Lời nói đầu
Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi nÒn kinh tÕ tõ tËp trung bao
cÊp sang nÒn kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa.Để thực hiện mục tiêu dân giàu,nớc mạnh,xà hội công bằng,văn
minh tiến bộ thì cần phải phát triển nền kinh tế của đất nớc và tăng trởng kinh
tế. Muốn thực hiện đợc điều đó thì một trong những biện pháp đó là cần phải
có những dự án đầu t tốt để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh một cách có
hiệu qủa.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, hàng loạt các dự
án đầu t đợc hình thành, trong khi các nguồn lực của nền kinh tế còn hạn hẹp.
Để lựa chọn dự án đầu t phù hợp, có hiệu quả, vấn đề thẩm định dự án đầu t
là một vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết.Đầu t theo dự án là một trong những
phơng thức đầu t đợc đánh giá là có hiệu quả nhất. Dự án là điều kiện, là tiền
đề của sự đổi mới và phát triển. Để dự án mang lại hiệu quả thực sự, cần phải
thẩm định chính xác các khía cạnh của dự án về các mặt : pháp lý, thị trờng,
tài chính, kỹ tht, tỉ chøc qu¶n lý kinh tÕ - x· héi... Bởi vậy, nghiên cứu về
vấn đề "thẩm định dự án đầu t" luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu t,
chủ dự án cũng nh các nhà quản lý. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta
chuyển đổi theo cơ chế thị trờng và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, nhu cầu đòi hỏi cấp bách về vốn đầu t theo dự án ngày
càng mở rộng cả về số lợng, chất lợng, quy mô.Trong bối cảnh khả năng huy
động vốn trong nớc cho đầu t đà và đang gặp phải những khó khăn nhất định,
thì trình độ quản lý dự án nói chung và thẩm định dự án đầu t nói riêng cha
đáp ứng đợc nhu cầu của xà hội và nhu cầu quản lý.
Mặt khác,do đặc thù của ngành ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, chủ yếu là dựa trên tiền của ngời khác để kinh doanh nên rủi ro cho
hoạt động tín dụng là rất lớn, vì nó không những phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Do vậy,công tác thẩm định dự án đầu t của ngân hàng đòi hỏi phải
xem xét một cách cẩn thận trớc khi cho vay vốn,trớc hết là đảm bảo thu hồi
vốn cho ngân hàng, sau là đảm bảo đồng vốn phát huy đợc hiêu quả kinh tế xà hội trong hiện tại cũng nh trong tơng lai. NhËn thÊy tÝnh cÊp thiÕt cđa vÊn
®Ị, sau mét thêi gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà nội.Em đà chọn đề tài : Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Hà nội cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập này gồm ba chơng :
Chơng 1 :
Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu t
Chơng 2 :
Thực trạng vấn đề thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội
Chơng 3 :
Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm
định dự án đầu t trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đặng Ngọc Đức cùng toàn thể Cán bộ
công nhân viên công tác tại Phòng kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Hà nội và các Thầy, Cô giáo trong Khoa Ngân hàng Tài chính - Trờng Đại học kinh tế Quốc dân đà tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bản chuyên đề này.
1
2
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu t
1.1. Tổng quan về dự án đầu t
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu t :
Hiện nay,có rất nhiều khái niệm về dự án đầu t đợc nêu ra nhng cha có
một khái niệm nào đợc đồng nhất.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) thì : Dự án là tổng thể các chính sách,
hoạt động và chi phí liên quan với nhau đợc hoạch định nhằm đạt đợc những
mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Giáo trình quản trị dự án đầu t trong nớc và quốc tÕ cđa Phã gi¸o s TiÕn sÜ Vâ Thanh Thu đa ra khái niệm : Dự án đầu t hay còn gọi là Luận
chứng kinh tế kỹ thuật là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ
thể các vấn đề : thị trờng, kinh tế, kỹ thuật... có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận
hành khai thác và tính sinh lợi của các công cuộc đầu t.
Theo nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 thì : Dự án đầu t
là tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng
cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
nhất định.
ở trên là những khái niệm nêu nên bản chất của dự án, còn về hình thức
thì Dự án đầu t là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm lập,trong đó thể hiện
một cách khoa học,đầy đủ và toàn diện, toàn bộ nội dung các vấn đề có liên
quan đến công trình đầu t.Nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc đúng
đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t.
Với những khái niệm này thì dự án đầu t là một trong những căn cứ
quan trọng nhất để quyết định việc bỏ vốn đầu t, là phơng tiện tìm đối tác đầu
t, là phơng tiện thuyết phục các Tổ chức tài chính, tiền tệ trong và ngoài nớc
tài trợ hoặc cho vay vốn.
1.1.2. Vai trò của dự án đầu t :
Trong hoạt động đầu t, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời
gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu t và khai thác công trình sau này.
Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham
gia vào quá trình đầu t. Khi nhà đầu t phát hiện cơ hội đầu t và có ý định
để bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó thì phải lập dự án đầu t. Nói
cách khác, để tiến hành đầu t nhất thiết phải có dự án đầu t.Do đó, dự án
đầu t có vai trò quan trọng đối với chủ đầu t,nhà nớc và các bên liên
quan. Vai trò của dự án đầu t đợc thể hiện nh sau :
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu t
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đốn đốc và kiểm
tra qúa trình thực hiện đầu t
Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng xem xét tài trợ dự án
Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nớc xem xét, phê
duyệt,cấp giấy phép đầu t
3
Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá,có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai
thác công trình.
Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Đối với các cơ quan thiết kế và lập dự án thì dự án đầu t là những
phác thảo hoặc định hớng ban đầu,giúp cơ quan thiết kế có thể hoàn
thiện bản thiết kế của mình theo đúng ý mà chủ đầu t muốn.
1.1.3 Nội dung của dự án đầu t :
Thông thờng.một dự án đầu t phải trình bày theo những nội dung sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự án. Cần
nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và
thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Nghiên cứu về thị trờng của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất, kinh doanh
theo dự án;
Các luận cứ về thị trờng đối với sản phẩm đợc lựa chọn
Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm, dịch vụ đó
Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó
Xem xét, xây dựng màng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án
Ba là : Nghiên cứu về phơng diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các nội
dung chủ yếu sau:
Xác định địa điểm xây dựng dự án
Xác định quy mô, chơng trình sản xuất
Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phơng thức cung
cấp;
Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính
toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Nghiên cứu về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các
nội dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ
Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án
Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xà hội của dự án. Cần đánh giá, so
sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xà hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà
xà hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu t dự án...chủ yếu
xem xét trên các mặt sau:
Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
Tạo công ăn việc làm
Nâng cao mức sống của nhân dân
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát
triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị: Thông qua những nội dung nghiên cứu trên,
cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những
4
kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp
trong quá trình triển khai xây dựng dự án đầu t.
1.2 Thẩm định dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t:
Một dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,tính
khả thi của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không, phải có
một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với
quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng tới công cuộc đầu
t để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án đà tạo
ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả.Các kết luận rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc ra quyết
định đầu t, cho phép đầu t.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nớc đối với các hoạt động đầu t.Nhà nớc với chức năng công quyền
của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t.Tất cả các dự án
đầu t thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi
ích chung của đất nớc.Bởi vậy, trớc khi ra quyết định đầu t hay cho phép đầu
t, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc cần biết xem dự án đó có góp phần
đạt đợc mục tiêu của quốc gia hay không ?Nếu có thì bằng cách nào và đến
mức độ nào ?.Việc xem xét này đợc gọi là thẩm định dự án.
Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu cũng vấn
mang tính chủ quan của ngời soạn thảo.Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan
của dự án,cần thiết phải thẩm định.Ngời soạn thảo thờng đứng trên giác độ
hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án.Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn
rộng hơn trong việc đánh giá dự án.Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xÃ
hội,của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xà hội mà dự án đem lại.
Mặt khác,khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót,các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không logic,thậm chí có thể có những câu văn,những chữ dùng sơ
hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t.Thẩm định
dự án sẽ phát hiện và sửa chữa những sai sót đó.
Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết,nó là một bộ phận của công tác
quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiƯu qu¶.
5
1.2.3. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn,thuộc các thành phần kinh tế bao gồm các dự án đầu t thuộc nguồn
vốn Nhà nớc nh :Vốn ngân sách,vốn tín dụng u đÃi... và các dự án đầu t không
sử dụng vốn Nhà nớc.Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm định với các dự
án này cũng khác nhau.Theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Thủ tớng
Chính phủ : Tất cả các dự án đầu t có xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế
đều phải thẩm định về quy hoạch xây dựng các phơng án kiến trúc,công nghệ,
sử dụng đất đai,tài nguyên,bảo vệ môi trờng sinh thái,phòng cháy nổ và các
khía cạnh của dự án.Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn Nhà nớc còn phải đợc thẩm định về phơng diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.Đối với
các dự án đầu t sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nớc và
thông lệ quốc tế.
1.2.4. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu t :
Đánh giá tính hợp lý của dự án : Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi )và đợc biểu hiện ở từng
nội dung, cách thức tính toán của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án : Hiệu quả của dự án đợc xem xét trên
hai phơng diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -xà hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án :Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án.Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi.Tất
nhiện, hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả
thi.Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn
của dự ¸n (xem xÐt c¸c kÕ ho¹ch tỉ chøc thùc hiƯn, môi trờng pháp lý của
dự án...)
