1
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan tất yếu trên thế
giới với trọng tâm là mở của kinh tế tạo điều kiện mở rộng không gian để phát triển
và thực hiện việc kết hợp nội lực với sức mạnh quốc tế. Đây là một cơ hội cũng nh
thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nhng cũng không nằm
ngoài những cơ hội và thách thức của môi trờng kinh doanh. Để cạnh tranh với các
ngân hàng nớc ngoài, các ngân hàng Việt Nam cần quan tâm hơn đến các hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời nâng cao chất lợng của sản phẩm dịch vụ.
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là lĩnh vực quan trọng,
quan hệ tín dụng là quan hệ chủ yếu quyết định mọi hoạt động và là nguồn sinh lợi
chủ yếu, chiếm tới 60-70% lợi nhuận của ngân hàng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Đây là nơi đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp, không chỉ có
nhu cầu vốn trung dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xởng máy móc, các doanh
nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm
thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lơng cho công nhân,
mở rộng sản xuất trong mùa vụ Hoạt động tín dụng ngắn hạn có tầm quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì vậy các ngân hàng
cần có các biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt
Nam, một trong những NHTM lớn của nớc ta đóng vai trò quan trọng trong công
cuộc phát triển chung của đất nớc. Hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân
hàng là hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng d nợ của chi nhánh. Song song với việc mở rộng qui mô tín dụng ngắn hạn thì
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
2
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề rất quan trọng là nâng cao chất lợng các khoản tín dụng này để đem lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập, em đã lựa
chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất l ợng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Sóc Sơn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng và chất lợng tín dụng
nói chung cũng nh tín dụng ngắn hạn và chất lợng tín dụng ngắn hạn nói riêng.
- Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Sóc Sơn, từ đó
đánh giá đợc những kết quả đạt đợc, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp dựa trên thực trạng đã trình bày, đa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phơng pháp nh: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp
tổng hợp, thống kê, kế toán, so sánh đồng thời sử dụng các số liệu thu thập qua
nhiều năm.
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến chất lợng tín dụng ngắn hạn ở
góc độ thuần túy là cho vay ngắn hạn trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Sóc Sơn vì thời gian thực tập từ 07/03/2011 đến 03/06/2011 là có hạn nên em xin
không đề cập đến các phạm trù còn lại của tín dụng ngắn hạn.
5. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Sóc Sơn.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
3
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
ngắn hạn tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
chơng 1
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
4
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
cơ sở lý luận chung về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thơng mại
1.1. Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
NHTM là một TCTD kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi và sử dụng số tiền đó cho vay, đầu t, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm các phơng tiện thanh toán và các dịch vụ khác của
ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các NHTM trở nên đặc biệt quan
trọng trong việc làm cầu nối trung gian giữa chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng cần thiết phải có sự tồn tại và phát triển của tín
dụng. Bởi vì vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hoạt
động tuần hoàn theo 3 giai đoạn: dự trữ - sản xuất tiêu thụ. Để quá trình sản xuất
đợc diễn ra bình thờng và liên tục đòi hỏi một nguồn vốn ổn định. Do đặc điểm chu
chuyển tuần hoàn vốn có lúc thừa, có lúc thiếu, nếu xét trong toàn xã hội thì trong
khi đơn vị này thiếu vốn thì đơn vị khác thừa vốn. Do đó phải điều hòa vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và sử dụng
vốn hiệu quả. Đó chính là nguyên nhân và cơ sở để tồn tại và phát triển của tín
dụng.
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung thuật ngữ
tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tín dụng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ này đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay
cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có
nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
5
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch quỹ từ ngời cho
vay sang ngời đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về một tài sản trên
cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: Tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn; hoặc nh từ tín
dụng tuần hoàn là một loại cho vay cụ thể.
Vậy tín dụng có thể hiểu nh sau: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một
lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng và sau một thời gian nhất định đợc
quay trở lại ngời sở hữu một lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
1.1.2. Đặc trng của tín dụng ngân hàng:
Dựa vào quá trình vận động của tín dụng, khách hàng và mối quan hệ của nó
trong quá trình tái sản xuất hội ta thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao tài
sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay phải đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
6
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khác nhau của khách hàng và quản lý hiệu quả
khoản vay, NHTM thờng phân loại tín dụng theo một số tiêu thức nhất định.
1.1.3.1. Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác,
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông th-
ờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân,
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn để đầu t vào các
đối tợng sau: máy cày, máy bơm nớc .
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20 30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
7
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây
dung nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp
mới.
