Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khdn tại ngân hàng techcombank chi nhánh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.2 KB, 68 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
NHNN Ngân hàng nhà nước
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
TG Tiền gửi
NHNNo&PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
TCKT Tổ chức kinh tế
TDNH Tín dụng Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
DN Doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
NQH Nợ quá hạn
NX Nợ xấu
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombak Chi Nhánh Hà Đông 20
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Techcombank Chi nhánh Hà Đông 23
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Techcombank Chi Nhánh Hà Đông 28
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng phân theo loại tiền 29
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn 29
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng 31
Bảng 2.6. Chỉ tiêu tỷ lệ NQH và tỷ lệ NX trong cho vay KHDN 37
Bảng 2.7: Tỷ trọng NQH và NX trong cho vay KHDN so với nợ quá hạn và nợ xấu
trong hoạt động cho vay 40
Biểu đồ 2.1. Tổng vốn huy động của chi nhánh 23


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh theo loại tiền 25
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh theo thời hạn. 26
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh theo thành phần kinh tế. 27
Biểu đồ 2.5: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh. 28
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh theo loại tiền. 29
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh phân theo thời hạn. 30
Biểu đồ 2.8. Dư nợ tín dụng của chi nhánh theo đối tượng khách hàng 31
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay Khách hàng Doanh
nghiệp. 37
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu cho vay KHDN trong tổng nợ quá hạn và
nợ xấu của chi nhánh. 40
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Tín dụng ngân hàng 3
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng 14
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp 15
CHƯƠNG 2 19
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG 19
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 19
TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG 19
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG 19

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Đông 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank chi nhánh Hà Đông 20
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank chi nhánh Hà Đông 21
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK CHI
NHÁNH HÀ ĐÔNG 32
2.2.1. Tình hình thực hiện quy trình thẩm định tín dụng tại Techcombank chi nhánh
Hà Đông 32
2.2.2. Phân tích chất lượng công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Techcombank chi nhánh Hà Đông 35
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG.
41
2.3.1. Kết quả đạt được 41
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 42
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 43
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 46
TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG 46
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 46
3.1.1. Định hướng hoạt động của Techcombank chi nhánh Hà Đông trong thời gian
tới 46
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong việc cho vay khách
hàng doanh nghiệp 46

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG 48
3.2.1. Nâng cáo trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng 48
3.2.2. Cải tiến phương pháp và quy trình thẩm định tín dụng 50
3.2.3. Nâng cao chất lượng nội dung thẩm định tín dụng 50
3.2.4. Tổ chức và điều hành công tác thẩm định hợp lý và khoa học 52
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định 53
3.2.6. Tăng cường đổi mới công nghệ 54
3.2.7. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác tái thẩm định sau khi cấp tín dụng 54
3.2.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng 54
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK CHI
NHÁNH HÀ ĐÔNG 55
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan 55
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 56
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 57
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 58
KẾT LUẬN 60
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề.
Ngân hàng thương mại là một chủ thể không thể thiếu trong nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển. Trong bối cảnh đất nước đang
chuyển mình, từng bước hội nhập sâu rộng và hòa mình cùng với nhịp đập kinh
tế toàn cầu đòi hỏi phải có một nền kinh tế phát triển ổn định, và khởi nguồn của
một nền kinh tế ổn định xuất phát từ vốn. Điều đó tạo điều kiện cho các ngân
hàng thương mại thực hiện vai trò trung gian tài chính của nền kinh tế thông qua
việc huy động vốn và cho vay. Đối với các ngân hàng thương mại thì hoạt động
tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất, lợi nhuận từ hoạt động này
thông thường chiếm từ 65% đến 85% tổng lợi nhuận mà các ngân hàng đạt được.
Tuy nhiên thực tế cho thấy trong những năm gần đây hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại có phần kém sôi động và xuất hiện tình trạng ứ đọng vốn
trong khi các doanh nghiệp vẫn đang khát vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân từ đâu?
Một nguyên nhân không thể không nhắc tới đó là chất lượng công tác thẩm
định tín dụng chưa cao tất yếu dẫn đến việc ra quyết định không đúng, điều này
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Xuất phát từ lý do trên, em xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN tại ngân hàng Techcombank
Chi nhánh Hà Đông” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại, chất
lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tín dụng KHDN tại
Techcombank Chi nhánh Hà Đông.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8