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu t.Một dự án muốn đợc đầu t hoặc đợc tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm
bảo đợc các yêu cầu trên.Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định
dự án còn phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
- Các chủ thể đầu t trong và ngoài nớc thẩm định dự án khả thi để đa ra
quyết định đầu t.
- Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng cục đầu t và phát triển...)thẩm
định dự án đầu t để tài trợ hoặc cho vay vốn
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc (Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ và các
Cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh,Thành phố....) thẩm định dự án
đầu t để ra quyết định cho phép đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t.
6
1.2.5. ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t giúp cho bảo vệ các dự án tốt khỏi bị bác
bỏ,ngăn chặn các dự án tồi,góp phần bảo đảm cho việc sử dụng có hiệu quả
vốn đầu t.
Bất kỳ một dự án đầu t nào mà cha đợc tổ chức thẩm định thì dự án đó
cha đủ độ tin cậy và sức thuyết phục thu hút nhà đầu t mạnh dạn bỏ vốn vào
đầu t.Vì vậy thẩm định dự án đầu t là công việc cần thiết và có nhiều ý
nghĩa.ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ thể tiến hành thẩm định
Thông qua việc thẩm định dự án đầu t giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất.
Qua thẩm định sẽ giúp xác định t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
t.
Giúp cho việc xác định đợc những cái lợi,cái hại của dự án trên các mặt khi
đi vào hoạt động,từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn
chế các mặt có hại.
Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc đánh giá đợc tính phù
hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của nghành, của địa phơng và của cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ
dự án.
Đối với Ngân hàng, thẩm định có ý nghĩa sau :
Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho
việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ ®Ĩ kiĨm tra viªc sư dơng vèn ®óng mơc ®Ých, đối tợng và tiết
kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án cũng
nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
1.3. Phơng pháp thẩm định cho vay đối với dự án đầu t :
Dự án đầu t sẽ đợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phơng pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các
nguồn thông tin đáng tin cậy.Việc thẩm định dự án có thể đợc tiến hành theo
nhiều phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nôị dung của dự án cần xem
xét.Những phơng pháp thờng đợc sử dụng đó là phơng pháp so sánh, phơng
pháp phân tích độ nhạy cảm của dự án,phơng pháp thẩm định theo trình tự.
1.3.1. Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu :
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đà và đang xây dựng hoặc ®ang
7
hoạt động.Sử dụng phơng pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và
chính xác các chỉ tiêu của dự án.Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về
dự án để đa ra quyết định đầu t đợc chính xác.Phơng pháp so sánh thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau để đối chiếu :
Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng,tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nớc quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công nghệ
quốc gia,quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi,
Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t,suất đầu t
Các định mức về sản xuất,tiêu hao năng lợng,nguyên liệu, nhân công...của
ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hớng dẫn,chỉ
đạo của Nhà nớc,của Ngành đối với Doanh nghiệp cùng loại.
Các chỉ tiêu trong trờng hợp có dự án và cha có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh cần lu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
dự án và Doanh nghiệp,tránh khuynh hớng so sánh máy móc,cứng nhắc.
1.3.2. Phơng pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ
tổng quát đến chi tiết,từ kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.
*/ Thẩm định tổng quát : là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm
định của dự án.Qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay cha hợp lý cần phải đi
sâu xem xét.Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ
quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tất cả các nội dung của dự án,
do đó ở giai đoạn này khó phát hiện đợc các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các
sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi
tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới đợc phát hiện.
*/ Thẩm định chi tiết: Đợc tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định này đợc tiến hành víi tõng néi dung cđa dù ¸n tõ viƯc thÈm định các điều
kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế- xà hội của dự án.
Mỗi nội dung xem xét đều đa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải
sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên mức độ tập trung cho
những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể
của dự án.
Trong bớc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trớc có thể là điều kiện
để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau.
Chẳng hạn thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý, nội dung phân tích kỹ
thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không thực hiện đợc.
1.3.3. Phơng pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án :
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài
chính của dự án.
Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống vững chắc có
thể xảy ra trong tơng lai đối với dự án, nh vợt chi phí đầu t, sản lợng đạt thấp,
8
giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
chính sách thuế theo hớng bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu tố đó
đến hiệu quả đầu t và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thờng đợc chọn từ 10%
đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu để xảy ra tác động xấu đến hiệu quả
của dự ¸n ®Ĩ xem xÐt. NÕu dù ¸n vÉn tá ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp
có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững trắc có độ an
toàn cao. Trong trờng hợp ngợc lại, cần xem lại khả năng phát sinh bất trắc đề
suất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
Nội dung biện pháp này đợc áp dụng với các dự án có hiệu quả cao
hơn mức bình thờng nhng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu t
(Dựa theo thông t số 09 của Bộ Kế hoạch và Đầu t, văn bản hớng dẫn
thẩm định dự án đầu t trong hệ thống Tổng cục Đầu t Phát triển theo nghị
quyết số 150 QĐ/ĐTPT/KH ngày 8-5-1996 của Tổng cục trởng Tổng cục
ĐTPT)
Tuỳ theo quy mô đầu t, hình thức và nguồn vốn đầu t, yêu cầu về nội
dung quản lý của Nhà nớc đối với nghiên cứu khả thi khác nhau vì vậy mức độ
thẩm định dự án có sự khác biệt.
