Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Học viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong những năm học tại trường.
Các thầy, cô trong trường đã đóng góp nhiều công sức giảng dạy, đào tạo
em trong suốt quá trình học tập và thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Tổ chức hành chính Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào; các anh chị trong phòng đã tạo
điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lý Thị Bích Nguyệt
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, trên cơ sở lý
luận dựa vào những kiến thức đã học và trên cơ sở thực tế thực tập tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào.
Các số liệu và trích dẫn trong bài báo cáo đều có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực.
Sinh viên
Lý Thị Bích Nguyệt
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam
KTXH Kinh tế xã hội
TSĐB Tài sản đảm bảo
NHCT Ngân hàng Công Thương
QSD Quyền sử dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
LNTT Lợi nhuận trước thuế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NKT Nền kinh tế
GDV Giao dịch viên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm 22
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh Vietinbank Mỹ Hào 2010 - 2012 23
Bảng 2.3: Các sản phẩm CVTD tại Chi nhánh Mỹ Hào 26
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.4: Tổng kết về doanh số CVTD tại NHCT Mỹ Hào 2010 – 2012 30
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ CVTD tại Chi nhánh Công Thương Mỹ Hào 31
2010 - 2012 31
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ CVTD của Chi nhánh 2010 – 2012 33
Biểu đồ 2.1: Diễn biến tổng nguồn vốn huy động năm 2010-2012 21
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng Vietinbank Mỹ Hào 2010 – 2012 22
Biểu đồ 2.2: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng 29
tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 29
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 3
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Những vấn đề cơ bản về CVTD 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc điểm 3
1.1.3 Lợi ích của hoạt động CVTD 5
1.1.4 Các hình thức CVTD của NHTM 5
1.2 Quy trình CVTD của NHTM 9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2 Quy trình CVTD 9
1.3 Nội dung mở rộng CVTD tại NHTM 11
1.3.1 Khái niệm mở rộng CVTD 11
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng CVTD 11
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của Ngân hàng 13
1.4.1 Những nhân tố vĩ mô 13
1.4.2. Những nhân tố vi mô 15
CHƯƠNG 2 19
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD 19
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO. 19
2.1 Tổng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Mỹ Hào 20
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh
Mỹ Hào 20
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2 Thực trạng hoạt động mở rộng CVTD tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Mỹ Hào 24
2.2.1 Cơ sở pháp lý của CVTD tại Chi nhánh 24
2.2.2 Quy trình CVTD tại Chi nhánh 26
2.2.3 Các sản phẩm CVTD tại chi nhánh 26
2.2.4 Về khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh 29
2.2.5 Về doanh số cho vay tiêu dùng 30
2.2.6 Về dư nợ CVTD, cơ cấu dư nợ CVTD 31
2.2.7 Về lợi nhuận từ hoạt động CVTD của chi nhánh 33
2.2.8 Nợ quá hạn CVTD tại Chi nhánh 33
2.3 Đánh giá về thực trạng hoạt động CVTD tại Chi nhánh 33
2.3.1 Những kết quả đạt được 33
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 34
CHƯƠNG 3 39
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN 39
HÀNG CÔNG THƯƠNG MỸ HÀO 39
3.1 Định hướng mở rộng CVTD tại NHCT Mỹ Hào 39
3.1.1 Định hướng chung hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 39
3.1.2 Định hướng mở rộng CVTD tại NHCT Mỹ Hào thời gian tới 40
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NHCT Mỹ Hào 41
3.2.1 Cần xây dựng một chiến lược mở rộng CVTD tại chi nhánh 41
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Maketing ngân hàng 43
3.2.3 Áp dụng biểu phí dịch vụ, lãi suất cạnh tranh 44
3.2.4 Hiện đại hóa và đổi mới cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng 45
3.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 45
3.2.6 Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao tinh thần thái độ làm việc, phục
vụ khách hàng văn minh lịch sự, xây dựng văn hoá giao dịch Ngân hàng Công
thương 47
3.3 Một số kiến nghị 48
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
3.3.1 Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 48
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 51
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công ThươngViệt Nam 52
KẾT LUẬN 54
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO là một cơ hội lớn để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng, trong đó lĩnh
vực tài chính ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù có vai trò quan trọng. Trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt và hội nhập mạnh mẽ này,
đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện, đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ hướng tới khách hàng tiềm năng để tồn tại, phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Trước thực tế đó, các NHTM đã thực hiện cung
cấp các khoản CVTD nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng thời nhằm
mở rộng hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh của mình. Chỉ trong một thời
gian ngắn, cho vay tiêu dùng đã được tiếp cận đến người dân, số lượng khách
hàng tìm đến ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ này đã tăng lên đáng kể, tạo
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Mặt khác, phát triển CVTD còn có tác dụng
tốt trong việc kích cầu, giúp tăng trưởng nền kinh tế.