1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN tại Techcombank Chi nhánh Hà Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay KHDN.
Phạm vi nghiên cứu: Tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Đông với
số liệu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên của NHNN và
Techcombank Việt Nam, báo cáo của Techcombank Chi nhánh Hà Đông, các
quy định, quyết định nội bộ và sổ tay Tín dụng của Ngân hàng Kỹ thương Viejt
Nam Techcombank. Đồng thời thu thập số liệu từ tổng cục thống kê Việt Nam,
các tạp chí kinh tế, tạp chí ngân hàng…ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân
tích xu hướng, phương pháp so sánh…để xử lý các số liệu thu được.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề có kết
cấu ba chương như sau:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và thẩm định tín dụng đối với Khách hàng
Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng và chất lượng thẩm
định tín dụng trong hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại
Techcombank Chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
Khách hàng Doanh nghiệp tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Đông.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác
nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các
chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất, nếu căn cứ vào mục đích cho vay TDNH được chia thành các
loại: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông
nghiệp, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê.
Thứ hai, nếu căn cứ vào thời hạn cho vay TDNH được chia thành các
loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Thứ ba, nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng TDNH
được chia thành các loại: cho vay không đảm bảo và cho vay có đảm bảo.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8

3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Thứ tư, nếu căn cứ vào phương pháp hoàn trả TDNH được chia thành các
loại: cho vay có thời hạn, cho vay không thời hạn cụ thể.
Thứ năm, nếu căn cứ vào xuất xứ tín dụng, có thể chia TDNH thành các
loại: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
1.1.2. Các loại hình tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Theo điều 3 khoản 1 luật doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.”
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng có thể dựa vào
tiêu thức thời hạn tín dụng để phân loại các hình thức tín dụng đối với doanh
nghiệp thành:
a. Tín dụng ngắn hạn.
Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 1
năm. Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động của các doanh nghiệp.
Các hình thức tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp:
- Chiết khấu thương phiếu.
- Tín dụng ngân quỹ: bao gồm ứng trước trên tài khoản và thấu chi.
b. Tín dụng trung và dài hạn.
Khái niệm: Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn
trên 1 năm (từ 1 đến 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn, trên 5 năm được gọi
là tín dụng dài hạn). Tín dụng trung và dài hạn nhằm thỏa mãn các nhu cầu trung
và dài hạn của doanh nghiệp, như đáp ứng nhu cầu về mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất…

Các hình thức tín dụng trung và dài hạn:
- Cho vay mua sắm thiết bị máy móc, thiết bị trả góp (installment loan).
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Cho vay kỳ hạn (term loan).
- Tín dụng tuần hoàn (revoling credit).
- Cho vay hợp vốn: cho vay hợp vốn trực tiếp và cho vay hợp vốn gián tiếp.
1.1.2.3. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tín dụng cung ứng vốn một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, giúp doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những thời điểm doanh nghiệp
cần rất nhiều vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Khi mà nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp không đủ thì doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng. Vốn tín
dụng của ngân hàng lúc đó sẽ giúp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không bị ngừng trệ. Ngoài ra, tín dụng của ngân hàng còn giúp
cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tận dụng các cơ hội kinh doanh.
Kích thích, buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả,
tránh lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với nguyên tắc cơ bản tín dụng là cho vay trên cơ sở hoàn vốn và có lãi,
TDNH kích thích và bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn hiệu quả tránh
lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Bởi vì chỉ có hoạt động hiệu quả thì doanh
nghiệp mới có thể hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo
có lãi cho doanh nghiệp.
Tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh

Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sử chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
khi nó không còn phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Mặc dù hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và có nhiều nguồn thu
nhập khác nhau nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tín dụng đối với doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất
lớn trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng xét về quy mô các khoản tín dụng được
cấp (thông thường chiếm trên 85% các khoản tín dụng ngân hàng). Điều hiển nhiên
là lĩnh vực tín dụng đối với KHDN mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Tuy
nhiên, trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro và hoạt động tín
dụng cũng không phải là ngoại lệ. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, các
NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp hiệu quả và quan trọng nhất
là thẩm định khách hàng trước khi thực hiện cấp tín dụng.
“Thẩm định tín dụng đối với KHDN là sử dụng các công cụ, kỹ thuật
phân tích nhằm kiểm tra đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một KHDN
bao gồm các mặt: tư cách khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng,
tính khả thi của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư, tài sản đảm bảo
nợ vay, khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.”
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là thẩm định khả năng
hiện tại và tiềm tàng của doanh nghiệp về sử dụng vốn cũng như khả năng thanh