1.4.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải
thực hiện ? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế của việc nâng cao số
lợng, chất lợng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi
trờng...).
Nếu đợc thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t, cho địa phơng và nền kinh tế.
Mục tiêu cần đạt đợc của dự án là gì ? ( Hay chủ đầu t mong đợi điều gì
sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ? )
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa
phơng hay không ? dự án có thuộc diện nhà nớc u tiên và khuyến khích
đầu t không ?
* Các điều kiện pháp lý để quyết định xét duyệt dự án bao gồm các văn bản
và thủ tục sau:
- Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và có hợp lệ hay không ?
- T cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu t, gồm :
+ Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp nhà nớc hoặc cấp
giấy phép hoạt động với các thành phần kinh tế khác.
+ Ngời đại diện chính thức.
+ Năng lực kinh doanh : Chủ yếu thẩm định các văn bản thể hiện năng lực
tài chính ( biểu hiện ở khả năng về nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp
khi vay vốn
+ Địa chỉ liên hệ, giao dịch
9
Trong điều kiện dự án đầu t của nớc ngoài, cần có thêm các văn bản :
+ Bản cam kết thực hiện dự án nếu đợc phê duyệt.
+ Bản cam kết đà cung cấp thông tin chính xác về những vấn đề liên quan
đến
liên doanh
+ Một số văn bản về thoả thuận.
+ Bản cam kết tuân thủ luật pháp Việt Nam của phía nớc ngoài.
1.4.2. Thẩm định nội dung tài chính của dự án :
* Thẩm định về tổng vốn đầu t của dự án
- Căn cứ vào bảng dự trù vốn,Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tơng xứng
với từng khoản mục chi phí có so sánh với quy mô công suất và khối lợng
xây lắp phải thực hiện, số lợng chủng loại thiết bị cần mua sắm.Cần tính
toán sát với nhu cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lu động khi đa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu t vào tài sản cố định
sẽ không phát huy đợc tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác hợp lý và độ tin cậy của các
số liệu đa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự
án một cách máy móc,dập khuôn...Thực chất chỉ là tính toán lại các phép
tính mà chủ đầu t đà làm.
* Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ
dự án.
- Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án,với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...).Tính đảm bảo của các nguồn vốn
nh thế nào.
- Thẩm định về chi phí sản xuất ,doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
- Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm tơng tự trên thị trờng từ đó
rút ra kết luận.
- Doanh thu cần đợc xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thờng
trong những năm đầu hoạt động, doanh thu đạt thấp hơn năm sau (50 60% doanh thu khi ổn định ).
- Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu
chính để thấy mối quan hệ ).
- Xác định dòng tiền hàng năm (tháng, quý )
Dòng tiỊn rßng = Thu nhËp trong kú - Chi phÝ trong kỳ
Thu nhập trong kỳ : Gồm tất cả các khoản thu của dự án nh doanh thu bán
hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.
Chi phí trong kỳ : chi vốn đầu t, chi vốn lu động thờng xuyên trả gốc và vốn
vay Ngân hàng....
* Tính toán chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
10
- Để tính đợc các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần tính đợc chi phí sử dụng vốn
đầu t.
Công thøc :
m
Ik*rk
k=1
r=
----------------m
Ik
k
Ik : Lỵng vèn cđa ngn thø K
rk : LÃi suất tơng ứng cho nguồn đó
m : Số nguồn vốn
* Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
Công thức :
Tổng vốn đầu t
THV = ----------------------------------Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong đó: THV là thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán
nhanh nhng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoµn vèn cã chiÕt khÊu
- Thêi gian hoµn vèn lµ khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ
dự án vừa đủ để bù đắp số vốn đầu t ban đầu.
- Công thức :
m
m
Bi(1+ r)-i - Ci (1+ r)-i = 0
i =0
i =0
- Dữ kiện khai thác : lấy từ bảng chi phí, doanh thu
- Phơng pháp tÝnh : lËp b¶ng
ý nghÜa :
T1 : cho biÕt sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu t
11
T2 : là chỉ tiêu để xem xét ra quyết định đầu t
Ưu và nhợc điểm của phơng pháp thời gian hoàn vốn chiết khấu :
Ưu điểm :
- Rất đơn gi¶n, dƠ hiĨu, dƠ tÝnh
- TiÕt kiƯm chi phÝ do không phải dự tính ròng tiền ngoài thời gian hoàn vốn
- Thu hồi vốn càng nhanh thì ròng quay vốn càng nhanh, lợi nhuận càng
tăng .
- Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu t,giảm thiểu rủi ro vì dữ
kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao. Chỉ tiêu này đợc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ quan tâm nhiều.
Nhợc điểm :
- Không cho biết thu nhập lơn hay nhỏ sau kì hoàn vốn. Nếu 2 dự án có T 1 =
T2 thì rất khó lựa chọn (cần kết hợp với các chỉ tiêu khác ).
- Có thể bỏ qua những dự án có lợi nhuận cao mà thời gian hoàn vốn dài
- Đa ra các chỉ tiêu mang tính chủ quan, cơ sở đa ra không có đợc những con
số rõ ràng.
* Tính toán chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng )
Phân tích tài chính dự án đầu t là phân tích căn cứ trên các luồng tiền
của dự án.Sau khi tính toán đến các yếu tố,chúng ta có thể xây dựng đợc một
dÃy các luồng tiền trong các năm của dự án nh sau :
Năm
0
1
2
..... t
Luồng tiền
C0
C1
C2
....
Ct
Đối với dự án thông thờng,C0 là chi phí đầu t ban đầu,còn lại là luồng
tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động.Trên cơ sở các luồng
tiền dự tính,các chỉ tiêu về tài chính đợc tính toán làm cơ sở cho việc quyết
định đầu t.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) :Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị
đầu t ban đầu.Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dơng )hoặc giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án đợc chấp nhận.
Công thức :
n
Ci
NPV = - C0 + ------------------i=1
(1+r )i
Trong đó :
Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tơng lai.
C0 là vốn đầu t ban đầu
r là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là việc làm
không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù
đắp rủi ro.
12
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem
lại cho nhà đầu t víi møc rđi ro cơ thĨ cđa dù ¸n. Khi NPV = 0 cã nghÜa lµ thu
nhËp chØ võa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của đồng tiền và rủi ro của
dự án.
Điều kiện để dự án đợc lựa chọn theo NPV : NPV>0.
Dự tính vốn đầu t ban đầu : Tức là luồng tiền tại thời điểm 0 (bắt đầu
của năm thứ nhất C0).C0 là luồng tiền ra nên nó mang dấu âm.C0 bao gồm các
khoản đầu t vào tài sản,tạo ra tài sản của dự án.Nó có thể dới dạng tiền sẵn
sàng cho dự án hoạt động,tạo ra tồn kho,mua sắm tài sản cố định.Đó là các
khoản chi tiêu cho dự án hoạt động.Trong thực tế, nó bao gồm các khoản chi
tại các thời điểm khác nhau trong giai đoạn đầu của dự án.Để đơn giản trong
tính toán,ta coi đó là các khoản chi tại một thời điểm ban đầu.
Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án(C t).Đây là các
khoản thực thu bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án.Nó đợc tính
bằng doanh thu ròng trừ đi các chi phí bằng tiền của từng năm,nhng trong tính
toán phân tích,ngời ta thờng giả định các luồng tiền diễn ra vào thời điểm cuối
năm.
Dự tính tỷ lệ chiết khấu : Rất khó để xác định một tỷ lệ chiết khấu hoàn
toàn chính xác.Tỷ lệ chiết khấu là chi phí cơ hội của việc đầu t vào dự án mà
không đầu t trên thị trờng vốn.Tỷ lệ này thờng đợc tính bằng tỷ lệ thu nhập
của các tài sản tài chính tơng đơng.Đó là tỷ lệ thu nhập mà nhà đầu t mong
đợi khi đầu t vào dự án.
ý nghĩa :
NPV phản ánh kết quả lỗ, lÃi của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời
điểm 0) sau khi ®· tÝnh ®Õn u tè chi phÝ c¬ héi cđa vốn đầu t. NPV dơng có
nghĩa là dự án có lÃi.NPV = 0 có nghĩa là dự án chỉ đạt mức trang trải đủ chi
phí vốn.Dự án có NPV âm là dự án bị lỗ.
Ưu và nhợc điểm của phơng pháp NPV:
Ưu điểm :
- Tính đến giá trị thời gian cđa tiỊn (nÕu tin tëng i = 10% lµ chÝnh xác thì
NPV cũng chính xác).
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu t và giúp chủ đầu t tối đa hoá lợi nhuận.
Nhợc điểm :
- Không tính đến sự khác nhau về thời gian hoạt động của các dự ¸n.
- Dïng chung l·i suÊt chiÕt khÊu cho tÊt c¶ các dự án là không chính xác vì
nếu xuất phát tại cùng một thời điểm cho các dự án thì chi phí cơ hội, lạm
phát là giống nhau nhng rủi ro đối với các dự án là khác nhau.
- Chỉ cho biết lợi nhuận tuyệt đối của dự án đầu t, hiệu quả đồng vốn so với
vốn ban đầu .