1.1.3.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố,
hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín
cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thể thay thế nguồn trả nợ thứ nhất trong trờng hợp
nguồn thanh toán thứ nhất không có khả năng thanh toán.
1.1.3.4. Dựa vào phơng pháp hoàn trả.
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ . Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản tiền vay giá trị lớn và
thời hạn dài.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể thanh toán một
lần theo định kỳ đã thỏa thuận. Loại tín dụng này áp dụng với các khoản vay có giá
trị nhỏ và thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này
thờng áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.3.5. Dựa vào xuất xứ tín dụng.
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu, đồng
thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
8
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3.6. Dựa vào hình thái giá trị tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
là bằng tiền (còn gọi là cho vay).
- Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức tín dụng không có hình thái giá trị cụ
thể, mà chỉ bằn guy tín. Hình thức này là bảo lãnh ngân hàng.
1.2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong các hình thức tín dụng. Tín dụng ngắn hạn có thể đợc thực hiện bằng
nhiều hình thức nh cho vay bổ sung vốn lu động, chiết khấu giấy tờ có giá Tuy
nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung thiếu hụt vốn
lu động.
1.2.1. Đặc trng của nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn:
1.2.1.1. Thời gian thu hồi vốn nhanh.
Đặc điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung
dài hạn là thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không vợt qua 12 tháng.
- Tín dụng trung dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay.
Tín dụng ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt
trong quá trình sản xuất kinh của khách hàng. Khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn đợc giải phóng dới hình thái tiền tệ thì khách hàng phải trả vốn vay cho
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
9
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng. Trên thực tế, thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động thờng rất
nhanh dới 12 tháng, dẫn đến thời hạn của tín dụng ngắn hạn tại các NHTM cũng
ngắn tơng ứng.
1.2.1.2. Là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu của NHTM.
Điều này xuất phát từ chức năng của các NHTM là đi vay và cho vay. Trong
đó nguồn vốn vay đem lại hiệu quả cao và chi phí thấp là nguồn vốn huy động ngắn
hạn nên để đảm bảo khả năng thanh toán của mình các NHTM đã cho vay chủ yếu
là ngắn hạn. Trong cơ cấu của NHTM, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn từ 60 80% tổng d nợ.
1.2.1.3. Hình thức cho vay phong phú.
Do việc thiếu vốn tại các doanh nghiệp trong chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ
mang tính chất tạm thời và đôi khi không dự báo trớc đợc nên để đáp ứng nhu cầu
cần hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro đồng thời để tăng
cờng sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng tín dụng, các NHTM không ngừng phát
triển đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn nh: nghiệp vụ tín dụng ứng trớc,
thấu chi, chiết khấu, nghiệp vụ factoring
1.2.1.4. Mục đích và đối tợng.
Khác với tín dụng trung dài hạn chủ yếu đợc dùng cho nhu cầu TSCĐ, đầu
t cho các dự án lớn và có thời gian tơng đối dài, tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
1.2.1.5. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay phụ thuộc vào 4 yếu tố:
- Mức lãi suất chung trên thị trờng.
- Số tiền vay: Tùy thuộc khoản tín dụng có quy mô lớn hay nhỏ.
- Thời hạn vay.
- Loại khách hàng.
1.2.1.6. Rủi ro tín dụng ngắn hạn.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
10
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Vì thời hạn các khoản tín dụng ngắn hạn ngắn nên rủi ro thấp hơn tín dụng
trung dài hạn. Đa số các khoản tín dụng trung dài hạn đều có tài sản bảo đảm
còn có các khoản tín dụng ngắn hạn có thể có hoặc không.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngắn hạn phổ biến của NHTM Việt Nam:
1.2.2.1. Chiết khấu giấy tờ có giá.
Chiết khấu là việc các NHTM mua lại các giấy tờ có giá ngắn hạn cha đến
hạn thanh toán của khách hàng theo giá trị hiện tại tại thời điểm mua nhỏ hơn mệnh
giá của giấy tờ có giá. Đây là hình thức cung cấp tín dụng gián tiếp và là hình thức
cấp tín dụng an toàn vì ngân hàng có quyền truy đòi đối với khách hàng xin chiết
khấu nếu ngời phát hành không có khả năng thanh toán.
