Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại cường anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.74 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
●●●●●●
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI CƯỜNG ANH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. LÊ ĐỨC HOÀNG
SINH VIÊN: ĐẶNG THỊ THANH VÂN
MÃ SINH VIÊN: TC422097
LỚP: TÀI CHÍNH
KHÓA: K42
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
MỤC LỤC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 27
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty 27
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 27
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.2.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban 29
2.3. Phân tích tình hình ban đầu về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 30
2.3.1. Phân *ch biến động quy mô và cơ cấu tài sản 30
2.3.2. Phân *ch biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn 34
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG ANH
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Cường Anh 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh
Vân


2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 27
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty 27
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 27
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.2.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban 29
2.3. Phân tích tình hình ban đầu về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 30
2.3.1. Phân *ch biến động quy mô và cơ cấu tài sản 30
2.3.2. Phân *ch biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn 34
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG ANH
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Cường Anh 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh
Vân
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Viết hoàn chỉnh
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BGĐ
TSCĐ
HTK
VCSH

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ban giám đốc
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Vốn chủ sở hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh
Vân
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khan và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoaatj động sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chinh sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định một cách đầy đủ, đứng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những
giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dung để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn

vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đấy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được
rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà
trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt của các cô chú trong
phòng kế toán Công ty đầu tư xây dựng và thương mại Cường Anh và Ths. Lê Đức
Hoàng, em đã chọn chuyên đề “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Cường Anh” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Cường Anh.
Chương III: : Giải pháp hoàn thiện tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Cường Anh.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh- chị phòng tài chính – kế toán
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cường Anh và thày giáo hướng
dẫn THS.Lê Đức Hoàng đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Trước hết, ta đi tìm hiểu khái niệm tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ
trong tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các
chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính
doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
 Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp
gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp
sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động đến thu nhập và các khâu
tài chính khác trong hệ thống tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt
động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân
phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng và tiềm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính

lực của một doanh nghiệp. Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin có thể nhìn từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát lại vừa xem một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Từ đó, những người sử dụng thông tin có
thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ
và đầu tư phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi
doanh nghiệp, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển
thì hoạt động phân tích tài chính càng chứng tỏ được vai trò vô cùng quan trọng của
mình. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính được
nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng lại quan tâm đến những khía cạnh khác
nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Mối quan tâm hàng đầu của chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp là khả năng phát triển, tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu do đó họ quan
tâm tới mọi hoạt động. Một doanh nghiệp hoạt động tốt là doanh nghiệp có khả
năng sinh lời cao và thanh toán được các khoản nợ. Như vậy, hơn ai hết, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, hiểu rõ thực
trạng tài chính của công ty. Đây chính là cơ sở để nhà quản trị đưa ra những chiến
lược, kế hoạch cũng như những quyết định quản lý phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp
ngày càng lớn mạnh, phát triển.
 Đối với các nhà đầu tư.
Những người cho vay thường là các Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp khác. Mối quan tâm chủ yếu của họ là việc nhận biết nhu cầu vay và
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì thế, điều họ đặc biệt quan tâm tới là các tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân

4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
sản có tính thanh khoản cao, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, sự an toàn của các khoản cho vay cũng là một yếu tố được người cho vay
cân nhắc khi quyết định cho vay. Vì vậy, họ cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu
vì đây là sự đảm bảo cho các khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Phân tích tài chính giúp người cho vay đánh giá được khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và mức độ đảm bảo an toàn của các khoản cho vay. Trên cơ sở đó, người
cho vay đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và với lãi
suất bao nhiêu là hợp lý…
Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả
năng thanh toán…
Ngoài ra, phân tích tài chính còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà
nước và những người lao động trong doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng kết quả phân tích tài chính chủ yếu với
mục đích kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp về tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước. Còn đối với những
người lao động, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với cuộc sống của
họ. Vì thế, tình trạng của doanh nghiệp như thế nào cũng là mối quan tâm của
những người lao động.
Nói tóm lại, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng khác nhau. Nó giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp nhận biết một
cách trung thực và toàn diện nhất về tình hình hoạt động, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, họ có thể đưa ra những quyết định quản lý, đầu tư và cho
vay…một cách chính xác và hiệu quả nhất.
1.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính
 Thu thập thông tin.
Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần. Nếu thu thập thông tin không đúng, không đủ thì không thể có kết

