Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại vpbank chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
trong báo cáo là trung thực, được lấy từ nguồn đáng tin cậy và từ báo cáo tổng
kết về hoạt động hàng năm của Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Cầu Giấy.
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
CBNV Cán bộ nhân viên
CV Cho vay
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NQH Nợ quá hạn
NQHCVTD Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TMCP Thương mại cổ phần
VNĐ Việt Nam đồng
VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ CVTD trực tiếp 14
Sơ đồ 2: Sơ đồ CVTD gián tiếp 14
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1 - Tình hình huy động vốn từ năm 2010 đến năm 2012 của
VPBank – Chi nhánh Cầu Giấy 36
Bảng 2.2 - Cơ cấu dư nợ tín dụng từ năm 2010 đến năm 2012 37
Bảng 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn 39


Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo mục đích 40
Bảng 2.6: Dư nợ CVTD theo mục đích 42
Bảng 2.7: Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 44
Bảng 2.8: Tỉ lệ NQHCVTD theo đối tượng 44
Bảng 2.9: Tỉ lệ NQHCVTD/ Tổng NQH 45
Bảng 2.10: Tỉ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng 45
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế 4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 5
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM 8
1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD) 8
1.2.2. Vai trò của CVTD 11
1.2.3. Phân loại 12
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng 15
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Khái niệm 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM 20
1.4.1. Nhân tố chủ quan 21
1.4.2. Nhân tố khách quan 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH – NGÂN HÀNG
VPBANK CHI NHÁNH CẦU GIẤY 28

2.1. Tổng quan về VPBank – Chi nhánh Cầu Giấy 28
2.1.1. Lịch sử ra đời của VPBank và chi nhánh VPBank Cầu Giấy 28
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank – Chi nhánh Cầu
Giấy trong những năm gần đây 35
2.2. Thực trạng về chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank – Chi nhánh
Cầu Giấy 38
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian 39
2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng 41
2.2.3. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 44
2.2.4. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động cho vay tiêu dùng 45
2.3. Đánh giá về chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 53
3.1. Những thuận lợi, khó khăn của chi nhánh– định hướng phát triển
của VPBank Cầu Giấy 53
3.1.1. Thuận lợi 53
3.1.2. Khó khăn 53
3.1.3. Định hướng phát triển 54
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 56
3.2.1. Nâng cao công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ 56
3.2.2. Thực hiện tốt các quy trình thẩm định tín dụng 57
3.2.3. Phát triển công nghệ ngân hàng 57
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 58
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định 58
3.2.6. Phát triển sản phẩm CVTD 58
3.2.7. Tăng cường các biện pháp quảng cáo, tiếp thị 59

3.3. Một số kiến nghị 59
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 59
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng VPBank 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là trung gian tài chính giữ một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng đã tạo cơ hội cho các NHTM Việt Nam phát triển và khẳng định
mình, tuy nhiên cũng có không ít thách thức đặt ra đối với các ngân hàng.
Nhận thức được điều này, các ngân hàng đã tìm hướng đi mới để phát triển
bền vững, đó là chiến lược ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ chủ yếu cung
cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với
quy mô các khoản giao dịch nhỏ. Thị trường của ngân hàng bán lẻ ở Việt
Nam hiện nay là thị trường hiện hữu sinh lời chứ không còn ở dạng tiềm năng
nữa. Được thành lập năm 1993, trải qua 20 năm tồn tại và phát triển, VPBank
đã xây dựng cho mình một vị thế nhất định trong thị trường tài chính Việt
Nam. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình là đối tượng
hướng tới của VPBank. Và thành công của VPBank chính là phát triển sản
phẩm cho vay tiêu dùng. Hoạt động này đã đem lại nguồn thu nhập cao cho
VPBank. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn
ra vô cùng gay gắt, ngày càng nhiều tổ chức tài chính phát triển dich vụ này,
vì vậy để có thể cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác VPBank cần có biện
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Đề tài “Nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank Chi nhánh Cầu Giấy” được chọn
làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm+ bổ sung và củng cố kiến thức
đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế để chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho
tương lai.
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
1
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay
tiêu dùng.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank Cầu
Giấy. Từ đó, đưa ra:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng VPBank Chi nhánh Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại ngân hàng
VPBank chi nhánh Cầu Giấy
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 01/03/2013 đến
ngày 24/05/2013; số liệu công tác cho vay tiêu dùng tại chi nhánh được thu
thập trong 3 năm (từ 2010 đến 2012).
- Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quá trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Cầu Giấy của VPBank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp …
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, mục lục, báo cáo gồm ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng về chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank Chi
nhánh Cầu Giấy

