.6 Căn cứ vào phương thức cho vay
Gồm có 2 loại:
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

Sơ đồ 1.1. Mô hình cho vay trực tiếp
(1)
Cấp vốn
(2)

Thanh toán nợ
• Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán.
6
Ngân hàng Khách hàng
Sơ đồ 1.2. Mô hình cho vay gián tiếp
(1) Cấp tín dụng
(2) Thanh toán nợ
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Đặc điểm của CVTD
CVTD là những khoản cho vay đối với nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng. CVTD là một hình thức tài trợ cho chính sự tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Các khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng

hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội
hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế thường được
dùng vào mục đích: mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô… Do đó, CVTD có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình, kết quả
nghiên cứu cho thấy những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay
tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp. Người có thu nhập cao có nhu
cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Với họ, việc vay
mượn được xem là công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là
một sự lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
Thứ hai, mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
7
Ngân hàng
Khách hàng nhận
vốn vay
Người
thanh toán nợ
chứ không phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu như : mua nhà, mua sắm
xe ô tô, xe gắn máy, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình,
chữa bệnh, đi học...
Thứ ba, việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu
dùng thường không đem lại thu nhập, nên nguồn trả nợ thường được lấy từ
lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền
vay Ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm
việc của khách hàng.
Thứ tư, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn.
Thông thường không có một ngân hàng nào cho vay tiêu dùng với 100%
nhu cầu vốn, khách hàng phải tích luỹ một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu
cầu vốn cần đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác các sản phẩm mà
khách hàng có nhu cầu tiêu dùng thường có giá trị không lớn. Nhu cầu vốn

CVTD nhỏ hơn rất nhiều so với các món vay kinh doanh phổ biến, thường
xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư.
Thứ năm, các khoản CVTD có rủi ro cao vì tình hình tài chính của
các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng
công việc hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối
với các khoản vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin
không đầy đủ.
Thứ sáu, chi phí quản lí khoản vay tiêu dùng lớn do các ngân hàng
thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông
tin về người vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay,
thêm vào đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số
lượng lớn cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các NHTM nên chi
phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với loại hình cho vay
khác.
8
Thứ bảy, CVTD là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nên các khoản
vay này thường có lãi suất cao, nó bù đắp cho các khoản vay trên và mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất CVTD luôn là một trong những lãi
suất hấp dẫn nhất trên thị trường tài chính. Do số lượng món vay điều nên
lợi nhuận ngân hàng thu được từ hoạt động này là rất đáng kể so với tổng lợi
nhuận của ngân hàng.
1.2.2 Các hình thức CVTD
Dựa vào các căn cứ khách nhau, CVTD được phân chia thành các
hình thức sau:
1.2.2.1 Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo cách phân loại này CVTD được chia thành 2 loại :
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hoá cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua

các CTBL mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Sơ đồ 1.3 . Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)
(5)
(6) (2)
(3)
9
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1) : Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) : Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân
hàng.
(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
(6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
* CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ : theo phương thức này khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, CTBL cam
kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn
người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế : theo phương thức này trách nhiệm của
CTBL đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới
hạn trong một chừng mừng nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả
thuận giữa ngân hàng và CTBL.

- Tài trợ miễn truy đòi : theo phương thức này, sau khi bán các khoản
nợ cho ngân hàng, CTBL không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản
nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên
chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức
nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ
có những CTBL có uy tín mới được áp dụng phương thức này.
10
- Tài trợ có mua lại : khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng
không trả nợ thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường
hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho CTBL
phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được sử dụng
trong một thời hạn nhất định.
* Ưu , nhược điểm của CVTD gián tiếp :
+ Ưu điểm
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều
kiện cho việc bán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo.
+ Nhược điểm
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được các
CTBL bán chịu.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực
tiếp thu nợ từ người vay.
11
Sơ đồ 1.4. Cho vay tiêu dùng trực tiếp


(3)