Các công cụ chuyển nhợng đợc chiết khấu, tái chiết khấu là các công cụ
chuyển nhợng đợc phát hành tại Việt Nam và các nớc khác đợc chuyển nhợng ở
Việt Nam, bao gồm hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc. ở Việt Nam hiện nay
nghiệp vụ này cha phát triển so với nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.2.2. Cho vay từng lần.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay gắn với từng mục đích vay, từng phơng
án kinh doanh cụ thể. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng không đủ
điều kiện vay theo hạn mức tín dụng, không có nhu cầu vay thờng xuyên. Do vậy
mỗi lần có nhu cầu vay vốn khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn gửi tới ngân hàng.
Cho vay từng lần dựa vào chu kỳ ngân quỹ hoặc lu chuyển tiền tệ, ngân hàng quản
lý theo doanh số và định kỳ trả nợ cụ thể.
1.2.2.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và
khách hàng cùng thỏa thuận ký một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì trong một
thời gian nhất định hay theo chu kỳ kinh doanh, ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở
đối tợng vay tổng hợp. Trong mỗi lần giải ngân của hình thức cho vay theo hạn mức
tín dụng đều có sự giám sát chặt trẽ của NHTM.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
11
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức cho vay này áp dụng với đối tợng khách hàng hoạt động kinh
doanh tơng đối ổn định, có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, có tín nhiệm với ngân
hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời khách hàng xác định đợc kế hoạch kinh
doanh trong từng thời kỳ. Đối với hình thức này, ngân hàng quản lý theo d nợ và
không định kỳ hạn trả nợ cụ thể.
1.2.2.4. Bao thanh toán.
Là hình thức cấp tín dụng gián tiếp cho ngời mua. Theo QĐ1069/2004/QĐ -
NHNN bao thanh toán là: Một thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng đã đợc
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng trong nớc mới chỉ thực hiện dịch vụ bao
thanh toán trong nớc. Số lợng các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán còn
quá nhỏ so với một nớc đang phát triển và trong quá trình hội nhập nh nớc ta.
1.2.2.5. Thấu chi.
Thấu chi là phơng thức tài trợ ngắn hạn trong đó NHTM cho phép khách
hàng đợc rút tiền vợt quá số d trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời
hạn nhất định.
Để đợc phép thấu chi trên tài khoản vãng lai thì khách hàng cần làm đơn xin
vay dới hình thức vợt chi trên tài khoản vãng lai, đồng thời nộp kèm các hồ sơ khác
theo yêu cầu của ngân hàng. Thấu chi thờng đợc áp dụng đối với khách hàng truyền
thống, trả nợ đúng hạn, khách hàng có kế hoạch và quá trình kinh doanh ổn định,
khả năng tài chính lành mạnh.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong nền kinh tế:
1.2.3.1. Đối với các ngân hàng thơng mại.
Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động
của NHTM và hoạt động sinh lời chủ yếu. Các NHTM hiện nay đã tung ra nhiều sản
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
12
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, dịch vụ nhng tín dụng ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và đem
lại nhiều lợi nhuận nhất.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức, các hoạt động kinh doanh, từ đó
nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Mở rộng và nâng cao tín dụng ngắn hạn sẽ góp phần khẳng định khả năng
tài chính, tiềm lực về vốn, vị trí và thơng hiệu , tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng.
- Giúp giải phóng vốn d thừa, các khoản vốn đã huy động đợc tránh tình trạng
ứ đọng vốn.
- Tạo ra các khoản thu cho ngân hàng mà các khoản thu này chiếm tỷ trọng
lớn trong lợi nhuận của ngân hàng.
- Mở rộng mối quan hệ với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng có các
khách hàng thân thiết, từ đó mở rộng thị phần.
1.2.3.2. Đối với khách hàng.
a. Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lu động để đảm bảo hoạt động kinh
doanh đợc liên tục.
Do không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi
của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có những
thời điểm có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm
bảo tính sản xuất đợc liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ
nh các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản
hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lu động chậm thì các khoản tín dụng từ
ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián
đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi
xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trờng, giúp doanh nghiệp tận dụng đợc thời cơ
phát triển sản xuất.
b. Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
13
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập đợc uy
tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả để trả nợ ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh
nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất, đa nhanh sản phẩm vào lu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị tr-
ờng.
Đối với doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn
lu động đều vay ngân hàng, Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trớc để có
tính linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của
tín dụng ứng trớc là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần d nợ vay cha sử dụng
đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và cho cả ngân
hàng.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có đợc nguồn
bổ sung nguồn vốn lu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, trớc là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh nghiệp.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng góp phần đổi
mới cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu t phát triển kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đối với
các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn sẽ đợc ngân hàng đầu t
nhiều hơn giúp cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc diễn ra
nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Với chức năng tập chung và tận dụng nguồn vốn trong xã hội, ngân hàng đã
trực tiếp giảm khối lợng tiền mặt tồn đọng trong lu thông. Lợng tiền thừa này nếu
không đợc huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hởng xấu đến tình hình lu
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
14
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ lu thông hàng hóa và giá cả bị biến
động là điều không thể tránh khỏi. Từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c ngân hàng mở
rộng hoạt động kinh doanh, đựa tiền vào nền kinh tế đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng
hai mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất.