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank
Chi nhánh Cầu Giấy
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị
phòng tín dụng ngân hàng VPBank Chi nhánh Cầu Giấy cùng sự dạy dỗ tận
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tình của các thầy cô trường Học viện Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô khoa
Ngân hàng đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc
dù em đã có nhiều cố gắng song do điều kiện thời gian hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của
thầy cô để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
3
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Vậy mà
vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế. vấn đề ở chỗ là không chỉ chức năng của ngân hàng đang thay đổi mà
chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính cũng không ngừng thay đổi. Thực
tế là, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng
khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm
hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động

sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ
tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới. Vậy ngân hàng được hiểu thế nào?
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất
nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng
đã phải thực hiền nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngân hàng có những vai trò cơ bản sau:
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
4
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
 Vai trò thanh khoản: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ.
 Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.
 Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
 Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục
tiêu xã hội.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi.

Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và của dân cư.
Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Mỗi loại tiền gửi có đặc điểm khác
nhau phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng còn được thực hiện bằng việc phát hành các loại giấy tờ có giá,
hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác.
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM
Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả thanh toán
thường xuyên của ngân hàng.Nguồn đảm bảo cho khả năng này là những tài
sản có tính lỏng cao.
Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư
trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lợi và
phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở
phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là
tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. cho vay thường được định lượng
theo hai chỉ tiêu là doanh số cho vay và dư nợ cuối kỳ. Hoạt động cho vay
đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro

nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các loại hình cho vay bao
gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Để đảm bảo
cho khoản vay của ngân hàng sinh lãi và an toàn thì khi cho vay Ngân hàng
cần tuân thủ theo đúng các nguyên tắc tín dụng. Đó là:
Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng món vay đúng mục đích. Mục đích
này được ngân hàng xem xét trước khi cho vay để đảm bảo tính an toàn của
vốn và khả năng thu lãi khách hàng. Ngân hàng không cho vay vốn để sử
dụng vào mục đích kinh doanh pháp luật cấm. Khách hàng phải có mục đích
rõ ràng và có tính khả thi, tức vốn đó khách hàng sử dụng vào kinh doanh
phải tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân hàng. Sau khi nhận vốn vay,
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng cần đảm bảo khách hàng phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết
tránh tình trạng khách hàng sử dụng sai mục đích.
Thứ hai, khách hàng phải trả gốc và lãi theo đúng hạn quy định. Đây là
nguyên tắc rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Nguồn mà ngân hàng có được để tiến hành cho khách hàng vay chủ yếu
là nguồn vốn huy động được, khi huy động thế ngân hàng phải tiến hành trả
lãi và tất toán cho khách hàng khi đến hạn. Nguyên tắc này đảm bảo cho các
hoạt động của ngân hàng được duy trì và phát triển trên cơ sở lợi nhuận thu
được từ khách hàng cho vay.
Thứ ba, ngân hàng tài trợ cho khách hàng dựa trên phương án vay có
hiệu quả. Điều này một mặt giúp khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, một mặt
có thể đảm bảo cho ngân hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn góp phần vào
quá trình phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng khi cho vay vốn
còn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là
động sản, bất động sản hoặc là giấy tờ có giá khác, nó được coi như nguồn trả
nợ thứ hai của khách hàng đối với ngân hàng. Khi khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng thì các ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng việc phát

mại tài sản đảm bảo đó.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền bàng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và
hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết
hạn ( hoặc một giấy nợ). khi thương phiếu hết hạn thì ngân hàng sẽ tiến hành
đi thu nợ thương phiếu.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngân hàng
sẽ bỏ tiền mau tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất
định. Sau thời gian thuê, khách hàng sẽ phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng,
hợp đồng cho thuê thường yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 gá trị của
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
7
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tài sản cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản thuê
nếu muốn.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Trong thời gian gần đây,
nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường
bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng còn cung cấp một số các
loại hình dịch vụ như Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ bảo quản vật có giá,
cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới và đàu tư
chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm,cung cấp các dịch vụ đại lý…
Thông qua các dịch vụ này ngân hàng sẽ có một khoản lợi nhuận nhờ việc thu
phí dịch vụ của khách hàng.Ngày nay, bên cạnh các hoạt động truyền thống,
những loại hình dịch vụ này đang dần chiếm tỷ trọng lớn, và được chú trọng
trong hoạt động của ngân hàng.

