1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền
kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN đã đạt nhiều thành
tựu nổi bật trong phát triển kinh tế, có được sự ổn định và có tốc độ
tăng trưởng cao. Hệ thống ngân hàng đã dần hội nhập vào cộng đồng
tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác phát triển chính thức với
nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên, một vấn đề đã và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho
phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đều
được tiền tệ hoá, do đó vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nước ta hiện nay. Đặc biệt với bất kỳ một tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp nào thì vốn cũng là yêu cầu, mục tiêu hàng
đầu cho sự tồn tại và phát triển. Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng thì vốn
lại càng đóng một vị trí quan trọng hơn vì nó vừa là phương tiện vừa là
đối tượng kinh doanh của ngân hàng.
Theo nhận định của các nhà kinh tế thì vốn nằm trong dân cư và
các tổ chức kinh tế còn nhiều, trong khi các NHTM vẫn còn thiếu vốn.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trường tài chính tiền tệ của
nước ta tồn tại một thực trạng, đó là, tốc độ tăng trưởng vốn huy động
luôn thấp hơn tăng trưởng dư nợ cho vay. Việc thu hút nguồn vốn với
chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp về quy mô, kết cấu với
sử dụng vốn sẽ làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt ngân
hàng trước những rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Và
hơn thế nữa, có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn hệ thống ngân
hàng. Do vậy, tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý, tính ổn
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
định cao, phù hợp sử dụng vốn là yêu cầu hết sức cấp thiết của các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Tế nói riêng.
Vì những lý do nêu trên nên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại
Ngân hàng Quốc Tế Chi nhánh Hà Nội, với sự hướng dẫn của các cô
chú, anh chị trong chi nhánh em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Chi nhánh Hà Nội " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Chuyên đề được bố trí làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế, Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế, Chi nhánh
Hà Nội.
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, trong khi
vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề rộng và phức
tạp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp của thầy cô giáo và các cán bộ trong ngân hàng để có thể
bổ sung hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM.
1.1.1. Tổng quan về NHTM.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Đến nay, hoạt động của các
ngân hàng đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. NHTM
ra đời với cơ chế chuyển giao vốn năng động từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, từ chủ thể có khả năng tài chính đến chủ thể có nhu cầu về
tài chính, vừa đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các chủ thể, vừa tạo
ra lợi nhuận cho NH, cũng như người gửi tiền.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài
chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng
phong phú và đan xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữ NHTM và các tổ
chức tài chính khác là NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu
là các loại tiền gửi, kể cả tiền gửi không kì hạn, cung ứng các dịch vụ
thanh toán còn các tổ chức tài chính không thực hiện chức năng đó.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
a. Khái niệm về vốn huy động của NHTM.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân trong xã hội thông
qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp
vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản nợ thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở
hữu. Ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo an toàn và hoàn trả đúng
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (đối với tiền gửi có kì hạn) hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút tiền.
Chức năng hoạt động của ngân hàng là "đi vay để cho vay" đã
đặt ra cho các NHTM một vấn đề là: phải không ngừng chăm lo tới sự
phát triền của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
mình. Cho nên công tác huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM.
b. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Nguồn vốn huy động có vai trò to lớn quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của NHTM. Thể hiện:
• Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Các tổ chức kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng muốn tiến
hành hoạt động kinh doanh của mình trước tiên cần có vốn. NHTM là
tổ chức kinh doanh loại hàng đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). NH
nào trường vốn là NH đó có thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài
nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì NH luôn
phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
động của mình.
• Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của NH.Thực
tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và
nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô,
khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia
tăng trên giúp NH kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro,
tạo thêm vốn cho NH và khi đó, tất yếu trên thương trường sức mạnh
của NH sẽ tăng lên.
• Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời
cũng như các hoạt động kinh doanh khác của NHTM.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh
lời. Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay
và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời
ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều
hình thức huy động, từ đó giảm chi phí huy động vốn và thu phí thanh
toán. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có thể giảm chi phí,tăng hiệu quả
sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
• Vốn huy động tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển thì ngân hàng phải không ngừng mở rộng
quy mô và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các
hoạt động kinh doanh truyền thống như tín dụng đầu tư chứng khoán,
… ngân hàng có thê phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
như séc, thẻ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Việc đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh giup ngân hàng có thê phân tán rủi ro, mở rộng
phạm vi hoạt động ra các vùng miền hay các nước khác. Như vậy, vốn
huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng cả về
chiều rộng và chiều sâu.
c. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
Huy động qua tài khoản tiền gửi.