Mặt khác, hoạt động này còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt bộ phận lu thông mà Nhà nớc rất khó quản lý và dễ bị tác
động bởi quy luật lu thông tiền tệ. Trong những năm gần đây, lãi suất tín dụng đã
trở thành một trong những công cụ điều tiết linh hoạt và nhạy bén để điều chỉnh l-
ợng cung tiền.
1.3. Chất lợng tín dụng ngắn hạn:
1.3.1. Khái niệm chất lợng tín dụng ngắn hạn:
Để đảm bảo sự thống nhất về chất lợng sản phẩm trong hoạt động kinh
doanh, thơng mại, tránh sự hiểu sai gây thiệt hại cho các chủ thể tham gia Tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đa ra khái niệm: Chất lợng là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trng của nó thể hiện đợc sự thỏa mãn nhu cầu trong những biểu hiện
tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong
muốn.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam thì: chất lợng là
giá trị về mặt lợi ích, khác với số lợng.
Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cũng nh vậy, nó cũng phải thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của khách hàng nh tìm kiếm thu nhập, quản lý rủi ro, bổ sung các
nguồn tài chính thiếu hụt, thanh toán Ngân hàng là loại hình DN đặc biệt, sản
phẩm của nó mang những đặc điểm đặc biệt nh vô hình, tính không thể tách biệt,
tính không ổn định và khó xác định. Để hiểu rõ ta phải hiểu dới nhiều góc độ:
- Dới góc độ là khách hàng: Khoản tín dụng có chất lợng là khoản tín dụng
đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, phù hợp với mục đích của họ nh: thủ tục
nhanh chóng, giải ngân đúng tiến độ, lãi suất cạnh tranh với ngân hàng khác nhng
phù hợp với nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
15
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Dới góc độ NHTM: Khoản tín dụng có chất lợng là các khoản tín dụng đảm
bảo an toàn, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, quy mô và thời hạn phù hợp với khả năng
và tính chất nguồn vốn của ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí
thấp, tăng khả năng cạnh tranh.
- Dới góc độ nền kinh tế: Hoạt động tín dụng có chất lợng khi nó thực hiện đ-
ợc các mục tiêu, chính sách của Nhà nớc, cân bằng cung cầu thị trờng, thúc đẩy lu
thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho ngời lao
động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu, nội dung đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn:
1.3.2.1. Đánh giá trên phơng diện khách hàng
Theo quy luật khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nào thỏa mãn đợc nhu cầu
của họ cao nhất. Có thể dựa vào một số chỉ tiêu để đánh giá nh sau:
- Quy trình thủ tục: Quy trình đơn giản chính xác càng tạo thuận lợi cho
khách hàng và ngợc lại nếu quá chi tiết, phức tạp thì có ảnh hởng bất lợi cho khách
hàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
- TSĐB: Trong quan hệ tín dụng, bộ phận lớn khách hàng phải có tài sản thế
chấp để đảm bảo cho khoản vay. Việc yêu cầu TSĐB đối với khách hàng là rất cần
thiết để đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhng nếu quá khắt khe thì quan hệ tín dụng
cũng khó xảy ra.
- Chi phí cấp tín dụng: Bao gồm lãi và các khoản phí mà khách hàng phải
chịu khi đến giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng phải đa ra mức phí hợp lý để đảm
bảo lợi ích cho khách hàng mà vẫn đem lại lợi nhuận cho khách hàng.
- Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng: Việc ngân hàng có đáp ứng đợc hay
không cho thấy uy tín, quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trờng. Đây là yếu tố
ảnh hởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
- Thời gian bình quân để xét duyệt: Đây là tiêu chí rất đợc khách hàng quan
tâm bởi trong nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão thì tiêu chí này đôi khi quyết
định đến sự thành bại của DN.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
16
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Đánh giá trên phơng diện NHTM.
a. Chỉ tiêu định tính:
- Bảo đảm nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn theo quy định của
NHNN.