1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD)
1.2.1.1. Khái niệm
Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với các
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản CVTD nói chung có quy
mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao, do đó làm cho chúng trở nên có
mức sinh lời thấp. Nhưng khi nền kinh tế phát triển hơn, sự cạnh tranh khốc
liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng.
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
8
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguồn gốc của CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ với hình thức chủ yếu
là bán trả góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng CVTD giúp cá nhân có thể mua được tài
sản như: nhà cửa, phương tiện đi lại, phương tiện vận chuyển …giúp cuộc
sống cuộc họ ngày càng tốt hơn. CVTD được các ngân hàng triển khai khá
sớm, và cho đến nay cũng đạt được những thành tựu nhất định cả về quy mô
và chất lượng. Và với đặc tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội, CVTD là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao
tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
Như vậy cho vay tiêu dùng là gì? Để có được định nghĩa chính xác về cho vay
tiêu dùng chúng ta cần biết được đối tượng cho vay tiêu dùng, cơ chế cho vay,
hay nói tóm lại là mục đích của cho vay tiêu dùng là gì?
CVTD được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ trong xã hội.
CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ
gia đình. Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo mục
đích tiêu dùng của mình khi đáp ứng đầy đủ các quy định của ngân hàng đề
ra. Các khoản vay đó là nguồn tài chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng

trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng tài chính để thụ hưởng.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích của cho vay tiêu dùng là xuất
phát từ nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, nguồn trả nợ là thu nhập cố định của họ,
độc lập với khoản vay. Vì vậy cần nắm được những đặc điểm đó để có những
biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay. Đặc biệt, đối
với cán bộ tín dụng cần nắm rõ đặc điểm của CVTD để xem xét quyết định
một khoản vay.
Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm sau đây:
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ nhất: Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ
Các khoản CVTD thường có giá trị nhỏ. Khách hàng khi tìm đến ngân
hàng thường có nhu cầu vốn không lớn. Điều này có thể giải thích là do giá trị
của hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu đó là không quá đắt đỏ, hoặc
khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy vốn từ trước đối với tài sản có giá trị lớn,
họ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng của họ.
Tuy món vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng lại nhiều. Đó là do xã hội
phát triển, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân
cũng như của gia đình đồng thời đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở kỳ
vọng các khoản thu nhập trong tương lai. Vì vậy số lượng khách hàng đến
ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến tổng quy mô cho vay là rất lớn.
Thứ hai: CVTD có tính rủi ro hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh
Khi cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, NH thẩm định cho vay và
khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng có thể căn cứ vào phương án kinh
doanh, vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh … để quyết định cho vay hay
không, để giảm rủi ro của các khoản vay. Đối với CVTD, thẩm định khả năng
trả nợ của khách hàng ngân hàng chỉ có thể căn cứ vào nguồn thu nhập trong
tương lai của khách hàng. Bất kỳ bất trắc hay sự cố gì xảy ra đối với khách

hàng như ốm đau bệnh tận, công việc không ổn định … cũng đều ảnh hưởng
tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hơn nữa, những thông tin về khách
hàng là những thông tin cá nhân thường hay được giấu kín làm cho việc thẩm
định của ngân hàng là rất khó khăn. Do vậy, cho vay tiêu dùng thường co rủi
ro hơn trong các khoản vay của NHTM.
Thứ ba: Mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng
Bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào cũng được thực hiện trên mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng đạt
được càng lớn. Đối với ngân hàng cũng vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng co
mức độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay khác, vì thế nó sẽ kỳ vọng mang lại
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
10
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lợi nhuận cao cho ngân hàng. Với việc cho vay với lãi suất cao, cùng với số
lượng các khoản cho vay nhiều lợi nhuận ngân hàng thu nhập cao.
Thứ tư: Nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế
Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình trạng sức khỏe của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, thu nhập người dân là cao ở
mức ổn định, thì nhu cầu về tiêu dùng của người dân tăng lên. Và ngươc lại,
kinh tế suy thoái thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình sẽ giảm đi, mọi
người sẽ e dè trong việc chi tiêu. Do đó hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng vì thế mà kém phát triển. Vì vậy, có thể nói tình hình phát triển kinh tế
là một trong những yếu tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Vai trò của CVTD
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
NHTM là tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động là huy động
vốn trong dân cư và của các tổ chức xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động
cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng vốn của ngân
hàng, và nó phải đảm bảo đem lại lợi nhuận có thể bù đắp được những chi phí
mà ngân hàng phải bỏ ra như: tiền trả lãi để huy động vốn, tiền lương công