* Tính toán chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
13
Ngoài mối quan tâm đến kết quả tuyệt đối của việc chấp nhận dự án,
các chủ đầu t có thể quan tâm đến tỷ lệ thu nhập bình quân các năm trên vốn
đầu t.Chỉ tiêu này cho phép có thể so sánh trực tiếp với chi phí của vốn đầu t
vào dự án.Đó chính là tỷ lệ nội hoàn.
Tỷ lệ néi hoµn (Tû st néi hoµn ) :lµ tû lƯ chiết khấu mà ứng với nó
tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0 ).
- Đối với một khoản đầu t một kỳ ( năm ),tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đợc tính bằng
việc giải phơng trình sau.
C1
NPV = C0 + -----------1+ IRR
=0
- Đối với dự án đầu t có thời gian T năm,công thức trên trở thành :
C1
C2
Ct
NPV = C0 + --------- + ----------- +... + ----------1+ IRR
(1+ IRR)2
(1+ IRR)t
- Phơng pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bíc sau:
+ LËp c«ng thøc tÝnh NPV víi r lµ Èn sè
+ Chän r1 vµ r2 sao cho r2 > r1 vµ r 2 - r1 < 5%.
Thay vào để tìm NPV1và NPV2 sao cho NPV1 >0 và NPV2 <0
+ Dùng công thức nội suy toán học để t×m IRR.
NPV1
IRR = r1 + ( r2 - r1 ). -----------------NPV1 - NPV2
ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu t ( khả năng đem
lại nguồn thu để cân bằng với vốn đầu t và c¸c chi phÝ bá ra ) do dã nã cịng
cho biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng đợc.
Chọn dự án khi IRRdự án >MARR (Minimum Attractive Rate of
Return)
MARR gäi lµ suÊt thu håi tèi thiểu hấp dẫn chủ yếu đợc chọn dựa vào kinh
nghiệm của ngời chủ đâù t hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thờng, MARR
đợc lấy bằng chi phí thực của vốn đầu t hoặc chi phí cơ hội. Trờng hợp dự ¸n
14
đợc đầu t bằng nhiều nguồn vốn thì MARR đợc tính theo phơng pháp bình
quân gia quyền.
Ưu và nhợc điểm của phơng pháp IRR :
Ưu điểm :
Chọn đợc những dự án có hiệu quả sử dụng một đồng vốn cao nhất ngay cả
trờng hợp số năm (n) của dự án là khác nhau và quy mô vốn đầu t khác nhau.
Nhợc điểm :
- Cũng nh NPV sự chính xác của chỉ tiêu phụ thuộc vào sự chính xác của
những dự tính về luồng tiền.
- IRR là chỉ tiêu mang tính tơng đối ,vì rằng nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lỗ hay
lÃi của dự án.
- Khi dự án đợc lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức
tạp.Đặc biệt là loại dự án có các luồng tiền ròng vào ra xen kẽ nhau năm
này qua năm khác, kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây
khó khăn cho việc ra quyết định đầu t.
Tuy nhiên, bên cạnh phơng pháp IRR ngời ta cũng thờng sử dụng phơng
pháp MIRR(phơng pháp IRR điều chỉnh )
Phơng pháp MIRR cho biết :Mỗi đồng vốn bỏ vào dự án thì sẽ có tỷ lệ
sinh lời là bao nhiêu
Công thức :
n
n-t
MIRR =
t
t=1
C0
CF (1+i)
* Phơng pháp chỉ số doanh lợi ( Profitability Index - PI )
Chỉ số doanh lợi phản ánh tổng giá trị hiên tại đợc tính dựa vào mối
quan hệ tỉ số giữa thu nhập ròng so với vốn đầu t ban đầu. PI phản ánh khả
năng sinh lời của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ đợc đầu t.
PV
PI = --------P
Trong đó : PV là thu nhập hiện tại ròng PV = P + NPV
P là vốn đầu t ban đầu
- Đối với các dự án độc lập phải lựa chọn dự án có PI >=1
- Đối với các dự án loại trừ phải lựa chọn dự án có PI >1 vµ PI max
15
Ưu điểm và nhợc điểm của phơng pháp PI :
Ưu ®iĨm :
- Qut ®Þnh chÊp nhËn hay tõ chèi dù án tuỳ thuộc vào muc đích tối đa hoá
lợi nhuận của chủ sở hữu.
- Giả định tỷ lệ tái đầu t do NPV đặt ra.
Nhợc điểm :
- Không đo lờng đợc trực tiếp tác động của một dự án đối với lợi nhuận của
chủ sở hữu.
- Xếp hạng các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hoá thu nhập của cổ
đông.