toán, hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định là tìm kiếm
những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng
kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó.
Thẩm định là cơ sở để lựa chọn khách hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là sự bất cân xứng
thông tin trong hoạt động cho vay. Điều đó dẫn đến một hệ quả tất yếu là ngân
hàng có thể lựa chọn sai khách hàng, những khách hàng có khả năng trả nợ tốt
thì bị từ chối, những khách hàng có khả năng trả nợ kém hơn lại được lựa chọn.
Như chúng ta đã biết, nguồn lực vốn của ngân hàng bị giới hạn, việc lựa chọn sai
khách hàng làm giảm tính hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Thẩm định giúp NH đánh giá được mức độ rủi ro của từng khoản vay
trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi tiến hành thẩm định KHDN, đối với những doanh nghiệp đạt được
những tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết định tài trợ. Tuy
nhiên, trong số những doanh nghiệp được cấp tín dụng thì khả năng hoàn trả của
mỗi doanh nghiệp là khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau và hoạt động tín
dụng thì luôn tiềm ẩn rủi ro. Thẩm định tín dụng sẽ giúp ngân hàng tiên lượng
được những rủi ro cho từng khoản vay có thể gặp phải, từ đó có những biện pháp
phù hợp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Thẩm định giúp định giá khoản vay.
Không phải khoản vay nào cũng áp dụng một mức lãi suất như nhau. Việc áp
dụng mức lãi suất như thế nào đối với từng khoản vay phụ thuộc vào phương pháp
định giá khoản vay cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay. Mức độ rủi
ro của từng khoản vay có ảnh hưởng rất lớn đến lãi suất của khoản vay đó. Thông
qua thẩm định tín dụng ngân hàng sẽ xác định được mức độ rủi ro của từng khoản

vay để làm căn cứ đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc đưa ra lãi suất hợp lý giúp cho
ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất công bằng với mọi khách hàng và là cơ sở
để thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng.
1.2.2.1. Các nguồn thông tin làm cơ sở để thẩm định tín dụng.
Nguồn thông tin để phân tích ở giai đoạn này rất phong phú và đa dạng cả về
chủng loại cũng như phương pháp thu thập. Ngoài nguồn thông tin mà ngân hàng
đã thu thập từ giai đoạn trước, bên cạnh việc kiểm tra lại độ chính xác và tính cập
nhật của những dữ liệu này, ngân hàng còn phải xác định mức độ đầy đủ của
chúng.Nếu thông tin không chính xác, đầy đủ và kịp thời thì kết quả phân tích sẽ
đánh giá không toàn diện và khách quan dẫn tới quyết định tín dụng sai lầm. Ngân
hàng có thể thu thập thậm chí mua thêm thông tin cần thiết để phân tích.
Nguồn thông tin có thể nhận được từ:
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng bao gồm: giấy đề nghị vay
vốn, tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, tài liệu thuyết minh vay vốn.
- Hồ sơ lưu giữ tại chính ngân hàng mình, hoặc các ngân hàng, các TCTD
khác và từ trung tâm CIC (trung tâm thông tin tín dụng của NHNN).
- Các cơ quan chức năng như thuế, pháp luật…
- Các ấn bản kinh tế và báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Từ các đơn vị liên quan như: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng của
doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập thông tin.
Các phương pháp thu thập thông tin phổ biến là phân tích và tổng hợp các
thông tin đã có, bên cạnh đó là trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và
trong hệ thống ngân hàng.