nhân viên,các chi phí hoạt động cố định … và tạo ra một khoản sinh lời cần
thiết để hoạt động của ngân hàng có thể tăng trưởng. Các khoản vay tiêu dùng
rất phát triển với số lượng các món vay lớn, lãi suất cao do đó đem lại nguồn
thu nhập lớn cho ngân hàng đồng thời nó cũng phân tán rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng có thể
quảng bá hình ảnh của mình, thông qua khách hàng có thể giới thiệu được các
sản phẩm của mình tới đông đảo quần chúng dân cư, từ đó nâng cao vị thế
của ngân hàng, nâng cao được tính cạnh tranh. Cho vay tiêu dùng giúp ngân
hàng nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng thêm mối quan hệ với
khách hàng, cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới làm tăng thu nhập
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
11
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho ngân hàng. Nếu một khách hàng đã sử dụng một sản phẩm nào đó của
một ngân hàng, thấy hài lòng họ hoàn toàn có thể sử dụng tiếp những sản
phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng đó một khi có nhu cầu.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Nhờ có hoạt động CVTD đó mà họ được hưởng những điều kiện sống
tốt hơn, được hưởng cuộc sống tốt hơn nhờ những tiện ích trước khi tích lũy
đủ tiền mặt và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi
các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho
giáo dục và y tế. Chính hoạt động CVTD đã giúp cho người dân có cuộc sống
ấm lo, đầy đủ hơn, nâng cao mức sống toàn xã hội.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy quan trọng kích cầu nền kinh tế, tức là làm cho chi
tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt
cũng tăng lên. Khi đó kích thích sản xuất phát triển, tạo việc làm và nguồn thu
nhập cho người lao động góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
CVTD cung cấp tài chính, trang trải các nhu cầu tiêu dùng góp phần

nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần góp phần làm cho xã hội phát triển lành mạnh. Nhờ cho vay tiêu
dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút
ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trữ hàng, đồng thời tạo diều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.3. Phân loại
Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại CVTD thành các hình
thức khác nhau. Mỗi cách phân loại cho ta những cách nhìn khác nhau về
CVTD giúp ta có cái nhìn tổng thể, toàn diện nhất về CVTD.
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.3.1. Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo
Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo có 3 loại là:
 Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: là loại cho vay mà đối
tượng khách hàng có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù hợp
với quy định của ngân hàng. Số tiền được vay sẽ quyết định dựa trên nhu cầu,
mức thu nhập thường xuyên của khách hàng và mức cho vay tối đa của ngân
hàng. Trước khi thực hiện hợp đồng cho vay ngân hàng phải cần khách hàng
kê khai đẩy đủ các khoản thu nhập, tiền lương … của mình.
 Cho vay cầm cố: Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để
thực hiện mục đích tiêu dùng của họ theo đó khách hàng phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản cho ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng,
tài sản cầm cố và số lượng tiền vay sẽ được căn cứ thực hiện theo quy định
văn bản pháp luật điều chỉnh và theo quy định ngân hàng.
 Cho vay có đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ tiền vay của ngân
hàng. Đây là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để
mua những tài sản lớn phục vụ mục đích tiêu dùng của họ. Số tiền mà ngân
hàng cho vay phụ thuộc vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách
hàng. Thông thường ngân hàng cho vay với mức 50% - 60% giá trị tài sản