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một
ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khỏan
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng.
• Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Với
loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ
yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt
động thanh toán qua NH. Đây là khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ
thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi
này và đổi lại NH được phép sử dụng một phần số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán làm vốn để kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn được để trong các tài khoản gọi là tài
khoản vãng lai. Người gửi tiền có thể gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền
ra khỏi tài khoản bất cứ lúc nào, do đó, đây là nguồn vốn luôn biến
động. Vì tính chất có thể rút ra bất cứ lúc nào nên loại tiền gửi này
được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được trả lãi nhưng đổi lại
người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Tài khoản thanh toán ở Việt Nam hiện nay gồm hai loại: Tài
khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản thanh toán
dùng cho các cá nhân
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
Trong thực tế, lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra là không
cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền trên
tài khoản của mình. Do đó luôn tồn tại một khoản tiền trên tài khoản
trong một thời gian. Số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho
vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh
doanh để thu lợi nhuận.
Như vậy, đối với tiền gửi thanh toán, số dư trên giao dịch không
những bù đắp được chi phí mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
từ nguồn phí thu được thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng sử dụng.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng
về thời gian rút tiền. Khách hàng lựa chọn loại tiền gửi có kì hạn nhằm
hưởng thu nhập phát sinh từ lãi tiền gửi. Thông thường tiền gửi CKH
là các khoản tiền có thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài
năm. Với tiền gửi này, NH có thể chủ động hơn trong việc sử dụng nó,
vì thế chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này cao hơn so với việc huy
động tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi CKH giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng phần lớn lượng tiền này vào kinh doanh. Vì nguồn vốn này
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện
thuận lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kì hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi
tiền của khách hàng. Với mỗi loại kì hạn khác nhau thì ngân hàng áp
dụng mức lãi suất khác nhau, thông thường thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
với thời hạn dài, vì loại này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ ổn định
hơn trong kinh doanh.
Tại Việt Nam, việc phân biệt tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết
kiệm chỉ có sự phân biệt rất nhỏ là ở chủ thể: tiền gửi có kì hạn
thương áp dụng cho các khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế. Còn tiền gửi tiết kiệm thường được dùng cho khách hàng là
dân cư. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ đưa ra chính sách thu hút khách
hàng nhằm mở rộng quy mô từng loại tiền gửi.
• Tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Về bản chất, đây là thu nhập của cá nhân, người lao động chưa
có nhu cầu sử dụng ngay cho tiêu dùng và gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích tích luỹ tiền, tạo thêm thu nhập từ số tiền đó. Vốn huy động từ
các tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng đáng kể trong tiền
gửi ngân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
Đây là tài khoản tiền gửi phản ánh tiền gửi tiết kiệm KKH của dân
cư gửi vào ngân hàng. Đặc điểm của loại tiết kiệm này là người gửi
tiền có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào nhưng khách hàng không
được sử dụng các sản phẩm thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng
trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương ứng, số tiền
lãi được nhập vào gốc hàng tháng hoặc hàng quý. Mặc dù nguồn vốn
này không ổn định nhưng nếu ngân hàng có được số dư tiền gửi lớn
thì ngân hàng sẽ có được lợi thế về số dư trên tài khoản lớn.
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Đây là tài khoản phản ánh tiền gửi tiết kiệm CKH của các cá
nhân, hộ gia đình tích luỹ. Tiết kiệm dài hạn ngoài mục đích hưởng lãi
suất cao hơn lãi suất tiết kiệm KKH còn nhằm mục đích khác như mua
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
sắm tài sản, xây dựng nhà ở trong tương lai. Đây là tài khoản có số
dư ít biến động nhất trong các loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đặc
biệt là nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm này bằng cách
đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với nhiều kì hạn khác nhau cho
khách hàng lựa chọn. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và thu
hút số lượng tài khoản tăng hơn, các NHTM Việt Nam đã đưa ra nhiều
hình thức tiết kiệm như tiết kiệm quay sổ số trúng thưởng, tiết kiệm
theo lãi suất bậc thang, hình thức tiết kiệm một nơi lĩnh nhiều nơi.