quả phân tích tốt được. Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ
cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm rất nhiều nguồn thông tin trong đó các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin đã thu thập được theo
những mục đích nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của công ty, phục
vụ cho việc ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo. Đồng thời, cũng là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo tình hình tài chính của
công ty trong tương lai.
 Quyết định và dự đoán.
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Bởi vậy,
việc thu thập và xử lý thông tin kế toán là nhằm chuẩn bị những tiền đề và những
điều kiện cần thiết, để phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính và dự đoán nhu
cầu tài chính trong tương lai của công ty.
1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích
1.1.3.1. Thông tin sử dụng trong doanh nghiệp
Thông tin trong doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết và mang
tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Những thông tin này thể hiện
một cách đầy đủ, toàn diện nhất hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn,
từng chu kỳ kinh doanh. Những thông tin này vô cùng quan trọng đối với hoạt động
phân tích tài chính, nó được phản ánh chủ yếu qua các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

Thuyết minh báo cáo tài chính. Ta sẽ đi tìm hiểu khái quát về 4 báo cáo tài chính
quan trọng này.
 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có 2 phần: phía bên trái là các khoản mục tài sản và bên
phải là các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ những tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
sản mà doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng. Dưới đây là đồng nhất
thức mô tả Bảng cân đối kế toán:
Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu.
Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của
doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu và căn cứ để lập BCĐKT là BCĐKT niên độ trước (hoặc kỳ
trước) và các sổ kế toán tổng hợp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả tình hình doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 quý hoặc
1 năm).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động
kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra
BCKQKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trên BCKQKD người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân
tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh

với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát
kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra
các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là báo cáo tổng hợp phản ánh kết quả dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 quý hoặc 1 năm).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp. Nguyên tắc quan
trọng được vận hành ở đây là tiền giảm khi tài sản tăng hay nguồn vốn giảm và tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
tăng khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng.
BCLCTT là một trong 4 báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin về doanh nghiệp. những
thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở các báo cáo tài chính khác giúp cho
người sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai,
khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả tiền lãi cổ phần… Đồng thời
những thông tin này còn giúp người sử dụng nó xem xét sự khác nhau giữa doanh
thu và chi phí và các khoản thu chi.
BCLCTT phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh các báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình

bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Tóm lại: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp
ảnh hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải
được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và BCLCTT kết hợp với BCĐKT kỳ
trước để đọc và kiểm tra BCĐKT kỳ này.
1.1.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những bảng
biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, ví dụ như các thông tin về kinh tế, tiền tệ của quốc gia, các thông
tin về pháp lý đối với doanh nghiệp Có thể kể tới một số yếu tố khách quan tác
động tới doanh nghiệp như sau:
• Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước, mọi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
hoạt động của doanh nghiệp đều bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài
chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành nghề
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về chính sách,
chuẩn mực cũng có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
• Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong
quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng thay đổi theo.
• Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở
hữu trong cơ cấu vốn, sự tăng giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
• Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,
kinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt

thị trường của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
• Doanh nghiệp muốn kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của mình
trong mối liên hệ chung của ngành, đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến:
 Tính chất sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất.
1.1.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính
doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ
tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính của doanh
nghiệp như phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… nhưng ở đây chỉ
giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong thực tế.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chi tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh
là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về
mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế
hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số

tương đối hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị
và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh,
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” hay tính
chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và
mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng
suất tăng, giá thành giảm).
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có
liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế trên kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bẳng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến
động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là sự phân tích biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
11
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện qua các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng

có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các
hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào
của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.1.4.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm, thậm chí có những nhân tố không có
ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những
nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể
là nhân tố tích cực, cũng có thể là nhân tố tiêu cực.
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của
phân tích.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng 2 cách:
- Cách 1: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“phương pháp số chênh lệch”.
- Cách 2: thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là
“phương pháp thay thế liên hoàn”.
Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng
để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Khi các chỉ
tiêu nhân tố quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính

hoặc thương số, hoặc kết hợp cả hai, nội dung và trình tự của từng phương pháp
được thể hiện như sau:
 Phương pháp số chênh lệch.
Như trên đã trình bày, phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự
ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải
biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh
hưởng của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến đổi dẫn đến
chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong
trường hợp, có nhiều nhân tố số lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ
yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên.
 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố
theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ được xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay
thế phải giữ nguyên vẹn theo kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ
gốc), cần nhấn mạnh rằng đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng
thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất
cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng
cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.
1.1.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố và quá
trình kinh doanh. Dựa trên nguyên lý của sự cân bằng về số lượng giữa hai mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân tích
mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện
dưới dạng là tổng số hoặc là hiệu số. Như vậy, khác với phương pháp số chênh lệch
và phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để
xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Bởi vậy, để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng
nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với kế hoạch hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh
trước) giữa các nhân tố mang tính độc lập.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phản ánh cần chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm
đưa ra các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp đạt được kết
quả cao hơn.
1.1.4.4. Phương pháp DUPONT
Phương pháp DUPONT cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài
chính chủ yếu. Đây là phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất
hiệu quả hiện nay.
Bản chất của phương pháp phân tích DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tổng tài sản (ROA), thu
nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
tới các tỷ số tổng hợp. với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời tổng tài sản:
∑∑
×==
TS
DT
DT
LNST
TS

LNST
ROA
(1)
ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu, nếu như toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng vốn chủ thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sẽ bằng nhau và
khi đó tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn chủ.
ROE
VCSH
LNST
TS
LNST
ROA
===

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối
liên hệ giữa ROA và ROE:
ROA
VCSH
×=

TS
ROE
(2)
Từ (1) và (2) ta có được:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
Rd
TS

VCSH
TS
DT
DT
LNST
VCSH
TS
TS
DT
DT
LNST
ROE

=××=××=




1
11
Trong đó R
d
= Nợ/ΣTS là hệ số nợ và phương trình này còn được gọi là
phương trình DUPONT mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi VCSH vào
doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng tài sản và hệ số nợ.
Phương pháp phân tích DUPONT có ưu điểm lớn là giúp cho các nhà phân
tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp, nếu doanh lợi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ
dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp DUPONT nhà phân tích có thể tìm
ra nguyên nhân.

Dùng phương pháp này còn có thể giúp cho doanh nghiệp xác định xu hướng
hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những thuận lợi và khó khăn mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào thông tin mà Ban
giám đốc đòi hỏi và người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.2.1. Phân tích cơ cấu vốn và tài sản
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, cơ cấu hợp lý
không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ
không đủ mà phải bảo đảm sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn
như vậy chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay chưa?
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu
kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản
và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
Các bước và nội dung phân tích:
Đầu tiên ta chuyển BCĐKT dưới dạng một phía theo hình thức Bảng cân đối
báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn hoá. Trên
cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với tổng
số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm thay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
đổi. Sau đó tiến hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài
sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Phân tích cơ cấu tài sản căn cứ vào việc xem xét sự biến động của tổng tài sản
cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số đầu kỳ và số cuối kỳ, qua

đó đánh giá được sự biến động về quy mô và năng lực kinh doanh của công ty. Đồng
thời phải xem xét xem cơ cấu tài sản của công ty đã hợp lý hay chưa? Khi đánh giá
sự hợp lý của cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần quan tâm tới tính chất và ngành nghề
kinh doanh, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
Phân tích cơ cấu vốn là việc xem xét tỷ trọng của các khoản mục nguồn vốn,
từ đó đánh giá khái quát khả năng tài trợ về tài chính của công ty, xác định mức độ
độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp
phải đương đầu. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng, điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo về tài chính của công ty là cao, mức
độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Tuy nhiên, khi
xem xét cần quan tâm tới lĩnh vực hoạt động, chính sách tài trợ của doanh nghiệp để
đánh giá cơ cấu vốn đã hợp lý hay chưa?.
1.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người
ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo ( trình bày một phía ) từ tài
sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu
của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo
nguyên tắc:
- Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài

chính
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
(giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ
yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ
đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, trên thực tế, người ta
còn sử dụng phương pháp phân tích theo luồng tiền: Phương pháp này dựa vào
dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác định nguyên nhân
làm tăng (giảm) tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự thay đổi trong từng chỉ
tiêu của BCĐKT. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của
BCĐKT đều dẫn tới sự tăng (giảm) tiền mặt tương ứng, theo nguyên tắc:
- Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
- Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng
tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT.
Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư, hàng
hoá và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
1.2.3. Phân tích các nhóm chỉ số
1.2.3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các
khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Tỷ số thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn
hạn trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Tỷ số thanh toán hiện hành =
TSNH