mua sắm.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng có 2 loại:
 Cho vay trả góp: là loại cho vay trong đó khách hàng tiến hành trả nợ
cho ngân hàng làm nhiều lần theo định kỳ đã thỏa thuận bằng việc thanh toán
cho ngân hàng một phần nợ gốc và lãi vay. Do nguồn trả nợ của khách hàng
là thu nhập hàng tháng nên hình thức cho vay này rất phù hợp và mang lại
hiệu quả cao. Hình thức này được các ngân hàng áp dụng rộng rãi vào các
khoản vay có mục đích như: mua sắm nhà của, mua các phương tiện đi lại …
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
13
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, còn tiền lãi
khách hàng phải trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay.
Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay nhỏ và ngắn hạn.
1.2.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào phương thức cho vay có 2 loại:
 Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay vốn, đồng thời cũng trực tiếp thu nợ từ người vay
mà không thông qua yếu tố trung gian
Sơ đồ 1: Sơ đồ CVTD trực tiếp

 Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp
vốn cho khách hàng thông qua trung gian là các hãng bán lẻ. Trong trường
hợp này, khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ CVTD gián tiếp

Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
14

NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.3.4. Căn cứ vào mục đích khoản vay
Căn cứ vào mục đích khoản vay có 2 loại:
 Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích trang
trải cho các khoản mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành giải trí, du lịch …
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy tình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách
hàng với ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của
ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân
hàng phải tiến hành giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng: khách hàng đến vay vốn để làm gì? Thời hạn vay? Năng lực
pháp lý cũng như năng lực tài chính của khách hàng. Sau đó đối chiếu với các
quy định hiện hành của ngân hàng xem có phù hợp không? Nếu phù hợp thì
nhân viên phải giới thiệu cho khách hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn.
Đồng thời, tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách hàng gồm: bản sao chứng minh
thư nhân dân, sổ hộ khẩu, phương án tài trợ…
Bước2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
Đây là bước quan trọng thứ hai trong quy trình cho vay, tuy nhiên, nó
đóng vai trò có tính quyết định đến rủi ro ngân hàng. Một khi quy trình này
không được chú trọng, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì
vậy, nhân viên tín dụng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách hàng thông qua
nhiều cách: có thể thu nhập thông tin từ các nguồn khác nhau như: từ báo cáo

tài chính của khách hàng, từ các bạn hàng hay là từ các khách hàng khác ngân
hàng từng quan hệ… Trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
15
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
định lai lịch khách hàng cụ thể, về mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của
khách hàng…
Bước 3: Tập hợp hồ sơ quy trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn trong
quy trình này, nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các
cấp quyết định về tín dụng của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ
trình thẩm định khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách
hàng cung cấp. Ban tín dụng trong thẩm quyền của mình sẽ tiến hành quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu cho vay sẽ quyết định mức vay, thời
hạn, lãi suất, phương thức trả nợ.
Bước 4 : Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phòng thẩm định tài sản đảm bảo bổ
sung các giấy tờ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao
dịch bảo đảm tài sản; yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có đủ
các giấy tờ cần thiết, nhân viên tín dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân
viên tín dụng gửi 1 bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ
phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. Bộ phận giao dịch, căn cứ vào hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các
giấy tờ liên quan, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ
tiến hành giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông

báo và đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách
hàng có lý do chính đáng chưa trả được gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
16
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì nhân viên tín dụng
thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách hàng
trả nợ. Khi đã gia hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ,
đã chuyển nợ quá hạn thì tối đa sau 1 tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu
hồi nợ.
Bước 7: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến
hành thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp
gửi đến các cơ quan có thẩm quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng
được đóng thành tập riêng để lưu trữ theo qui định của NHNN.
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh đó chính là chất lượng của sản phẩm,
hàng hóa sản xuất ra được. Chất lượng là cái vô hình, nó được đánh giá trên
nhiều tiêu trí khác nhau. Mỗi tiêu trí cho ta cái nhìn khác nhau về sản phẩm
đó giúp ta đánh giá được tốt nhất sản phẩm mình đang sử dụng nó như thế
nào? Hoạt động CVTD cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là hoạt động
chứa nhiều rủi ro, nhưng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Vì vậy,
ngân hàng phải có cái nhìn tổng quát nhất về chất lượng cho vay nói chung và
chất lượng cho vay tiêu dùng để có những chính sách hợp lý. Vậy chất lượng
cho vay tiêu dùng là gì?
Có thể hiểu: Chất lượng cho vay là những lợi ích mà nó mang lại cho cả
người cho vay và người đi vay. Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng
tốt khi nó mang lại lợi ích cho cả ngân hàng – đó là khoản lãi thu từ khách