1.2.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng.
Thẩm định tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực là: phân tích tài chính
và phân tích phi tài chính đối với khách hàng.
a. Phân tích phi tài chính.
Khái niệm: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến vấn đề tài
chính của khách hàng một cách trực tiếp.
Phân tích phi tài chính bao gồm:
 Năng lực pháp lý.
Đánh giá tư cách pháp lý của doanh nghiệp là công việc không thể thiếu
trong thẩm định tín dụng vì nó đảm bảo rằng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận, là cơ sở để bảo vệ lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia quan hệ tín dụng.
 Uy tín tính cách.
Thẩm định uy tín tính cách cho phép ngân hàng đánh giá thiện chí trả nợ
của doanh nghiệp. Thiện chí ở đây thể hiện ở việc doanh nghiệp có sẵn lòng
hoàn trả tiền vay và có thực sự mong muốn điều đó hay không. Nội dung của
thẩm định uy tín tính cách của doanh nghiệp bao gồm:
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tìm hiểu thông tin qua phỏng vấn doanh nghiệp có gì không nhất quán với
thông tin trong hồ sơ tín dụng doanh nghiệp đã nộp.
Tìm hiểu, đánh giá phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc của người đứng
đầu doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp còn thể hiện ở lòng tin của các chủ thể kinh tế có
quan hệ với doanh nghiệp trong kinh doanh: các bạn hàng, tổ chức tài chính, các
nhà cung cấp.
Xem xét doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền hay không.
 Thẩm định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có năng lực kinh doanh tốt khi sản phẩm của doanh
nghiệp đạt chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, có khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt,
thị phần của doanh nghiệp lớn, mạng lưới phân phối hoạt động hiệu quả. Năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp cũng là yếu tố rất quan trọng trong thẩm định
tín dụng.
Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là các yếu tố bao gồm cả bên ngoài
lẫn bên trong ảnh hưởng đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô, nó có những tác động rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
Bảo đảm tiền vay.
Khái niệm: bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc thiết lập
các cơ sở kinh tế pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín
dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định.
Các hình thức bảo đảm tín dụng: Thế chấp, Cầm cố, Bảo lãnh
Các điều kiện của tài sản bảo đảm. Điều kiện về pháp lý, Điều kiện kinh tế
, Điều kiện đối với người bảo lãnh
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Bảo đảm tiền vay là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng, là điều kiện để
cấp tín dụng, và cũng là yếu tố quan trọng khi thẩm định tín dụng.
b. Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường

hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Vốn lưu động ròng.
Khái niệm: vốn lưu động ròng là nguồn vốn ổn định thường xuyên còn lại
dùng vào việc tài trợ cho các nhu cầu kinh doanh.
Cách tính:
Cách 1: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn chủ sử hữu + Nợ dài hạn – Tài
sản cố định và đầu tư dài hạn.
Cách 2: Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Nợ
ngắn hạn.
Các hệ số tài chính
+) Hệ số khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số này thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các
khoản nợ từ tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tốt. Nếu hệ số này bằng 1 tức là tổng tài sản bằng
tổng nợ, điều đó có nghĩa là VCSH của doanh nghiệp bằng 0.VCSH là tấm đệm
tài chính cho doanh nghiệp, quyết định tới khả năng chống đỡ rủi ro để tiếp tục
duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng nên xem xét vấn đề này trước
khi ra quyết định tín dụng.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh chóng của doanh nghiệp
trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ TSLĐ có tính thanh khoản

cao nhất.
- Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ lãi vay của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này lớn hơn 1 chứng tỏ lợi nhuận trước thuế và lãi của doanh nghiệp không
những trả được nợ lãi mà còn để lại cho doanh nghiệp một phần lợi nhuận. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp không đủ để trả
lãi vay, điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động không tốt.
+) Hệ số về cơ cấu vốn:
- Hệ số nợ =
Hệ số này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu
phần trăm được hình thành từ nguồn vốn vay. Hệ số này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp có uy tín cao được các chủ nợ tin tưởng. Tuy nhiên, hệ số nợ quá
cao cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và gây ra áp lực trả lãi cho doanh nghiệp. Nếu hệ
số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp có uy tín thấp, khả năng quản lý các khoản
nợ chưa tốt. Thông thường hệ số này tốt khi ở mức khoảng 50%.
+) Hệ số hiệu quả hoạt động:
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay khoản phải thu =
Vòng quay vốn lưu động =
Vòng quay tổng tài sản =
Những chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+) Hệ số sinh lời:
Doanh lợi doanh thu (ROS) =
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
Doanh lợi VCSH (ROE) =

ROE = x x
ROE = ROA x hệ số đòn bẩy tài chính
Nếu ROE cao do chỉ số ROA cao thì doanh nghiệp hoạt động tốt. Nếu ROE
cao do hệ số đòn bẩy tài chính cao thì chưa hẳn đã tốt. Hệ số đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp cao ổn định. Những chỉ tiêu này cho biết về năng lực sinh lời,
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
•Hệ số tăng trưởng:
- Tỷ lệ lợi nhuận tích lũy =
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững =
Những chỉ tiêu này cho biết tiềm năng, sự phát triển trong dài hạn
của doanh nghiệp.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
•Phân tích điểm hòa vốn:
TR
hv
= Q
hv
x P = x P.
Trong đó:
•TR
hv
: Doanh thu hòa vốn.
•Q
hv
: Sản lượng hòa vốn.
•P: giá thị trường.