- Quy trình tín dụng: Là quy định về trình tự kể từ khi khách hàng nộp hồ sơ
xin vay vốn đến khi khách hàng hoàn tất việc hoàn trả gốc lẫn lãi. Đây là cơ sở để
ngân hàng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và hoạt động cho phù hợp với thực tiễn.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có hiệu quả
cao đồng nghĩa với việc chất lợng của nó phải tốt, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của ngân hàng.
- Khả năng cạnh tranh: Một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao tức là hoạt
động tín dụng của nó phải có chất lợng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều này
đồng nghĩa với khả năng thu hút khách hàng lớn, khả năng huy động vốn, đặc biệt là
vốn ngắn hạn tốt hơn.
b. Chỉ tiêu định lợng:
- Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay thể hiện quy mô của hoạt
động tín dụng ngắn hạn. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả
năng mở rộng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng tốt, sản phẩm tín dụng của ngân
hàng có sức cạnh tranh cao, nếu đợc kết hợp với tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chỉ tiêu
này thể hiện chất lợng tín dụng tốt.
- D nợ tín dụng ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm phản ánh số
tiền nợ ngắn hạn của khách hàng nhng cha thu hồi do cha đến hạn hoặc bị nợ quá
hạn. Mặc dù bao gồm cả nợ quá hạn nhng chỉ tiêu này rất đợc quan tâm vì nó cho
biết quy mô tín dụng ngắn hạn, hỗ trợ cho việc đánh giá chất lợng tín dụng ngắn
hạn.
D nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ d nợ ngắn hạn=
Tổng d nợ cho vay
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
17
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng d nợ cho vay ngắn hạn so với d nợ cho vay của
ngân hàng, phản ánh mối tơng quan giữa quy mô của tín dụng ngắn hạn so với tín
dụng trung dài hạn.
- Doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn: Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công tác thu
nợ của ngân hàng đợc tiến hành tốt và chất lợng các khoản tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn hiệu quả.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó cho thấy sự luân chuyển vốn nhanh, thời
gian tồn tại của các khoản tín dụng ngắn hạn là ngắn, từ đó cho thấy chất lợng tín
dụng tốt.
- Các chỉ tiêu dánh giá nợ quá hạn: Nợ quá hạn là các khoản nợ đến kỳ hạn
trả nợ hoặc hết hạn cho vay vốn cộng thời gian gia hạn (nếu có) mà khách hàng vẫn
không trả nợ cả gốc và lãi (hoặc gốc, hoặc lãi). Đây là một trong những chỉ tiêu
quan trọng đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng.
D nợ quá hạn tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng ngắn hạn
Hoạt động ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nên không thể tránh
khỏi việc xuất hiện nợ quá hạn. Vì vậy, thông thờng ngân hàng giữ tỷ lệ này ở một
mức độ nhất định có thể chấp nhận đợc.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng d nợ =
Tổng d nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích
lập DPRR thì đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín dụng của TCTD.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
18
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
D nợ ngắn hạn có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn=
Tổng d nợ
Nợ có khả năng mất vốn cũng là khoản nợ quá hạn nhng đợc ngân hàng đánh
giá là đã mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lợng tín dụng ngắn hạn càng
thấp, ngân hàng gặp càng nhiều rủi ro.
- Tỷ lệ trích lập DPRR: Theo quy định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là nhóm
1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%. Và tỷ lệ trích lập
dự phòng chung là 75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tỷ lệ trích lập DPRR càng cao hay số tiền trích lập quỹ DPRR càng chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng d nợ của ngân hàng thì chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng
càng thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng d nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng vốn
đợc sử dụng để cho vay. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh doanh
ngày càng có hiệu quả và ngợc lại.
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận do tín dụng ngắn hạn mang lại:
Tỷ lệ lợi nhuận do tín dụng Lợi nhuận hoạt động tín dụng ngắn hạn
=
ngắn hạn mang lại Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này đánh giá tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do tín dụng ngắn hạn mang
lại càng nhiều. Từ đó cho thấy chất lợng tín dụng ngắn hạn ngày càng cao.
1.3.2.3. Đánh giá trên phơng diện nền kinh tế.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
19
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ: Tín dụng ngân hàng nói chung và tín
dụng ngắn hạn nói riêng đợc coi là có chất lợng tốt khi nó thực thi đợc chính sách
quốc gia trong từng thời kỳ.
- Góp phần phát triển các ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn của đất nớc.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
giúp nền kinh tế tăng trởng và phát triển bền vững. NHTM hoạt động theo phơng
thức đi vay để cho vay nên ngời chuyển vốn chủ yếu cho nền kinh tế, phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh, khai thác tiềm năng của đất nớc.