Hoạt động CVTD tại Việt Nam đã thực sự được quan tâm nhiều hơn trong
nhiều năm qua. Tuy nhiên, nó mới thực sự được quan tâm phát triển trong 10
năm trở lại đây, hoạt động này vẫn chưa có điều kiện phát triển tương xứng với
tiềm năng của nó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng CVTD nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng khoản vay.
Nhận thức được xu hướng mới của thời đại,yêu cầu khách quan của nền
kinh tế ,của ngân hàng và các tầng lớp dân cư đối với hoạt động tín dụng tiêu
dùng, sau thời gian thực tập tại NHTMCP Công Thương – chi nhánh Mỹ Hào,
kết hợp với kiến thức đã thu thập được trong quá trình hoạt động và nghiên
cứu,em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào ” làm đề tài báo cáo tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CVTD và mở rộng hoạt
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
1
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động CVTD tại NHTM.
• Đánh giá thực trạng CVTD tại chi nhánh.
• Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các kiến nghị và đề xuất
các giải pháp mở rộng CVTD tại chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
• Phạm vi nghiên cứu:
• Thời gian nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp so sánh kết hợp với các số liệu thực tế để phân tích, tổng hợp và thống kê.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, danh mục bảng đồ thị,
sơ đồ, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về CVTD tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động CVTD tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Mỹ Hào.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Hoàn Kiếm.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về CVTD
1.1.1 Khái niệm
CVTD là một hình thức tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hoá và dịch vụ mà họ mong muốn trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống tốt hơn. Các khoản cho vay như thế
được sử dụng vào nhiều mục đích như: mua nhà, sửa nhà, mua sắm vật dụng cần
thiết trong gia đình, mua xe hơi, du học, chi phí cho du lịch,
1.1.2 Đặc điểm
CVTD là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của NKT. Nó có
những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung.
1.1.2.1 Các khoản CVTD có độ rủi ro cao
Các khoản CVTD có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng
vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo tình trạng
công việc và sức khoẻ của họ. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các thông tin về
triển vọng công việc hay sức khoẻ hơn là các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp
phải cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Hơn nữa CVTD thường
nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền
kinh tế suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất,
họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng.
1.1.2.2 Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ
Các khoản CVTD thường có giá trị nhỏ, khác với các khoản cho vay sản
xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không lớn vì các hàng hóa dịch vụ tiêu dùng thường
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
3
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không quá đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà thì quy mô
những món vay này không quá lớn đối với ngân hàng hoặc khách hàng đã có sự
tích lũy một phần từ trước. Tuy nhiên số lượng cá nhân trong xã hội khá lớn và
ai cũng có nhu cầu riêng của mình nên số lượng khách hàng của CVTD lớn,
khiến khối lượng các khoản vay lớn. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của
con người ngày càng tăng dẫn đến số lượng CVTD cũng tăng.
1.1.2.3 Chi phí CVTD cao
Chi phí CVTD khá cao trong danh mục cho vay của ngân hàng. Thông tin
tài chính khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, rõ ràng nên ngân hàng phải
mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng.
Hơn nữa, các khoản CVTD thường có số lượng lớn, do đó ngân hàng phải mất
thêm chi phí để quản lý các khoản vay, theo dõi kiểm tra khách hàng thường
xuyên. Vì vậy thực hiện một khoản CVTD thường có chi phí cao.