•V: chi phí biến đổi.
•F: chi phí cố định.
Phân tích điểm hòa vốn, giúp doanh nghiệp xác định được mức sản lượng
tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được để có lợi nhuận. Việc phân tích
điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp xác định được mức doanh thu an toàn mà
doanh nghiệp phải đạt được qua công thức:
Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
+) Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Việc này sẽ giúp các cán bộ thẩm định nắm bắt được một số thông tin
quan trọng như: xác định được lượng tiền do hoạt động kinh doanh mang lại
trong kỳ, đồng thời dự đoán được lượng tiền do hoạt động kinh doanh mang lại
trong tương lai.
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của DN.
+) Phương án sản xuất kinh doanh
Phương án sản xuất kinh doanh là kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn. Việc đánh giá phương án kinh doanh đóng vai trò quan trọng vì
dòng tiền tạo ra từ phương án kinh doanh là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khi
thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cần tập trung vào những nội dung sau:
- Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả kinh tế.
- Phân tích khả năng trả nợ.
Dự án đầu tư.
- Với dự án đầu tư ngân hàng thường tiến hành thẩm định trên các phương
diện chủ yếu như sau:Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án đầu tư.
- Thẩm định phương diện thị trường của dự án.

- Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý nhân sự của dự án.
- Thẩm định phương diện tài chính, thời gian thực hiện và thu hồi vốn của
dự án.
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng.
Chất lượng thẩm định tín dụng là việc phân tích, đánh giá và lựa chọn
được những phương án dự án vay vốn có hiệu quả tài chính cao, có khả năng
hoàn trả đúng hạn, đánh giá chính xác thực chất kết quả món vay. Đồng thời
phát hiện và loại bỏ những phương án, dự án vay vốn mà nếu thực hiện sẽ dẫn
đến thua lỗ.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Thẩm định đúng quy trình, khoa học và toàn diện.
- Thông tin thu thập đầy đủ, chính xác kịp thời, có tính pháp lý và tính kinh
tế là căn cứ chính xác cho việc đánh giá khách quan và ra quyết định.
- Công tác tổ chức thẩm định phù hợp với hoạt động của ngân hàng.
- Thời gian ngắn, chi phí thấp trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu thẩm định.
- Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, rủi ro liên quan đến phương án vay
vốn.
- Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp với từng dự án vay vốn.
- Các dự án, phương án vay vốn được lựa chọn phải đáp ứng được ba mục
tiêu tín dụng là lợi nhuận, an toàn và ít rủi ro.
Để đánh giá chất lượng công tác thẩm định tín dụng, có thể cụ thể hóa bằng
các nhóm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Chỉ tiêu định lượng bao gồm:

-Thời gian thẩm định.
-Chi phí thẩm định.
-Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng DN.
Tỷ lệ NQH cho vay KHDN =
Tỷ lệ NX cho vay KHDN =
-Tỷ trọng nợ quá hạn và tỷ trọng nợ xấu cho vay KHDN so với nợ quá hạn
và nợ xấu trong hoạt động cho vay
Tỷ trọng NQH trong cho vay KHDN =
Tỷ trọng NX trong cho vay KHDN =
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng đối với
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
khách hàng doanh nghiệp.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng KHDN ta
có thể chia làm hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố
khách quan.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan.
- Kiến thức, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định.
Trong tất cả các lĩnh vực thì con người luôn đóng vai trò là một nhân tố chủ
đạo giữ vị trí không thể thay thế, trong công tác thẩm định cũng vậy, chất lượng của
công tác thẩm định sẽ được quyết định bởi cán bộ thẩm định. Một sai lầm dù là vô
tình hay cố tình của cán bộ thẩm định đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Một
cán bộ thẩm định để làm tốt và hiệu quả công việc của mình cần phải hội tụ các yếu
tố sau: kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức. Kiến thức là sự hiểu biết về
nghiệp vụ, các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, văn hóa mà một cán bộ
thẩm định cần phải có để phục vụ công tác thẩm định. Kinh nghiệm là những cái