- Chấp hành tốt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn:
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
- Môi trờng kinh tế: bao gồm các yếu tố nh giá cả cung cầu, cạnh tranh, suy
thoái, và tăng trởng kinh tế, tỷ giá, lạm phát Tính cạnh tranh của nền kinh tế (suy
thoái hay tăng trởng) luôn ảnh hởng đến các nhu cầu vay vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế.
- Môi trờng chính trị pháp luật: Bao gồm các cơ chế chính sách, luật quy định
của Nhà nớc, các bộ ngành liên quan có tác động điều chỉnh hoạt động tín dụng của
các NHTM. Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự ảnh hởng chặt
chẽ của pháp luật. Môi trờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu cục bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đợc các hiện tợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
- Môi trờng xã hội: Mọi yếu tố văn hóa xã hội, phong tục tập quán thơng mại
của mỗi vùng miền, mỗi khu vực kinh tế cũng nh sự thay đổi của nó đều là yếu tố
gây ảnh hởng đến hoạt động và các quyết định kinh doanh của các DN. Từ đó có
ảnh hởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn cũng nh các hoạt động khác của ngân
hàng. Ngay cả các yếu tố về trình độ văn hóa, quan điểm nhận thức cũng ảnh hởng
đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng.
- Môi trờng công nghệ: Đây là yếu tố không chỉ ảnh hởng đến hoạt động của
các DN mà còn ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Ngày nay,
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
20
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, môi trờng công nghệ thay đổi nhanh chóng bắt
buộc các DN phải thay đổi theo để cải tiến thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhanh,
mạnh hơn. Việc đổi mới này dẫn đến việc cần phải có sự hỗ trợ về vốn.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
a) Đối với khách hàng:
Khách hàng là một trong những chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng nên
đây là yếu tố tác động mạnh đến chất lợng tín dụng ngắn hạn. Nếu các DN sử dụng
vốn có hiệu quả thì sẽ làm tăng hiệu quả các khoản vay, tuy nhiên cũng có thể xảy
ra các rủi ro. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện các quy trình
tín dụng phù hợp, thẩm định chặt chẽ, quản lý sát sao việc thực hiện giải ngân, sử
dụng vốn, nắm bắt kịp thời các thông tin để đa ra các quyết định chính xác.
b) Đối với NHTM:
Khả năng và quy mô nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng: Đối tợng kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ nên quy mô về vốn và tình hình tài chính của một
ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Quy mô nguồn vốn ngắn hạn càng lớn, các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính càng lành mạnh thì càng tạo tâm lý yên tâm cho khách
hàng đến giao dịch. Do đó khi xem xét một khoản vay, ngân hàng cần định giá kỹ,
kết hợp hai hoạt động huy động và cho vay để nâng cao chất lợng của mình.
- Chính sách tín dụng ngắn hạn của ngân hàng: Bao gồm hạn mức, kỳ hạn,
lãi suất, hình thức điều kiện vay vốn Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng đ ợc
thiết lập phù hợp với từng thời kỳ, từng hoàn cảnh, từng điều kiện kinh doanh, mục
tiêu kinh doanh cụ thể. Một chính sách tín dụng đúng đắn, có hiệu quả sẽ thu hút đ -
ợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
- Chính sách lãi suất: Ngân hàng phải đa ra các chính sách lãi suất nhằm:
+ Bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng.
+ Lãi suất cho vay phải bù đắp đợc chi phí huy động và đảm bảo mức thu
nhập ròng hợp lý, mức lãi suất phù hợp với từng loại tín dụng.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
21
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đảm bảo khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng.
- Công tác tổ chức bộ phận tín dụng: Với việc tổ chức đợc một bộ phận tín
dụng có hiệu quả, khoa học, hợp ký, công việc đợc phân chia theo đúng năng lực
của từng cán bộ tín dụng sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lợng tín dụng ngăn hạn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NHTM: Yếu tố này không chỉ ảnh hởng
đến hoạt động tín dụng ngắn hạn mà còn ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng đợc trang bị các thiết bị hiện đại sẽ thực hiện các nghiệp vụ một
cách nhanh chóng và chính xác. Đây cũng là yếu tố chiếm lòng tin của khách hàng,
từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng.
Chơng 2:
thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện sóc sơn
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
Huyện Sóc Sơn đợc thành lập tháng 10 năm 1977 do 2 huyện Đa Phúc và
Kim Anh của tỉnh Vĩnh Phúc cũ hợp nhất lại. Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội,
cách trung tâm Thủ đô 35 km về phía Bắc.