1.1.2.4 Cho vay tiêu dùng thường có khả năng sinh lời cao
Các khoản CVTD thường được định giá rất cao vì việc định giá này dựa trên
cơ sở chi phí CVTD lớn và mức rủi ro cao. Khi người tiêu dùng đến vay tiền của
ngân hàng, họ thường quan tâm đến việc họ có được vay hay không, và sẵn sàng
chấp nhận mức lãi suất cao để có thể vay được tiền thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, CVTD đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập cao. Đây là
một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong
tương lai.
1.1.2.5 Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả sử dụng
các khoản tiền đó mà là từ thu nhập của người vay: đó có thể là lương, thu nhập
từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê nhà…Để xác định chính xác nguồn thu
nhập và mức thu nhập của khách hàng, CBTD phải tìm hiểu thông tin về nơi làm
việc, công việc của khách hàng.
1.1.2.6 Tài sản đảm bảo
CVTD thường yêu cầu có TSĐB để hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng vì
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
4
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay nên việc kiểm soát các nguồn thu
nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với ngân hàng.
1.1.3 Lợi ích của hoạt động CVTD
1.1.3.1 Đối với người tiêu dùng
Nhờ CVTD, khách hàng được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng
hóa và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích lũy đủ tiền. Quan trọng hơn nữa
khách hàng vay được đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giúp họ có cuộc sống đầy đủ, tiện
nghi hơn, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại.
CVTD giúp mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Đây cũng là cách
giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, danh mục đầu tư và phân tán rủi ro.
Ngoài ra CVTD còn giúp ngân hàng mở rộng, thắt chặt mối quan hệ với
khách hàng, khách hàng tiềm năng, từ đó có thể thu hút được nguồn vốn của
khách hàng đi vay này khi họ có tiền nhàn rỗi. Vì vậy, giúp tăng khả năng cạnh
tranh, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tín dụng.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
CVTD góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó,
cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã
hội giảm, đồng thời thu nhập người dân tăng lên. Hơn nữa, CVTD giúp thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật
chất cũng như tinh thần của người dân. Rõ ràng CVTD không chỉ có vai trò quan
trọng với khách hàng, với ngân hàng mà còn có vai trò to lớn đối với toàn bộ
NKT, tác dụng tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Song nếu các khoản CVTD mà không được sử dụng đúng mục đích thì có thể
gây ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm trong nước.
1.1.4 Các hình thức CVTD của NHTM
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào
mục đích vay, cách thức hoàn trả
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay thì có 2 loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hộ gia đình.Đây
là khoản cho vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn
vay thường là tài sản đảm bảo.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu trang trải các khoản chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, du học, du
lịch, y tế, Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả: có 3 loại
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD mà người đi vay trả nợ
cho ngân hàng gồm số tiền gốc và lãi làm hai hoặc nhiều lần theo những kì hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này áp dụng cho những khoản
vay có giá trị lớn và thu nhập định kì của người vay không đủ trả hết một lần số
nợ vay.
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá
nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một
lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của những khoản vay này tương đối là nhỏ,
bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong một khoảng thời gian
tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi trả cho các
chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ô tô,
nhà ở.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là các khoản CVTD trong đó Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
thời kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.4.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay cầm đồ: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong
hợp đồng cầm đồ.
Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: ngân hàng cho khách hàng vay
tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó
chủ yếu áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định thu nhập ngoài việc đủ
trang trải cho các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích luỹ để trả nợ vay.
Cho vay có đảm bảo hình thành từ tiền vay: Hình thức này chủ yếu áp dụng
với những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: cho vay sửa chữa,
mua nhà, mua quyền sử dụng đất. Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức
này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài
sản mua sắm, mức tối đa thường là 50-60% giá trị tài sản mua sắm.
1.1.4.4 Căn cứ vào nguồn gốc
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.
(6) (2) (3)
(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
7
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD .
- Cho phép Ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí trong cho vay.
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động Ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phương thức có truy đòi thì việc CVTD gián tiếp có độ an
toàn cao.
CVTD gián tiếp còn có một số nhược điểm như sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, mà chỉ được biết
thông qua Công ty bán lẻ.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá cho người tiêu dùng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà
với CVTD gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì
đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho người tiêu dùng và cung cấp
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
8
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(1)
(5)
(3) (4)
(
(2)
Công ty bán lẻ
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thẻ tín dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hoá.
(3): Ngân hàng trả tiền cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng.