(1) (5) (2)
(4)
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty
bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
* CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Tín dụng trả theo định kỳ : đây là phương thức được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng
toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ
thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay,
thường là 1 lần/ tháng.
- Thấu chi: đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
12
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử
dụng dư nợ trong một giới hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư
nợ tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
- Thẻ tín dụng : là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện
cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép
sử dụng.
* CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn CVTD gián tiếp :
Sử dụng phương thức này, ngân hàng có thể tận dụng các sở trường

của nhân viên tín dụng - những người được đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Do đó, các quyết định tín dụng trực
tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng
được quyết định bởi những CTBL. Hình thức này cũng linh hoạt hơn và cho
phép ngân hàng thắt chặt mối quan hệ tín dụng với các khách hàng có quan
hệ trực tiếp với ngân hàng. Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể
bán các sản phẩm khác, tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào loại tài sản
Theo cách phân loại này, CVTD được phân chia thành :
• Cho vay bất động sản : là các khoản cho vay nhằm mục đích mua
mới hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp bao
gồm cả đất đai. Cho vay tài trợ đối với bất động sản khác với phần lớn các
hình thức cho vay trên một sô đặc điểm sau:
- Quy mô của một món vay tài trợ đối với bắt động sản thường lớn
hơn nhiều so với quy mô trung bình của các món vay tiêu dùng thông
thường.
13
- Các khoản cho vay tài trợ đối với bất động sản thường có kỳ hạn dài
nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm. Đây
là loại cho vay thường chứa đựng những nguy cơ rủi ro cao do những thay
đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khoẻ của người vay trong
suốt kỳ hạn của khoản vay.
- Việc định giá tài sản đảm bảo bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng
của tài sản. Việc đánh giá giá trị tài sản đảm bảo phải tuân theo tiêu chuẩn
của ngành và của Chính phủ. Mặt khác, tính khả mại của tài sản là yếu tố rất
quan trọng khi đánh giá tài sản. Các khoản vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp
các ngân hàng có thể hạn chế những tổn thất về tài chính khi khoản vay
không được trả đúng hạn và phải phát mại tài sản.
• Cho vay hàng tiêu dùng lâu bền: cho vay mua sắm các tài sản có
thời gian sử dụng lâu dài như ô tô, xe máy. Tính khả dụng của các tài sản

này khá cao, giá trị ở mức trung bình nên nhiều người tiêu dùng có nhu cầu
mua sắm. Quy mô của các khoản vay này thường không lớn, số lượng món
vay phát sinh nhiều. Tài sản đảm bảo có thể là chính các tài sản hình thành
từ vốn vay. Với những khoản vay này nguồn trả nợ có thể là nguồn thu hàng
tháng được trả lãi theo định kỳ.
• Cho vay nhu cầu tiêu dùng khác: nhằm mục đích tài trợ cho
những nhu cầu tiêu dùng như đi học, chữa bệnh. Nguồn trả nợ của khoản
vay này thường là thu nhập của người đi vay.
1.2.2.3 Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Theo cách phân loại này CVTD được chia thành 2 loại :
- Cho vay trả góp : là các khoản cho vay ngắn hoặc trung dài hạn được
thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý).
Những khoản cho vay này thường được dùng để mua sắm những vật dụng
14
đắt tiền hoặc trang trải các khoản nợ.
- Cho vay trả một lần : là các khoản cho vay ngắn hạn của các cá nhân
và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một
lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mô của những khoản vay tương đối nhỏ và
bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong vòng 30 ngày hoặc
trong thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này được dùng
để chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia
đình, sửa chữa ô tô và nhà ở...
1.2.3 Vai trò của CVTD
Hiện nay, CVTD đang trở thành xu thế phát triển tất yếu của các
NHTM, có thể nói CVTD đóng góp vai trò quan trọng không chỉ đối với
bản thân ngân hàng, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người dân, mở
rộng sản xuất cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế . Đối với từng
đối tượng, CVTD có những vai trò khác nhau. Cụ thể là:
* Đối với ngân hàng
CVTD là loại hình tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho

ngân hàng bởi các món vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn so với
các món vay kinh doanh. Đây cũng là một cách để ngân hàng đa dạng hoá
đầu tư, nhờ đó phân tán được rủi ro. Cung ứng dịch vụ này cũng giúp ngân
hàng mở rộng, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, khai thác tiềm năng
cũng như lòng trung thành từ khách hàng, từ đó có thể thu hút được nguồn
vốn từ các khách hàng đi vay này khi họ có tiền nhàn rỗi. CVTD cũng góp
phần làm phong phú thêm danh mục dịch vụ của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường.
15
* Đối với khách hàng
CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải
lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ
CVTD, họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ
mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện
để được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi vay có thể mua sắm các hàng hoá,
nhất là các bất động sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang
giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp
chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục...,vai trò CVTD lại càng to
lớn và rõ nét.
* Đối với nhà sản xuất
CVTD bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả năng
tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm. Giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá,
nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên
cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy CVTD góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các cơ sở sản xuất.
* Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn,
tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của
người dân tăng lên. Dịch vụ này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất các nhu
cầu của người tiêu dùng, do đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật
chất cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, TDTD không chỉ có vai trò quan
trọng đối với các chủ thể như người tiêu dùng, ngân hàng thương mại, nhà
16
sản xuất mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.3.1 Hiểu về chất lượng CVTD
Đối với NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu
tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất
lượng tín dụng tốt thì Ngân hàng mới có nhiều khách hàng, uy tín Ngân
hàng được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy Ngân hàng phát triển .
Chất lượng CVTD được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu của khách hàng trang trải đủ chi phí, hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát
triển kinh tế, xã hội . Chất lượng CVTD được thể hiện :
- Đối với NHTM : Chất lượng cho vay được thể hiện ở hiệu quả của
việc cho vay phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh
tranh, ở việc khả năng thu hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu
quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay càng cao và ngược
lại.
- Đối với khách hàng : Chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay
được đáp ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các
khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu
cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế : chất lượng CVTD là một khái niệm vừa cụ thể (

thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như : kết quả kinh doanh,
vong quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, giải quyết nhu cầu tiêu dùng...), vừa
trừu tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền
17
kinh tế...). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan
( khả năng quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng...),
vừa khách quan ( sự thay đổi môi trường bên ngoài : sự ổn định chính trị xã
hội, môi trường pháp ly, tốc độ tăng trưởng kinh tế )
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hoạt
động cho vay tôt phải dựa trên nguyên tắc thoả mãn nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do đó các ngân hàng cần
xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu khách hàng để có
chính sách phục vụ tốt hơn.
1.3.2 Mối quan hệ giữa chất lượng CVTD và mở rộng CVTD
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng CVTD, một mặt không thể thiếu
mà các NHTM cần chú trọng là việc mở rộng CVTD. Có thể nói, mở rộng
CVTD và nâng cao chất lượng CVTD là hai mặt biểu hiện lượng và chất
của hoạt động CVTD. Mở rộng CVTD của ngân hàng là việc tăng cường
hoạt động CVTD trên nhiều phương diện nhằm nâng cao doanh số, chất
lượng cũng như lợi nhuận từ dịch vụ này. Mở rộng CVTD được thể hiện ở
những khía cạnh sau :
- Đối với khách hàng: CVTD phải thoả mãn được tối đa các yêu cầu
hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay cung cấp, đa dạng hoá các
hình thức và loại hình cho vay.
- Đối với NHTM: CVTD sẽ là một hướng đi mới góp phần làm đa dạng
hoá danh mục cho vay của ngân hàng, làm tăng hiệu quả hoạt động.
18
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : CVTD phải đáp ứng được các

yêu cầu về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao cuộc sống của
người dân và sự phát triển của xã hội.
Như vậy, mở rộng cho vay phản ánh sự vận động cho vay về mặt
lượng, còn chất lượng cho vay phản ánh sự phát triển của cho vay về mặt
chất. Mở rộng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng cho vay, phải
phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Mở rộng cho vay nhanh và
phiến diện, mở rộng không đi liền với chất lượng cho vay sẽ dẫn đến thất
thoát vốn và nguy cơ đe doạ trực tiếp đến huy động vốn và sử dụng vốn. Có
như vậy việc mở rộng mới ổn định và bền vững.
Tóm lại : Chất lượng cho vay và mở rộng cho vay là hai vấn đề không
thể tách rời, chất lượng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng về hai mặt là khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn.
Đồng thời hoạt động cho vay tốt phải dựa trên nguyên tắc là thoả mãn nhu
cầu vốn của khách hàng ( người đi vay) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
do đó các ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn
nhu cầu khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.
1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng CVTD
Để đánh giá chất lượng CVTD, chúng ta cần dựa vào một số chỉ tiêu
cụ thể sau:
1.3.3.1 Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng
* Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về
hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng tín dụng qua
các năm. Do đó, nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta
cũng sẽ thấy được phần nào về xu hướng hoạt động tín dụng
19
* Dư nợ cho vay là chỉ tiêu được các ngân hàng tính vào cuối mỗi quý
hay mỗi năm bằng công thức dư nợ cho vay cuối kỳ = dư nợ cho vay đầu kỳ
+ doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản
ánh quy mô của mở rộng CVTD và là cơ sở để xác định thu nhập của ngân