Ngân hàng cũng tạo ra sự chủ động cho khách hàng bằng việc áp
dụng các hình thức trả lãi đa dạng như: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi
định kì.
Nguyên tắc: một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ
sẽ không được rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Nếu
đến hạn, khách hàng không tới rút tiền, ngân hàng sẽ tự động nhập lãi
vào gốc mới. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, các NHTM
cho phép khách hàng rút tiền trước hạn nhưng tuỳ từng ngân hàng sẽ
trả lãi suất cho khách hàng là KKH hay lãi suất của kì hạn thấp hơn.
Tuy nhiên nhằm tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước
hạn, một phần trong tiền lãi mà khách hàng được hưởng đã bị khấu
trừ.
Huy động vốn bằng cách đi vay.
• Vay chiết khấu hay vay tái cấp vốn của Ngân hàng trung ương.
Khoản vay này nhằm bù đắp khoản vốn thiếu hụt của ngân hàng,
là nguồn vốn quan trọng khi ngân hàng gặp khó khăn trong cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, khoản vốn này phải phù hợp
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
với mục tiêu của ngân hàng trung ương và phải kí quỹ bằng thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác. Đặc điểm của nguồn vốn này là số
lượng có hạn, thời hạn ngắn, chi phí thường cao hơn so với các
nguồn khác.
• Vay các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường tiền tệ ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Thời hạn vay ngắn
( từ một ngày đến một vài tháng ), thường vay để bù đắp thiếu hụt
trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do đặc điểm thời
hạn ngắn, chi phí cao nên NH chỉ sử dụng khoản vay này trong những
trường hợp thật cần thiết.
Huy động vốn bằng hình thức khác.
• Phát hành giấy tờ có giá.
NHTM phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với kì
hạn và lãi suất nhất định, mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và
thời gian phát hành nhất định. Đặc điểm của nguồn vốn này là có tính
ổn định cao, quyền đòi tiền thường xếp sau các khoản tiền gửi.
Hiện nay, ở Việt Nam có một số loại giấy tờ có giá có thể được
mua bán trên thị trường, trong khi với các nước có thị trường tài chính
phát triển, hoạt động mua bán các công cụ nợ diễn ra khá phổ biến và
sôi động.
• Nhận vốn uỷ thác đầu tư.
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp
vốn của Ngân hàng trung ương và phát hành giấy tờ có giá, còn có
thể nhận thêm nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước và các tổ
chức tài chính trong nước hoặc quốc tế theo các chương trình, dự án
có mục tiêu cụ thể. Để nhận được nguồn vốn này, các ngân hàng phải
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
lập dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với các
khoản vay.
• Sử dụng các nguồn vốn khác.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử
dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu
hộ lớn hơn chi hộ các ngân hàng khác trong thanh toán liên ngân
hàng, số dư trên các tài khoản kí quỹ hoặc các khoản quản lý hộ, giữ
hộ…
Tuy nhiên, số vốn này không nhiều và ngân hàng không chủ động
trong việc tập trung nguồn vốn.
Như vậy, có nhiều phương thức để ngân hàng huy động vốn đáp
ứng nhu cầu hoạt động của mình nhưng huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội từ các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội giữ vai trò quan trọng
nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh
tế,đồng thời có chi phí huy động thấp hơn so với các nguồn khác.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.
Vốn của NHTM khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn của
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn nợ là nguồn
chủ yếu của ngân hàng. Vốn này rất đa dạng và gồm nhiều thành
phần.
Rõ ràng phần lớn các nguồn nợ của ngân hàng liên quan tới chi
phí trả lãi. Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với các ngân
hàng, vì vậy có ảnh hưởng quyết định đối với thu nhập của NH. Chi
phí trả lãi bị tác động trực tiếp bởi quy mô, cơ cấu các nguồn trả lãi và
lãi suất cá biệt.
Vì vậy, hoạt động huy động vốn của một ngân hàng được đánh
giá là có hiệu quả khi:
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
- Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh
mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định.
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý.
- Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn.
1.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài của ngân hàng bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau: nguồn tiền gửi, nguồn tiền vay và các nguồn khác. Mỗi
thành phần này có đặc tính khác nhau về quy mô, cơ cấu, tính ổn
định, thời gian tồn tại, chi phí phải trả, khả năng thanh toán và rủi ro lãi
suất. Trong đó:
- Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí
của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng.