(5): Khách hàng trả nợ cho Ngân hàng.
CVTD trực tiếp có một số ưu điểm như sau:
- Trong CVTD trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của CBTD.
- Linh hoạt hơn CVTD gián tiếp vì dễ có sự đàm phán giữa Ngân hàng và
khách hàng để có quyết định một khoản tín dụng với lãi suất, thời hạn phù hợp
với cả hai bên.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp có độ an toàn cao vì Ngân hàng trực tiếp
thẩm định và giám sát tín dụng.
CVTD trực tiếp còn tồn tại một số nhược điểm:
- Đối với phương thức tín dụng này, Ngân hàng thường khó tăng doanh số
cho vay.
- Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì Ngân hàng
phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà CBTD của Ngân hàng không đủ số
lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Với những lý do trên nên CVTD trực tiếp có chi phí cao.
1.2 Quy trình CVTD của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Quy trình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng khi
thực hiện CVTD. Cũng giống như quy trình cấp tín dụng nói chung, bao gồm
các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay
vốn cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi.
1.2.2 Quy trình CVTD
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy dủ và
đúng quy dịnh theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sung), bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn, các tài liệu chứng minh năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các giấy tờ chứng minh nguồn gốc thu nhập
nếu có, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình CVTD, quyết định chất lượng
tín dụng. Mục đích của phân tích dụng là hiểu biết rõ hơn về khách hàng, nhận
biết được rủi ro cho ngân hàng, để từ đó có thể đưa ra các biệp pháp quản lý
khoản vay, biện pháp phòng ngừa rủi ro hay xử lý khi rủi ro xảy ra.
Phân tích tín dụng thường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay
- Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay
- Thẩm định tài chính và khả năng thanh toán
- Thẩm định mức thu nhập, số dư tài khoản tiền gửi, độ dài thời gian làm
việc, nơi cư trú, số sổ bảo hiểm xã hội ghi trong đơn xin vay.
- Thẩm định tài sản đảm bảo
Và cuối cùng CBTD sẽ lập báo cáo thẩm định sau khi thẩm dịnh hồ sơ vay
vốn xong.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Khi nhận báo cáo thẩm định kèm hồ sơ vay vốn liên quan, ngân hàng sẽ
đưa ra quyết định tín dụng: cho vay hay không. Nội dung của bước này gồm:
- Xác định mức cho vay: Mức cho vay được xác định dựa trên:
Nhu cầu vay cần thiết và hợp lý
Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Giới hạn cho vay tối đa
- Thời hạn cho vay: phụ thuộc vào chu kỳ luân chuyển vốn và khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: phụ thuộc vào:
Chi phí bình quân đầu vào
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
10
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí hoạt động của ngân hàng
Mức rủi ro của từng khoản tín dụng
Lãi suất cho vay trên thị trường
Chi phí VTC:ROE dự kiến
Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng tiến hành giải ngân theo các cách sau:
Giải ngân bằng tiềm mặt
Giải ngân chuyển khoản
Bước 5: Giám sát, thu hồi và thanh lý nợ
Ngân hàng thực hiện giám sát khoản vay: kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay, theo dõi phân tích tình hình của khách hàng, xem có dấu hiệu rủi ro hay lừa
đảo không,…
Điều mà ngân hàng mong muốn là có thể thu hồi được nợ bao gồm cả gốc
và lãi đúng thời hạn đã cam kết. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và lãi thì ngân hàng
tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.3 Nội dung mở rộng CVTD tại NHTM
1.3.1 Khái niệm mở rộng CVTD
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật tất yếu, bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đòi hỏi phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản phẩm
dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. Ta có thể
hiểu, “Mở rộng CVTD là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách
hàng về quy mô CVTD hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng CVTD
trong tài sản có của các NHTM”.