+ Phía Bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
22
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Ninh.
+ Phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phía Nam giáp với huyện Đông Anh.
Diện tích tự nhiên của huyện là hơn 30.000 ha trong đó: Đất nông nghiệp là
13.206 ha; Đất lâm nghiệp là: 6.630 ha, huyện thuộc vùng trung du bán sơn địa, địa
hình phức tạp và có 3 vùng rõ rệt: vùng cao; trung du; vùng đất trũng ven sông.
Trong những năm vừa qua, nớc ta nói chung và huyện Sóc Sơn nói riêng đã b-
ớc vào một thời kỳ cải cách, chuyển đổi nền kinh tế, từng bớc xóa bỏ mô hình kinh
tế tập trung kế hoạch hóa chuyển sang mô hình kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN, đã đi dần vào thế ổn định và đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng cao. Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế đất nớc, Sóc Sơn đã dần thay
đổi và thích ứng với nền kinh tế hàng hóa, công tác tài chính tiền tệ đã đợc chấn
chỉnh và đổi mới. Cùng với đó, trong công cuộc chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh
tế phục vụ cho công cuộc CNH HĐH, trên địa bàn huyện có rất nhiều nhà máy,
cơ quan Xí nghiệp từ trung ơng đến địa phơng nh: Sân bay quốc tế Nội Bài kèm theo
là các Công ty dịch vụ hàng không, Xí nghiệp sửa chữa máy bay A67, nhà máy cơ
khí quân đội Z117, Z125 Kinh tế Sóc Sơn đã có nhiều khởi sắc, từng b ớc khẳng
định vị trí Sóc Sơn là pháo đài tiền tiêu của thủ đô Hà Nội.
Những năm vừa qua sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển với tốc độ
cao. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6,8%/ năm, trong đó trồng trọt đạt
4,5%/ năm, chăn nuôi thủy sản 6,5%/ năm. Cơ cấu cây trồng đang chuyển đổi theo
hớng cây ăn quả, cây công nghiệp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng đợc chuyển
dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi gồm chăn nuôi gà, vịt cá rô phi đơn
tính Với đặc điểm đất đai gò đồi Sóc Sơn lại thích hợp với việc đầu t phát triển
công nghiệp, đặc biệt là du lịch nên về lâu dài Huyện và Thành phố xác định phát
triển rừng Sóc Sơn trên cơ sở cải thiện đời sống của ngời dân làm nghề rừng, đẩy
mạnh xã hội hóa nghề rừng, phát triển rừng kết hợp với du lịch. Hiện đã có một số
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
23
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
khu du lịch đang đợc triển khai nh khu du lịch văn hóa Đền Sóc, khu sinh thái hồ
Đồng Gò .
Kinh tế nông thôn: Các làng nghề truyền thống đang đợc khôi phục và phát
triển, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ đợc
khuyến khích. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã đợc xây dựng khá hoàn
chỉnh, cơ giới hóa từng bớc đợc khôi phục và phát triển ở một số khâu, hệ thống
giao thông nông thôn phát triển khá mạnh,
Tuy nhiên trên địa bàn huyện có hơn 9600 hộ nghèo/61000 hộ nguyên nhân
là do đất đai bạc màu, đồng ruộng bậc thang khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn mang tính chất thuần túy, sản phẩm sản xuất ra
cha có kế hoạch tiêu thụ, nhiều khi đợc mùa nông dân vẫn lo nắng không yên tâm
bỏ vốn đầu t. Công nghiệp dịch vụ phi nông nghiệp mang tính tự phát, thiếu quy
hoạch và định hớng. Vốn đầu t cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn, khoa học
công nghệ, thị trờng đến chính sách với công nghiệp , dịch vụ cha tơng xứng với
tầm cỡ hoạt động này, chất lợng và giá cả sản phẩm hàng hóa còn thấp, không đủ
sức cạnh tranh. Công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển không đều, chỉ tập
trung ở những vùng ven đô, gần đờng giao thông
2.2. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Sóc Sơn.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng phát triển nông thôn Sóc Sơn đợc ra đời theo quyết định số
51/QĐ-NH ngày 27/06/1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam) và là một trong 12 huyện trực thuộc Ngân hàng
phát triển nông nghiệp Hà Nội. Năm 1990, đợc đổi tên thành NHNo Sóc Sơn. cuối
năm 1995, thực hiện mô hình 2 cấp của NHNo Việt Nam, NHNo Sóc Sơn trở thành
đơn vị thành viên trực thuộc của NNNo Việt Nam. Năm 1996, lại một lần nữa đổi
tên thành NNNo&PTNT Sóc Sơn.