Khi huy động với quy mô, cơ cấu phù hợp ngân hàng sẽ tạo lập
được nguồn vốn tăng trưởng ổn định kết hợp với chi phí vốn hợp lý
sẽ tạp điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
1.2.2. Chi phí vốn.
Thành phần cơ bản của chí phí huy động vốn của các ngân hàng
thể hiện ở khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng
với khoản chi phí không dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà NH phải
bỏ ra để huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng được
đánh giá có chất lượng và hiệu quả cao về phương diện chi phí khi nó
đạt được những lợi ích cơ bản sau:
- Tìm kiếm được nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu trong
khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng
về quy mô, thời hạn và tính ổn định.
- Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn bằng cách quản lý
hiệu quả chi phí vốn.
Để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ
vào chi phí phải trả cho mỗi nguồn, NH đưa ra các sách lược huy
động vốn phù hợp nhằm mục tiêu mở rộng kinh doanh tăng dư nợ cho
vay, đầu tư đồng thời bảo đảm lãi suất được định giá bù đắp được chi
phí nguồn và đem lại doanh lợi mong muốn mà không ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán.
Tùy theo tính chất của từng nguồn vốn sẽ có những mức lãi suất
danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các NH
đều cố gắng tạo ra các ưu thế của riêng mình trong đó có ưu thế về lãi
suất cạnh tranh.
Với mỗi nguồn khác nhau, tỷ lệ có thể đầu tư vào các tài sản là
khác nhau, do đó tỷ lệ dữ trữ bắt buộc khác nhau.
Để có thể đánh giá chi phí cho một nguồn hay nhóm nguồn NH
căn cứ vào Tỷ lệ chi phí nguồn và Tỷ lệ chi phí hòa vốn bình quân cho
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tỷ lệ
chi phí
nguồn
=
∑( chi phí trả lãi + chi phí phi lãi + lợi nhuận trước
thuế)
∑ Tài sản sinh lời
Tỷ lệ chi phí hòa vốn bình
quân cho nguồn tài trợ từ
bên ngoài.
=
∑( chi phí trả lãi + chi phí phi lãi)
∑ Tài sản sinh lời
Nguồn vốn của NH không chỉ đa dạng về loại hình, đối tượng gửi
mà các thành phần của nó có thời hạn rất khác nhau, vì thế phản ứng
với sự thay đổi lãi suất cũng khác nhau. Đó là Mức độ nhạy cảm của
nguồn huy động với lãi suất.
Vì vậy NH dựa vào phân tích độ nhạy cảm của từng nguồn (nhóm
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
nguồn) với lãi suất cụ thể để ấn định hệ thống lãi suất phù hợp với
từng giai đoạn. Với hệ thống lãi suất này các NH có thể tăng quy mô
huy động vốn trong cạnh tranh đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
theo kế hoạch kinh doanh của mình.
1.2.3. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn.
Sau khi được huy động, vốn được phân chia vào tài sản của ngân
hàng. Các danh mục tài sản của ngân hàng cũng cần được xem xét
dưới giác độ cơ cấu thời hạn để xác định sự phù hợp với nguồn vốn.
• Trước hết là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn.
Nguồn huy động thường gắn liền với kỳ hạn nhất định, được NH
tuyên bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn danh nghĩa
thường gắn với một mức lãi suất nhất định, theo xu hướng nguồn có
kỳ hạn danh nghĩa càng dài, lãi suất càng cao. Kỳ hạn danh nghĩa là
một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn.
• Kỳ hạn thực của nguồn.
Từ kỳ hạn danh nghĩa, ngân hàng sẽ đưa ra kỳ hạn huy động phù
hợp với thị trường. Ngân hàng rất quan tâm tới kỳ hạn thực tế của
nguồn tiền bởi kỳ hạn thực tế liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các
khoản cho vay và đầu tư.
• Phải có khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp chúng ta phân tích sự phù hợp giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn. Dựa vào đó ngân hàng điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn và danh mục tài sản để vừa nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tăng doanh lợi, đồng thời duy trì khả năng thanh toán (trường hợp
thiếu hụt dự trữ), đầu tư thêm tài sản sinh lời (trường hợp thừa vốn),
hoặc chuẩn bị tái đầu tư cho một tài sản sắp hết hạn.