Nợ NH
Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
thanh toán, rủi ro thanh khoản cao khi mỗi đồng nợ ngắn hạn không thể được đảm
bảo bởi 1 đồng TSNH, rủi ro có thể xảy ra bất kỳ khi nào và điều này khiến các chủ
nợ không hài lòng.
 Tỷ số thanh toán nhanh là một tỷ số tài chính được dùng nhằm đo khả
năng huy động TSNH của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp này.
Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản ngắn hạn duy nhất được dùng để
tính hệ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt mà doanh nghiệp có. Tuy nhiên,
phổ biến hơn, tài sản ngắn hạn ở đây không bao gồm giá trị hàng tồn kho.
Công thức tính hệ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSNH - HTK
Nợ NH
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn
 Tỷ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn bằng số tiền hiện có và các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh chóng trong công ty.
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền + tương đương tiền
Nợ NH
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp tiến hành phân tích chi tiết

nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh toán của
doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới.
1.2.3.2. Nhóm khả năng cân đối vốn
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua việc
phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn
định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so
với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp, các chủ nợ thường nhìn vào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
số vốn chủ sở hữu để đánh giá mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các
món nợ của doanh nghiệp. Các tỷ số cơ bản thường được sử dụng trong phân tích
bao gồm:
 Hệ số nợ.
Hệ số nợ cho biết trong một đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu
đồng được tài trợ bằng nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ.
Công thức tính:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Về mặt lý thuyết, tỷ số này biến động từ 0 đến 1, nhưng thông thường nó dao
động quanh giá trị 0.5 vì nó chịu sự điều chỉnh từ 2 phía: chủ nợ và doanh nghiệp.
Đối với chủ nợ, với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho các khoản vay (tức là
phải đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi vay đúng hạn) thì lại mong muốn tỷ số nợ không
quá cao. Bởi vì ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản
thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm bảo.
Đối với doanh nghiệp, họ là mong muốn hệ số nợ cao vì doanh nghiệp có thể

sử dụng một số lớn hơn so với vốn tự có và các nhà tài chính sử dụng nó như một
chính sách để gia tăng lợi nhuận. Trong điều kiện kinh doanh bình thường, doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) đạt được lớn
hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp có thể rơi
vào tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, điều này làm tăng
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp có hệ số
nợ cao, doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử
dụng một phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay phải trả.
Trong thực tế, các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới tỷ số Nợ dài hạn trên
vốn chủ sở hữu hoặc Nợ dài hạn/ Tổng nguồn vốn. Vì Nợ dài hạn tồn tại trong
doanh nghiệp qua nhiều kỳ kinh doanh, nó luôn chiếm một tỷ trọng trong tổng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
19
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
nguồn vốn. Vì vậy, khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần chú ý tới các
khoản nợ dài hạn để đánh giá cơ cấu của doanh nghiệp là hợp lý hay chưa?
 Hệ số tự chủ tài chính (hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu).
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tài trợ cho nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công thức tính:
Hệ số tự chủ tài chính =
VCSH
Tổng nguồn
vốn
Hệ số này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn
của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng
lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng

nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Nó là thước đo sự góp vốn của cổ
đông trong tổng số mà công ty đang quản lý và sử dụng.
1.2.3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng
bán chia cho hàng tồn kho bình quân.
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Viện Ngân hàng – Tài
chính
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu =
Đây là một hệ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh

nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị
mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng
ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt
giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách
hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong
báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay Tài sản cố định (Fixed asset turnover) = Doanh thu thuần/TSCĐ
bình quân
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp,
cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số
dư cuối kỳ sau đó chia 2.
 Vòng quay tổng tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đặng Thị Thanh Vân
21

×