hàng và mang lại lợi ích cho khách hàng – đó là việc sử dụng vốn có hiệu quả
và tạo ra lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Chất lượng CVTD chính là
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
17
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
việc đáp ứng mục đích của các bên là người tiêu dùng có điều kiện mua sắm,
và ngân hàng thu được lời trong việc cho vay.
Để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng thì ta có thể xem xét,
căn cứ vào các chỉ tiêu là:
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.3.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay.

Doanh số CVTD phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động CVTD của
ngân hàng. Tốc độ doanh số phản ánh khả năng mở rộng tín dụng, CVTD của
ngân hàng. Chỉ số này tăng chứng tỏ ngân hàng CVTDmnăm nay nhiều hơn
năm trước, tức hoạt động tín dụng,CVTD của ngân hàng được mở rộng. Và
ngược lại, khi nó giảm chứng tỏ ngân hàng cho khách hàng vay ít đi.
- Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn của khách hàng hoàn trả ngân hàng
trong từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng trả nợ đúng
hạn của khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do
có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
- Dư nợ CVTD: là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
18
Mức tăng trưởng tuyệt đối
CVTD
=
Dư nợ cho vay
năm nay

-
Dư nợ cho vay
năm trước
Tốc độ tăng trưởng
doanh số
=
Doanh số CVTD năm nay
-
Doanh số CVTD năm trước
1 x
100
Tốc độ tăng dư nợ
CVTD
=
Doanh số CVTD kỳ này
-
Doanh số CVTD kỳ trước
1 x
100
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng


Doanh số CVTD mà lớn chứng tỏ quy mô cho vay là rộng và nó sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng cho vay. Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD được sử dụng
nhằm để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng nhằm mục đích
CVTD. Nó chỉ ra một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay có thể thu về bao
nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có vòng quay vốn nhanh,
không bị ứ đọng vốn.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn.

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân
hàng khi đã đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ
quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho biết tỷ
lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Tỷ lệ
này thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại, tỷ lệ
cao tức ngân hàng đang có rủi ro và có thể gây mất vốn. Điều này ảnh hưởng
tới tình hình chung của ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu
dùng. Bất kỳ ngân hàng nào cũng có nợ quá hạn, tỷ lệ này ở các ngân hàng
khác nhau là khác nhau. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm thiểu tối đa nợ
quá hạn của ngân hàng mình. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay
càng thấp.
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
19
Doanh số CVTD
Dư nợ CVTD
Vòng quay của vốn
CVTD
=
Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
x
100
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả
được nợ khi đến hạn, biện pháp thường làm đó là ngân hàng gia hạn nợ cho
khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian để có thể trả nợ
cho ngân hàng. Thời gian gia hạn nợ của khách hàng hết mà vẫn không trả

được nợ thì khoản nợ đó được xếp vào loại nợ khó đòi. Việc sử dụng tỷ lệ nợ
khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ quá hạn
có khả năng thu hồi. Chỉ số này giúp ta có thể đánh giá chi tiết hơn mức độ an
toàn tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của
CVTD. Việc nâng cao chất lượng CVTD chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó
khi góp phần quan trọng vào việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng,
tăng doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay,
chất lượng, hiệu quả của nó sẽ thể hiện ở tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho
vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của ngân hàng và ngược lại.
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng
CVTD của một ngân hàng như: chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ an toàn
vốn tối thiểu…, các chỉ tiêu định tính như: công tác thẩm định cho vay, quy
chế cho vay, thời gian cho vay… Vì vậy khi xem xét, đánh giá chất lượng
CVTD không chỉ nên xem xét một chỉ tiêu nào cả mà phải đánh giá một cách
tổng quát nhất.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM
Chất lượng của các khoản CVTD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
bao gồm nhân tố quan và nhân tố khách quan. Để có thể nâng cao được chất
Nguyễn Thị Giang Lớp NHC – K12
20
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của NH
Tỷ trọng thu nhập =
x
100

×