Sự phù hợp còn thể hiện giữa lãi suất và từng nhóm tài sản với
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
lãi suất phải trả cho từng nguồn vốn. Về nguyên tắc lãi suất trên tài
sản phải cao hơn lãi suất trên nguồn vốn có cùng kỳ hạn và các tài
sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí trả
lãi cao hơn của bên nguồn vốn.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài
của ngân hàng, có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế. Sự thay đổi của các nhân tố khách quan này ảnh hưởng lớn
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó ảnh hưởng trực tiếp
tới số lượng cũng như chất lượng vốn huy động (hay hiệu quả sử
dụng vốn huy động) và ảnh hưởng gián tiếp tới công tác huy động vốn
của mỗi ngân hàng.
a. Hành lang luật pháp, chính sách của nhà nước.
Khi nói tới yếu tố khách quan thì đây là một trong những nhân tố
quan tâm đầu tiên bởi vì đây là yếu tố mà các ngân hàng buộc phải
chấp nhận, phải thực hiện và chịu sự điều chỉnh.
Khi nói tới sự tác động của hành lang pháp lý tới hoạt động của
ngân hàng là nói tới sự tuân thủ các quy định của pháp luật như: Luật
các tổ chức tín dụng, Luật NHNN, các văn bản hướng dẫn, các pháp
lệnh của NHNN,… Những quy định có liên quan tới huy động vốn
như: Giới hạn về tỷ lệ huy động vốn/dư nợ cho vay, quy định về phát
hành kì phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Điều này tác động tới khối
lượng vốn huy động và các kênh huy động vốn của ngân hàng. Đây là
điều kiện thuận lợi cho huy động vốn của các ngân hàng có quy mô
lớn và là khó khăn cho các ngân hàng có quy mô nhỏ.
Ngoài những bộ luật trên thì ngân hàng cũng chịu sự tác động
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
của các mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước ở tầm vĩ mô
như: chính sách đối ngoại, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã
hội, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả,… Trong đó việc thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kì như: kiếm soát lạm phát,
bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm… cũng tác động không nhỏ tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng của ngân hàng.
b. Sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Tình hình kinh tế xã hội ổn định hay không có tác động rất lớn tới
nền kinh tế , qua đó cũng tác động tới hoạt động của ngân hàng. Các
yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng là:
tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp … trong đó hai yếu tố quan trọng là tăng trưởng và lạm
phát.
• Nền kinh tế tăng trưởng: Sản xuất phát triển, các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả sẽ kích thích nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Để đáp ứng, các NHTM không ngừng tăng cường huy động
vốn. Mặt khác khi kinh tế tăng trưởng, thu nhập của các cá nhân, hộ
gia đình cũng tăng theo là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt
động huy động vốn. Đó là cơ hội cho các ngân hàng có quy mô lớn có
thể nâng cao hoạt động huy động vốn, nhưng là thách thức cho các
ngân hàng có quy mô nhỏ để có thể cạnh tranh. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, nhu cầu vốn của nền kinh tế
cũng giảm theo. Ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong hoạt động huy
động vốn và phải cân nhắc để đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và lợi
nhuận.
• Lạm phát: Là yếu tố tác động tới tâm lý giữ tiền mặt, các giấy tờ có
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
giá hay các tài sản tài chính khác, qua đó tác động trực tiếp tới nguồn
vốn huy động. Khi nền kinh tế có lạm phát, nhu cầu nắm giữ tiền của
công chúng tăng lên. Ngân hàng để huy động được vốn buộc phải
tăng lãi suất làm tăng chi phí đầu vào. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ
làm giảm thu nhập và làm giảm lợi nhuận của NH. Ngân hàng có uy
tín sẽ có lợi thế tiếp cận được với các khoản tiền gửi của công chúng,
họ sẽ gửi tiền vào nơi họ tin tưởng sẽ có lợi hơn cất trữ tại nhà.
• Tình hình chính trị của một quốc gia: ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực của
nền kinh tế trong đó có ngân hàng. Khi chính trị quốc gia ổn định,
người dân tin tưởng vào hệ thống tài chính, họ tìm đến NH tìm kiếm
cơ hội sinh lời và NH có thể huy động vốn trên cơ sở uy tín của mình.
Ngược lại, khi đất nước có chính trị không ổn định, người dân sẽ
không tin tưởng vào NH và NH gặp nhiều khó khăn hơn trong huy
động vốn.
c. Tâm lý, thói quen và thu nhập của người gửi tiền.