Ngay từ khi thành lập NHNo&PTNT Sóc Sơn đã phải đối mặt nhiều khó khăn
thử thách nh: Lực lợng cán bộ ít ỏi và trình độ chuyên môn còn thấp, mạng lới hoạt
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
24
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
động ít, cơ sở vật chất thiếu thốn và lạc hậu vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh khi
mới thành lập chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng, xong nguồn vốn chỉ có khoảng
1,6 tỷ đồng. Nguồn vốn đợc tập trung cho vay đối với 2 thành phần kinh tế chủ yếu
là: Doanh nghiệp Nhà nớc 38% và HTX 62%, nợ quá hạn chiếm 5,3% trên tổng d
nợ. Cơ chế tín dụng bao cấp: cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch nhà nớc, lãi suất
cho vay nhỏ hơn lãi suất huy động. Vì vậy hoạt động của NHNo&PTNT Sóc Sơn nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng gặp nhiều khó khăn thử thách.
Đầu năm 1991, sau khi có NĐ53/NHNo về biện pháp cho vay ngắn hạn,
trung hạn đối với hộ nông dân của Tổng giám đốc NNNo Việt Nam, NHNo Sóc
Sơn đã tiếp cận cho vay đối tợng sản xuất. D nợ cho vay kinh tế hộ năm 1991 là 113
triệu đồng chiếm 4% tổng d nợ. Chỉ sau khi có chỉ thị 202/CT ngày 28/06/1991 và
Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính Phủ. Trên cơ sở quy định 499/NHNo
ngày 23/07/1991 và tiếp đến là quyết định 499A/NHNo TDNT ngày 02/09/1993
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT thì việc cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT
mới có bớc chuyển biến mới. Từ chỗ cho vay gián tiếp qua các tổ chức sang cho vay
trực tiếp hộ sản xuất. Kết quả cho vay kinh tế hộ từ năm 1992 đến năm 1995 không
ngừng tăng trởng, bình quân hàng năm trong giai đoạn này cho vay kinh tế hộ tăng
hơn 200%. Đến năm 1995 d nợ kinh tế hộ chiếm 41% tổng d nợ của NHNo&PTNT
Sóc Sơn.
Năm 2001, sau 10 năm cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Việt Nam đạt
đợc kết quả to lớn về kinh tế và xã hội, thì đòi hỏi hệ thống NHNo&PTNT phải đa
dạng hóa cơ cấu đầu t, đối tợng khách hàng , trong đó đặc biệt chú trọng đến khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại
Ngân hàng giai đoạn 2001-2010 và đề án kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I.
NHNo&PTNT đã xác định ngoài việc đẩy mạnh cho vay kinh tế hộ sản xuất, thì
việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc xác định là một hớng đầu t mới , góp
phần mở rộng đầu t tín dụng và mở rộng thị phần trong các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng trên địa bàn huyện.
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
25
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Với nhận thức đó, 8 năm qua chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn đã tích cực
huy động vốn và đáp ứng kịp thời các nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế, trong đó
có các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hộ sản xuất kinh doanh Tính đến nay, hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa , các hộ sản xuất kinh doanh đã đạt đợc
nhiều thành tích đáng ghi nhận.
Sau hơn 20 năm hoạt động, NHNo&PTNT Sóc Sơn đã trởng thành và lớn
mạnh không ngừng về nhiều mặt cả về số lợng cũng nh chất lợng đã góp phần quan
trọng hơn nữa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định tăng trởng kinh tế trên
địa bàn huyện và tiến tới hội nhập khu vực và quốc tế.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Khi mới hoạt động, NHNo&PTNT Sóc Sơn gặp rất nhiều khó khăn về cơ cấu
tổ chức, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn còn thấp. Nhng sau nhiều
năm bộ máy tổ chức đã từng bớc đợc kiện toàn: Với tổng 94 cán bộ hiện đang làm
việc trong số đó cán bộ có trình độ đại học là 72, cao đẳng 3, trung cấp và chứng chỉ
nghiệp vụ là 15, sơ cấp nghiệp vụ khác là 4 bộ máy tổ chức gồm 6 phòng ban đợc
kiện toàn lại theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức:
Trần Ngọc TháI Lớp 7B4
Giám Đốc
Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2
Phòng
KH
kinh
doanh
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
TH&P
T dịch
vụ
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhânsự
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Các
phòng
giao
dịch