Mở rộng CVTD được thể hiện:
- Mở rộng CVTD phản ánh sự gia tăng về số lượng và quy mô các khoản vay
- Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá
khách hàng, các loại hình dịch vụ Ngân hàng, cũng như các đối tượng cho vay.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng CVTD
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
11
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng
Nhu cầu đời sống con người càng cao, vì thế hoạt động CVTD ngày càng
phát triển, người dân đến với ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích của mình
như cải thiện cuộc sống về mặt vật chất, tinh thần, mua sắm sửa chữa nhà cửa
Càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng đồng nghĩa với việc uy tín, quy mô
của Ngân hàng ngày càng được tăng lên. Chính điều này đã thúc đẩy Ngân hàng
cần mở rộng về quy mô, cơ cấu tổ chức, chất lượng phục vụ. Một Ngân hàng
không thể thực hiện mở rộng CVTD nếu số lượng khách hàng đến với Ngân
hàng luôn là một số cố định. Vì vậy có thể nói trong CVTD, số lượng khách
hàng tăng lên đồng nghĩa với việc CVTD của Ngân hàng được mở rộng.
Có thể phản ánh sự tăng lên của số lượng khách hàng qua công thức:
- Về sự tăng trưởng tuyệt đối (1)
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối
=
Số lượng khách
hàng năm (n)
-
Số lượng khách
hàng năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trưởng tương đối:
Giá trị tăng trưởng
tương đối
=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối (1)
Số lượng khách hàng năm (n – 1)
1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số CVTD
Hoạt động CVTD của một Ngân hàng sẽ không thể nói là đã được mở rộng
nếu số lượng khách hàng đã tăng nhưng doanh số cho khách hàng vay lại giảm.
Như vậy, Ngân hàng đã chưa thực sự phát triển và mở rộng CVTD một cách
toàn diện cả về số lượng và chất lượng.
- Đo lường giá trị tăng trưởng doanh số về giá trị tuyệt đối (2):
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối
=
Doanh số cho
vay năm (n)
-
Doanh số cho vay
năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trưởng tương đối:
Giá trị tăng trưởng
tương đối
=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối (2)
Doanh số cho vay năm (n - 1)
- Về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
Doanh số từ hoạt động TDTD năm (n)
Doanh số từ hoạt động tín dụng năm (n)
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.3 Chỉ tiêu phản ánh về dư nợ CVTD
Chỉ tiêu dư nợ cho vay được đánh giá trên ba khía cạnh sau:
- Đo lường giá trị tăng trưởng dư nợ về giá trị tuyệt đối (3):
Giá trị tăng
trưởng tuyệt đối
=
Tổng dư nợ TDTD
năm (n)
-
Tổng dư nợ TDTD
năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trưởng tương đối:
Giá trị tăng trưởng
tương đối
=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối (3)
Tổng dư nợ TDTD năm (n - 1)
- Về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
Dư nợ từ hoạt động TDTD năm (n)
Dư nợ từ hoạt động tín dụng năm (n)
1.3.2.4 Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay
Sự đa dạng hóa về các sản phẩm CVTD được thể hiện như:
Tăng số lượng sản phẩm CVTD: tức là ngân hàng thường xuyên đưa ra
các sản phẩm mới làm tăng số lượng sản phẩm CVTD. Đồng thời phải đảm bảo
rằng không có sự chồng chéo giữa các sản phẩm khiến khách hàng khó lựa chọn.
Mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn
Đa dạng các hình thức cho vay: ngắn hạn, trung dài hạn, cho vay thế
chấp,…
Đa dạng phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay trả góp,….
Ngoài ra ngân hàng thực hiện cho vay theo 2 hình thức: CVTD trực tiếp
và gián tiếp giúp tăng hiệu quả của việc mở rộng CVTD.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của Ngân hàng
1.4.1 Những nhân tố vĩ mô
* Môi trường kinh tế - xã hội: Đặc trưng của nó là trình độ phát triển kinh
tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống của dân cư
cùng với yếu tố kinh tế - xã hội khác. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, thu
nhập của người dân sẽ tăng lên, kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng. Và ngược
lại nền kinh tế suy thoái sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng, hiệu quả mở rộng
CVTD của ngân hàng cũng giảm theo.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
13
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Môi trường văn hóa: Thể hiện ở những tập quán xã hội, bản sắc dân tộc,
tâm lý tiêu dùng giữa các vùng và văn hoá cộng đồng. Môi trường văn hóa có
những tác động đáng kể đến CVTD, đặc biệt là quyết định của người tiêu dùng.
Quyết định vay tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào các yếu tố như: thói quen tâm
lý, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc (thể hiện qua các nét tính cách tiêu biểu của
người dân như tính cần cù, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ ).