tích lũy lâu dài sau nhiều lần tiếp xúc khách hàng của cán bộ thẩm định, nó giúp
cho việc thẩm định được dễ dàng và nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh hai yếu tố
trên thì phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định là yếu tố không thể thiếu, những
nhân tố trên giúp việc thẩm định chính xác, hiệu quả.
- Các nguồn thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định.
Nguồn thông tin ngân hàng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau tuy nhiên
điều quan trọng là nguồn thông tin phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ và kịp
thời thì công tác thẩm định được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác
dẫn đến chất lượng thẩm định tín dụng cao, đảm bảo lựa chọn được những
phương án, dự án vay vốn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngân hàng, an
toàn và ít rủi ro. Có thể thấy thông tin là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với công tác thẩm định. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất
lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, có thể dẫn tới lựa chọn
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
gây rủi ro cho ngân hàng.
- Phương pháp, tiêu chuẩn thẩm định.
Chất lượng thẩm định tín dụng đối với KHDN còn chịu ảnh hưởng rất lớn
từ phương pháp, tiêu chuẩn thẩm định mà ngân hàng áp dụng, một phương pháp
thẩm định tiên tiến, tiêu chuẩn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá khách
hàng một cách chính xác hơn.
Mỗi khoản vay có những đặc thù nhất định không phải bất cứ khoản vay
nào cũng áp dụng được tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc
lựa chọn phương pháp và các tiêu chuẩn thẩm định làm sao đánh giá được tính
khả thi về mặt tài chính của khoản vay cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ
ngân hàng sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo ra thước đo phù
hợp, chính xác khi thẩm định cho mỗi khoản vay.

- Công nghệ, trang thiết bị phục vụ quá trình thẩm định.
Với thời đại khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng như hiện nay thì
ngân hàng nào sở hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả cũng
như chất lượng hoạt động của mình. Trong lĩnh vực thẩm định tín dụng KHDN
cũng vậy, việc sở hữu công nghệ hiện đại, một phần mềm chuyên dụng sẽ giúp
cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, chính xác, trung thực và
khách quan hơn.
- Cơ cấu tổ chức thẩm định tín dụng.
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hỏi nhiều hoạt động khác nhau, liên
kết chặt chẽ với nhau, đòi hỏi có một sự phân công sắp xếp, quy định quyền hạn
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành
cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thẩm định.
Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tín dụng KHDN nếu được xây dựng
khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và
sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm
định. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng định tín
dụng. Nếu trong điều kiện kinh tế phát triển, xã hội ổn định, công nghệ hiện đại,
thông tin về khách hàng được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác, minh
bạch…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng,
chất lượng thẩm định sẽ cao hơn.
- Môi trường pháp luật.

Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng để phải chịu sự chi phối, ràng buộc
chặt chẽ của một hệ thống pháp luật, nhằm để nhà nước có thể kiểm soát, tác
động tới các hoạt động ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, cho vay, các
dịch vụ ngân hàng, cũng như đường lối phát triển của ngân hàng…Chính vì vậy,
một môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng, nhất quán và phù hợp, có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa NH, nhà nước và người vay sẽ giúp nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 chuyên đề đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan về tín
dụng NHTM, các loại hình tín dụng doanh nghiệp, thẩm định tín dụng doanh
nghiệp và chất lượng thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Chương 1
chuyên đề đã đưa ra những vấn đề tổng quan về những nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng nói chung, cũng như những tiêu chí khi thẩm định tín dụng đối với
KHDN. Việc nghiên cứu những cơ sở lý luận trên là căn cứ để phân tích, đánh
giá được thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với KHDN tại
Techcombank Chi Nhánh Hà Đông ở Chương 2.
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Đông.
Techcombank là tên viết tắt của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Viet
Nam Technological and Commercial Jont Stock Bank). Techcombank được thành

lập vào ngày 27/09/1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP do Thống đốc NHNN
Việt Nam cấp ngày 06/08/1993. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và
các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp,
trong đó bản mới nhất được cấp ngày 29 tháng 6 năm 2010. Chức năng hoạt động
chủ yếu của Techcombank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ
các tổ chức kinh tế và dân cư, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng, kinh doanh ngoại
hối, cung cấp các dịch vụ thanh thanh toán khác…
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 18 năm hoạt động
và phát triển đến nay Tecombank đã trở thành một trong những NHTM cổ phần
hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt 180.874 tỷ đồng (tính đến hết năm
2012). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ
phần. Với mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành
Phan Thị Hiền Lương
Lớp: NHC – LTĐH 8
19

×