hàng từ hoạt động này.
1.3.3.2 Thu lãi từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu lãi từ CVTD tăng và giảm qua các năm phản ánh được
qui mô và xu hướng mở rộng CVTD của NHTM là có hiệu quả và lá tín
hiệu tốt để tiếp tục mở rộng CVTD
Chỉ tiêu này được xác định :

× 100%
Thu lãi từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu trong tổng thu
nhập của Ngân hàng, vì vậy muốn tăng thu nhập thì điều dầu tiên mà các
NHTM phải quan tâm là làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay .
Muốn vậy , các NHTM phải đưa ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu
rủi ro và tăng khả năng thu lãi từ các khoản cho vay.
1.3.3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình với
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn so với tổng
dư nợ của Ngân hàng tại những thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
nîd­ Tæng
h¹nqu¸ Nî
x 100%
20
Nợ quá hạn trong hoạt động CVTD là một hiện tượng tất yếu, song
vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất. CVTD
có tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý
lớn trong tương lai mà còn bị đánh giá là có chất lượng vay thấp. Mức mong
muốn đối với các nhà quản trị ngân hàng về tỷ lệ nợ quá hạn thường dưới
5%. Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay, người ta thường xem xét trên
các khía cạnh sau:

- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo, không có tài
sản đảm bảo, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính
sách khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các
biện pháp xử lý nợ quá hạn.
1.3.3.4 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng thương mại tính toán
hàng năm để đanh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay của Ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín
dụng nhanh nên Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách
hàng, mặt khác Ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Như vậy, hệ số này càng cao phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
21
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng CVTD
1.3.4.1 Các nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm khuyếch
trương hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi Ngân
hàng. Chính sách tín dụng là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt động tín
dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách
của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. điều đó cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân
hàng có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín
dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng khoa học phù hợp với thực tế của

Ngân hàng cũng như của thị trường.
* Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định trong
việc cấp tín dụng trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm
dứt quan hệ tín dụng. Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
nâng cao chất lượng CVTD, nếu ngân hàng có một qui trình tín dụng chặt
chẽ, hiệu quả sẽ giúp cho ngân hàng vừa dễ dàng thu hút khách hàng, vừa
giảm được tỉ lệ nợ xấu, cũng như đánh giá được khả năng trả nợ của khách
hàng.
* Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược
của ngân hàng. Cơ cấu của ngân hàng bao gồm hệ thống tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của từng phòng ban, mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Hệ
thống tổ chức nếu được thực hiện theo cơ cấu phù hợp thì việc định hướng,
22
triển khai và đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng trở nên hiệu quả
hơn.
Đặc biệt đối với hoạt động bán lẻ của ngân hàng, hệ thống ngân hàng
nói chung cần xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp. Một cơ cấu hợp lý sẽ
giúp ngân hàng tập trung vào các vấn đề chiến lược, xác định rõ các kênh
hoạt động, phân định rõ giữa bộ máy quản lý trực tiếp và các mối quan hệ
chức năng, triển khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ khách
hàng một cách hiệu quả hơn.
* Công nghệ thông tin
Trong xu thế hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan
trọng trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói
riêng. Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh
tranh cho các NHTM : cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh
hơn, giúp đơn giản hoá các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất

lượng sản phẩm. Nhờ có công nghệ thông tin, ngân hàng có thể lưu trữ được
một số sản phẩm lớn các hồ sơ tín dụng thuận tiện cho việc truy cập và khai
thác thông tin sau này. Đồng thời khách hàng cũng có thể ngồi tại nhà hay
bất cứ đâu để nộp đơn xin vay tiêu dùng vào một ngân hàng cũng như tiếp
cận các dịch vụ khác của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.
1.3.4.2 Các nhân tố khách quan
* Khách hàng vay tiêu dùng
- Nhu cầu vay của người đi vay : Khách hàng vay tiêu dùng của ngân
hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu
thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp. Đời sống con người ngày càng được nâng
cao thì các nhu cầu về hàng hoá cao cấp càng lớn. Tuy nhiên, tuỳ từng giai
đoạn phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ. Vấn đề
23
là phải phát hiện được những nhu cầu nhanh nhất để đáp ứng kịp thời. Sản
phẩm CVTD của NHTM là sản phẩm mang tính dịch vụ nên nhu cầu khách
hàng là yếu tố quyết định các hình thức CVTD của ngân hàng.
- Thu nhập của người đi vay : Mức thu nhập của người tiêu dùng có vị
trí rất quan trọng đối với nhu cầu vay tiêu dùng của họ. Người ta chỉ có nhu
cầu vay tiền ngân hàng để phục vụ cho chi tiêu khi mà thu nhập dự kiến
trong tương lai của họ có khả năng thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác,
triển vọng về thu nhập sẽ là một trong những cơ sở phát sinh nhu cầu vay
tiêu dùng.
- Trình độ văn hoá : Bên cạnh yếu tố thu nhập thì trình độ văn hoá
cũng có những ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động CVTD . Nó ảnh hưởng
tới đặc điểm, đạo đức của người vay, đây là yếu tố quyết định đến hành vi
trả nợ. Vì ngay cả khách hàng chứng minh được tính khả thi của nguồn trả
nợ nhưng đạo đức của khách hàng lại không tốt thì khi thu hồi nợ là cả vấn
đề đối với ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Mọi thành phần hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự chi phối của

pháp luật. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu sự điều chỉnh
chặt chẽ bởi các quy định của nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân
sự và các quy định khác. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một
loạt cơ hội mới và không ít thách thức mới, như việc dỡ bỏ các hạn chế về
hoạt động tín dụng sẽ cho phép các ngân hàng nước ngoài có thể tung sản
phẩm dịch vụ bằng nội tệ với chi phí rẻ hơn rất nhiều.
* Môi trường kinh tế, chính trị , xã hội
Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu
nhập quốc dân ( GDP ), tốc độ tăng trưởng thu nhập, quốc dân, mức thu
24
nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thất nghiệp. Những cuộc suy thoái kinh tế
với các biến số kinh tế ở tình trạng thê thảm sẽ gây mất lòng tin nghiêm
trọng của người dân về triển vọng thu nhập của mình, do đó nhu cầu về tín
dụng tiêu dùng sẽ bị giảm sút. Ngược lại, khi các biến số kinh tế đều biến
động tốt sẽ có tác động tích cực tới nhu cầu tiêu dùng của người dân. Môi
trường văn hoá xã hội thể hiện ở các tập quán xã hội, bản sắc dân tộc, tâm lý
tiêu dùng giữa các vùng miền và văn hoá cộng đồng. Các yếu tố này ảnh
hưởng đến CVTD trong quá trình cá nhân và các hộ gia đình có nhu cầu tiêu
dùng, phương thức , thói quen tài trợ cho nhu cầu đó
1.4 CVTD Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
1.4.1 CVTD của một số Ngân hàng nước ngoài
* Ngân hàng Nga
Tập đoàn tài chính PPF là tập đoàn tài chính tư nhân lớn nhất ở Trung
và Đông Âu, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, quản lí tài sản...
Sản phẩm CVTD mà tập đoàn này đưa ra khá đa dạng, với thủ tục vay
dễ dàng, nhanh, thanh toán hàng tháng thấp, thuận tiện đối với nhiều đối
tượng khách hàng. Dịch vụ trả góp – Credit là một trong những sản phẩm
tiện ích mà tập đoàn này cung cấp cho khách hàng, với điều kiện là xuất

trình cho cán bộ ngân hàng 2 giấy tờ bắt buộc là thẻ plastic có ghi tên của
bất cứ ngân hàng nào khác, cũng như chuyển giấy chứng nhận thu nhập và
bản copy sổ lao động do lãnh đạo công ty xác nhận, đồng thời trả tiền hàng
tháng từ tiền lương, khách hàng có thể vay 40.000 rúp với thời hạn 36 tháng
25

×