* Môi trường pháp lý : Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức
đều bị chi phối bởi pháp luật của quốc gia nơi diễn ra hoạt động đó. Đây là một
nhân tố có tác động sâu sắc đến CVTD của Ngân hàng. Môi trường pháp lý tác
động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện để hoạt động CVTD được
diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể nảy sinh
tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí còn tổn hại
đến lợi ích quốc gia. Đầy đủ, cụ thể, kín kẽ, hợp lý khi lập pháp cũng như
nghiêm minh trong hành pháp, tư pháp, giảm các quy định rườm rà không cần
thiết sẽ tạo nền tảng thuận lợi cho việc phát triển CVTD. Ngược lại, một môi
trường pháp lý kém, các quy định chồng chéo, chung chung tạo điều kiện cho
tiêu cực phát triển,kìm hãm sự phát triển.
* Các chính sách của Nhà nước: Nếu Nhà nước tăng đầu tư hay đưa ra các
chính sách, biện pháp thông thoáng để khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút
đầu tư nước ngoài như giảm các thủ tục rườm rà cho các nhà đầu tư, giảm thuế cho
những công ty mới thành lập, sẽ giúp phát triển kinh tế, tăng GDP; mặt khác làm
giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, tăng khả năng tài chính và do
đó tăng mức sống cho người dân. Đây rõ ràng là một tiền đề thuận lợi để phát triển
CVTD. Ngoài ra, các chính sách, chương trình kinh tế như chính sách thuế thu nhập
chính sách ưu đãi lãi suất, đối với hộ nghèo vay vốn, tín dụng tín chấp nông dân,
chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa với mục tiêu xoá đói giảm nghèo
và công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thị thành và nông thôn,
giữa các vùng kinh tế; vừa có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, vừa là điều
kiện để nâng cao mặt bằng dân trí. Những yếu tố này, trước mắt và lâu dài, đều ảnh
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
14
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hưởng đến mức cầu về CVTD.
* Trình độ dân trí: Những người có trình độ học vấn cao đều coi vay
mượn để tiêu dùng là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là
chỉ dùng trong trường hợp khẩn cấp. Vì vậy, một hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí như hợp lý hoá chương
trình học tập ở các cấp, loại bỏ các môn không cần thiết và bổ sung các môn cần
thiết, mở rộng và phát triển các thư viện, phòng đọc sách báo tại các khu dân
cư, sẽ làm cho người dân nhanh chóng tiếp cận và hoà chung với cái mới, xu
thế mới.
1.4.2. Những nhân tố vi mô
a. Các nhân tố khách quan đến từ phía khách hàng
* Đạo đức của người vay: Đây được coi là yếu tố tiên quyết tác động đến
hành vi trả nợ. Vì rằng, ngay cả khi người vay thực sự có thu nhập khả quan để
trả nợ, thậm chí đưa ra những TSĐB tốt nhưng đạo đức được xem là không tốt
thì cũng không hứa hẹn một thái độ thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Điều
lưu ý ở đây là đạo đức của khách hàng trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng, tức là
ngoài các đức tính tốt của khách hàng thì Ngân hàng có quan tâm tới sự sẵn lòng
trả nợ của khách hàng, ý muốn kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện
tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.
* Năng lực pháp lý: là những năng lực được quy định cụ thể về mặt pháp
lý mà người vay cần phải có. Đây là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng trong quan hệ tín dụng. Độ tín nhiệm là một yếu tố khó đong đếm,
liên quan đến sự sẵn lòng và quyết tâm trả nợ. Độ tín nhiệm được xây dựng trên
cơ sở tính thật thà, liêm chính của con người, được phản ánh khá rõ trong hồ sơ
quá khứ của cá nhân xin vay.
* Khả năng tài chính của người vay: Khả năng tài chính của khách hàng
là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động Ngân hàng nói chung và
hoạt động CVTD của Ngân hàng nói riêng. Khách hàng có thu nhập càng cao,
việc thanh toán nợ Ngân hàng càng ít ảnh hưởng đến các chi tiết khác, và ít ảnh
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
15
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hưởng tới tình hình tài chính của gia đình, thì khoản CVTD càng trở lên an toàn
hơn. Khi CVTD, việc quyết định mức cho vay nhất thiết phải căn cứ trên các
nguồn hoàn trả của khách hàng, nói tổng quát hơn là tình hình tài chính của
khách hàng.