1.4.3. Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu t ) phải
hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lÃi vay để NHTM có
thể trả lại cho bên đợc huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong
quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả
của chủ đầu t khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: Dự án đang xin vay là dự án đầu t mới hay đầu
t chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh
của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức
sau:
Số kỳ trả nợ dự kiến
=
Tổng số nợ gốc phải trả
--------------------------------Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = ------------------------------------------------------------Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
dành trả nợ
từ vốn vay
khác
Từ công thức trên, nếu sau khi đà dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số
nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án
nh lợi nhuận ròng, khấu hao cơ bản tài sản cố định và các nguồn khác xem
khả năng trả nợ có đảm bảo không.
Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều
thông tin quan trọng về khả năng trả nợ ngân hàng của DAĐT.
16
1.4.4. Phơng pháp SWOT
SWOT ( strengths and weaknesses, opportunities and threats ) là phơng
pháp đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội của doanh nghiệp
và những thách thức đối với doanh nghiệp dựa trên những yếu tố nội tại bên
trong doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu t dài hạn.
Nhân tố liên quan đến phơng pháp SWOT bao gồm một loạt các yếu tố
có thể làm tăng hoặc giảm năng lực hoạt động của doanh nghiệp nh độ lớn của
thị trờng, sự cạnh tranh, cơ hội cho sản phẩm mới của doanh nghiƯp, ngn
lao ®éng víi tay nghỊ cao, vÊn ®Ị quản lý nguyên liệu thô...
Quy trình thẩm định sẽ đa ra nhiều câu hỏi và ngân hàng cần sắp xếp
những thông tin thu thập đợc thành bản tóm tắt về doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. Sau đó, ngân hàng cần tiến hành:
- Đánh giá điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp: Từ bản tóm tắt trên. Ngân
hàng có thể đánh giá khả năng thực sự của doanh nghiệp, độ linh hoạt trong
quản lý và xác định xem môi trờng, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động có
tốt hay không.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Nhiệm vụ của thẩm định là
phải lập đợc bản tóm tắt sơ bộ về các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
trên thị trờng, thông qua đó, ngân hàng sẽ tiến hành so sánh xem doanh nghiệp
trội hơn ở lĩnh vực nào và kém đối thủ cạnh tranh ở những điểm nào.
- Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp: Yêu cầu đặt ra
đối với ngân hàng khi thẩm định là phải lập bản nhận xét về năng lực của
doanh nghiệp ( xét trong môi trờng đang hoạt động và trong nền kinh tế nói
chung) để có giải pháp, phơng hớng giúp doanh nghiệp chuyển hớng đầu t
hoặc làm ăn có hiệu quả hơn.
Thông qua những đánh giá trên, ngân hàng sẽ chỉ ra những chiến lợc đầu
t nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp.
Theo phơng pháp này, ngân hàng cần xếp hạng khách hàng dựa vào mức độ
rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh. §èi víi rđi ro phi hƯ thèng, ta cã thĨ loại trừ
bằng phơng pháp đa dạng hoá. Tuy nhiên, để ®o møc rđi ro cã hƯ thèng, ta
dïng hƯ sè bª ta ( ). HƯ sè cho biÕt mức độ rủi ro có hệ thống của một tài
sản cụ thể nào đó so với mức rủi ro có hệ thống bình quân của một tài sản là
bao nhiêu. Nh vậy, ta có thể tính đợc cho danh mục đầu t và mức doanh lợi
dự kiến.
= 1r1 + 2r2 +...... + vrn
E(R) = E (R1). r1 + E (R2). r2 +..... + E (Rn).rn
Víi : r1 + r2 +.....rn = 1
17
Trong ®ã :
1: Møc ®é rđi ro cã hƯ thèng của tài sản i so với mức độ rủi ro có
hệ thống bình quân cho một tài sản.
ri : Trọng số của danh mục đầu t i.
E(Ri) : Doanh lợi dự kiến của tài sản thứ i.
Căn cứ vào mức rủi ro và doanh lợi dự kiến, ngân hàng sẽ có đợc mức
lÃi suất cho vay hợp lý - phần thởng cho sự rủi ro mạo hiểm của quyết định
đầu t.
Tựu trung lại SWOT sẽ giúp Ngân hàng dự báo đợc một cách chính xác
những tác động của dự án khi quyết định đầu t đợc thực thi bao gồm:
- Dòng tiền của dự án.
- Giá trị tài sản, thu nhập và lợi nhuận.
- Sự thay đổi các dòng tiền và lợi nhuận.
Trong đó, các chỉ tiêu NPV, IRR, PP cần đợc tính toán với một tỷ lệ chiết
khấu thích hợp.
Ngoài các nội dung trên, khi thẩm định tài chính dự án đầu t, các ngân
hàng còn tiến hành phân tÝch tµi chÝnh doanh nghiƯp xin vay. Cã rÊt nhiỊu phơng pháp dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với các
ngân hàng thì phơng pháp tỷ lệ đợc coi là có hiệu quả và đợc áp dụng rộng rÃi
nhất.
* Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Dùng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành : = -----------------------Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này > 1 là tốt, tuy nhiên nếu > tỷ lệ trung bình ngành thì chứng tỏ
doanh nghiệp bị ứ đọng vốn.
Tài sản lu động - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh = -------------------------------Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ, tồn kho. Tỷ lệ
này > 1 là tốt.
Khả năng thanh toán tức thời
18
=
Tiền + Chứng khoán ngắn h¹n
------------------------------------
Nợ ngắn hạn
* Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ
ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
Nợ
Hệ số nợ = ------------Tổng tài sản
Hệ số này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh khả năng trả đợc nợ khi
doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Vốn tự có
Khả năng độc lập về tài chính = ----------------Vay dài hạn
Hệ số này phải 1. Đối với các dự án có triển vọng thì hệ số này khoảng 2/3.
Tỷ trọng vốn tự có trên tổng vốn đầu t : Phản ánh khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ khả năng họat động : Là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay của tiền = ----------------------------------Tiền+ Chứng khoán ngắn hạn
Vòng quay dự trữ
Doanh thu thuần
= ---------------------Dự trữ
Doanh thu thuần
Hệ số sử dụng TSCĐ = -----------------------TSCĐ
Doanh thu thuần
Hệ số sử dụng tài sản = --------------------Tổng tài sản
Tùy theo mục đích của phân tích tài chính hay tuỳ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động, đặc điểm của dự án mà các ngân
hàng sẽ chú trọng vào tỷ lệ này hay tỷ lệ khác.
Do một dự án chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nh : Về phơng
diện kỹ thuật của dự án,tác động của môi trờng kinh tế - xà hội,văn hoá, pháp
luật.... mà hoạt động của Ngân hàng chỉ trong một khuôn khổ nhất định, do đó
19
không thể thẩm định đợc hết tất cả các yếu tố tác động đến dự án mà chỉ chủ
yếu phân tích các yếu tố tài chính của dự án.
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định dự án
đầu t
Hoạt động thẩm định dự án đầu t bị tác động bởi nhiều nhân tố, muốn chất
lợng của hoạt động này đợc nâng cao, các ngân hàng phải xem xét hết sức kỹ
lỡng để phát huy các mặt tích cực đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực của các
nhân tố ảnh hởng này.
1.5.1. Nhân tố chủ quan :
* Con ngời :
Cán bộ của ngân hàng chính là những ngời trực tiếp tiến hành thẩm
định dự án đầu t. Chất lợng của đội ngũ nhân viên ngân hàng có ảnh hởng
đến việc qui trình nghiệp vụ thẩm định có đợc thực hiện đúng và đạt chất lợng cao hay không. Thẩm định dự án là việc đa ra quyết định đầu t trên
quan điểm cá nhân nhng chất lợng thẩm định lại ảnh hởng đến tài sản của
toàn ngân hàng. Nếu nh ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực
và kinh nghiệm thì quyết định đầu t tuy chỉ dựa trên quan điểm cá nhân cũng
chính xác và hiệu quả hơn. Mặt khác, t cách đạo đức tốt cũng là điều kiện
cần cho cán bộ thẩm định dự án nhằm hạn chế rủi ro đạo đức trong ngân
hàng.
Nhân tố con ngời luôn chi phối mọi hoạt động trong quy trình nghiệp vụ
thẩm định dự án từ khâu tiếp nhận hồ sơ xin vay, thu thập, xử lý thông tin
cho đến khi cho vay và thu nợ. Vì vậy, trong hoạt động thẩm định dự án thì
nhân tố con ngời luôn đóng vai trò quyết định, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng thẩm định dự án.
* Thông tin
Trong qúa trình thẩm định dự án, ngân hàng phải tiến hành thu thập các
tài liệu, thông tin cần thiết cho phân tích, đánh giá doanh nghiệp, dự án và
tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phơng pháp xử lý thông tin một
cách hợp lý theo các nội dung của qui trình thẩm định. Bên cạnh các thông
tin về dự án, doanh nghiệp do chủ đầu t cung cấp, để việc thẩm định tiến
hành một cách chủ động, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì
khả năng tiếp cận, thu nhận và xử lý thông tin trong ngân hàng đóng vai trò
quyết định.
Thông thờng để thuận lợi cho việc đi vay, các dự án xin vay mà chủ dự án
hoặc doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng đều mang tính khả thi và mang
tính chủ quan của ngời lập. Nếu ngân hàng chỉ căn cứ vào những thông tin
này thì ngân hàng cũng không thể có đợc thông tin chính xác cho dự án bëi
th«ng tin nh vËy chØ mang tÝnh mét chiỊu. Sù thiÕu hơt th«ng tin sÏ khiÕn cho
20