* Tài sản đảm bảo tín dụng : TSĐB tín dụng là những cơ sở pháp lý để
có thêm một nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự
phòng rủi ro, do vậy nó cũng góp phần làm tăng mức độ an toàn cho khoản tín
dụng của Ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy TSĐB tín dụng là
một trong những tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn
quan trọng nhất, không phải là yếu tố quyết định trong việc vay.
b. Các nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng thường là đường lối, chủ trương đảm bảo hoạt động tín
dụng đi vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng chính là mức giới hạn cho vay đối với một khách hàng,
lãi suất cho vay và mức phí, TSĐB và hướng giải quyết những khoản nợ khó
đòi. Do đó một chính sách tín dụng phù hợp và đa dạng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến xin vay, và khi nó đáp ứng được mong muốn nhu cầu của người
tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng CVTD.
Ngược lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc kém linh hoạt thì sẽ hạn chế việc
đi vay, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các ngân hàng.
Quá trình thẩm định khách hàng
Quá trình này là rất quan trọng đối với việc xem xét có cho khách hàng vay
hay không, nhưng chính nó cũng là rào cản nếu nó quá phức tạp và rườm rà. Nó
làm người đi vay nản lòng trong khi quá trình này làm họ mất nhiều thời gian và
công sức. Để hạn chế được điều này thì việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục
cơ sở khoa học hợp lý, thủ tục nhanh gọn, không rườm rà, song song với nó thì
việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, thận trọng nhằm phòng ngừa rủi ro.
Thông tin tín dụng
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
16
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bản chất của ngân hàng là đi vay và cho vay, mà hoạt động cho vay lại phụ
thuộc vào lòng tin của ngân hàng với khách hàng đó: họ có tình hình tài chính ra
sao, có thể hoàn trả lãi và gốc trong khoảng thời gian nào. Mà để ra quyết định
có cho vay hay không thì ngân hàng phải có được những thông tin tin cậy. Ví dụ:
tư cách, uy tín, năng lực quản lý, tình hình xã hội, xu hướng phát triển kinh tế,
Và việc yêu cầu của thông tin tín dụng đó phải chính xác, kịp thời và đầy
đủ, vì mọi thông tin chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian xác định và một số
ngân hàng do không nắm bắt được thông tin kịp thời nên đã không đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho khách hàng, hạn chế việc mở rộng CVTD.
Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng CBTD thể hiện qua trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, cũng như khả năng giao tiếp của CBTD. Vì vậy, CBTD nhất thiết
cần phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng, có như vậy thì việc
thẩm định khách hàng mới chính xác, từ đó đưa ra quyết định mới đúng đắn,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở đúng mực của CBTD
sẽ làm cho khách hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó dễ trở
thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách hàng.
Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phù hợp đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Mặt khác, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp hoạt động của
ngân hàng diễn ra chính xác và trôi chảy hơn rất nhiều.
Chính sách Marketing của ngân hàng
Hiện nay, marketing là một công cụ cạnh tranh hiệu quả của các ngân hàng.
Marketing giúp ngân hàng quảng bá được hình ảnh, các sản phẩm cũng như vị
thế của ngân hàng trong mắt người tiêu dùng. Từ đó sẽ làm tăng quy mô hoạt
động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
17
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CVTD,
mở rộng CVTD ở các Ngân hàng thương mại, cùng với đó là những nhân tố vi
mô, vĩ mô ảnh hưởng đến mở rộng CVTD, các chỉ tiêu phản ánh mở rộng
CVTD. Chúng ta đã thấy được hoạt động CVTD là một trong những hoạt động
quan trọng của các Ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện hiện nay, mức
sống của người dân ngày một tăng lên, xu hướng hiện đại hoá hoạt động ngân
hàng và chủ trương đa dạng hoá hoạt động của các ngân hàng để khẳng định vị
thế trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Vấn đề đặt ra tiếp theo
sẽ là đi nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào.
Lý Thị Bích Nguyệt Lớp: NHI- K12
18