Phong tục tập quán, tâm lý, thói quen của người gửi tiền có ảnh
hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của NH. Thói quen tiêu dùng,
tiết kiệm trong dân cư có ảnh hưởng tới việc gửi tiền tiết kiệm. Người
dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán, chi
trả là thách thức cho các NH khi đưa ra các sản phẩm không dùng tiền
mặt. Việt Nam được xem là nước có nhiều tiền mặt đang được cất giữ
trong công chúng. Vì vậy, NH có cơ hội huy động được nguồn vốn này
nhưng thách thức đặt ra là các ngân hàng phải cạnh tranh để nâng
cao uy tín, hình ảnh của mình trong công chúng, tạo niềm tin khi gửi
tiền vào NH với cơ hội sinh lời cao.
d. Sự gia tăng cạnh tranh trên thị trường tài chính - tiền tệ.
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực liên quan tới tiền tệ của quốc
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
gia, lợi nhuận và cơ hội sinh lời trên thị trường này rất lớn. Hiện nay,
bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các ngân hàng hiện tại
còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các tổ chức khác như: các
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty bảo hiểm… Vì
vậy, san sẻ thị trường là điều tất yếu và huy động vốn cũng chịu sự
tác động không nhỏ. Để cạnh tranh huy động vốn, các NHTM không
ngừng tăng lãi suất huy động, tăng các tiện ích cho khách hàng, tăng
các hình thức hậu mãi kèm theo. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động
huy động vốn của ngân hàng. Việc tăng lãi suất huy động vốn để cạnh
tranh cần dựa trên nhu cầu vốn thực sự của NH chứ không phải cơn
sốt cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố của bản thân ngân hàng tác
động trực tiếp tới công tác huy động vốn. Nhân tố chủ quan bao gồm:
a. Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng.
Chính sách lãi suất là chính sách chiến lược trong chính sách huy
động vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất
phù hợp với từng đối tượng khách hàng gửi tiền để có thể huy động
được nguồn vốn và tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Khách hàng
là doanh nghiệp, mục đích của họ là thanh toán qua ngân hàng chứ
không phải lãi suất, vì vậy, ngân hàng cần quan tâm cung cấp cho họ
một danh mục sản phẩm thanh toán đa dạng và chất lượng. Còn bộ
phận khách hàng coi việc gửi tiền vào ngân hàng để tìm kiếm thu
nhập thì lãi suất là quan tâm hàng đầu. Để thu hút vốn NH cần đưa ra
mức lãi suất huy động tương đối cao so với lãi suất các khoản đầu tư
khác. Hiện nay để huy động vốn NH đưa ra các hình thức lãi suất đa
dạng, hấp dẫn và các phương thức trả lãi khác nhau để thu hút khách
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng chính sách lãi suất bằng cách tăng lãi
suất tiền gửi có liên quan tới chi phí huy động vốn. Do vậy, các NH
cân nhắc đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý dựa trên nhu cầu vốn
thực sự của NH chứ không phải để cạnh tranh huy động vốn giữa các
NH nhằm nâng cac hiệu quả công tác huy động vốn.
b. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Để có được nguồn vốn huy động cần thiết cho hoạt động kinh
doanh, ngân hàng sẽ có nhiều hình thức huy động vốn như huy động
từ tiền gửi, từ phát hành GTCG… Việc đa dạng hoá hình thức huy
động có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng vốn huy động của NH. Đối
với tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hoá thời hạn theo mục đích sử dụng
của khách hàng sẽ làm tăng tính chủ động cho khách hàng. Với tiền
gửi thanh toán, những sản phẩm thanh toán với nhiều tiện ích sẽ là sự
hấp dẫn khách hàng trong việc tăng số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán. Với GTCG, phát hành nhiều loại GTCG với nhiều mệnh
giá sẽ kích thích mua GTCG. Hiện nay cùng với sự ra đời thị trường
chứng khoán là cơ hội cho NH khi phát hành các GTCG có tính lỏng
cao. Để hoạt động huy động vốn có hiệu quả, NH cần có kế hoạch
xem xét cầu về vốn vay trên thị trường để có phương án huy động vốn
kịp thời. Khi cầu về vay dài hạn cao, NH cần đáp ứng bằng nguồn huy
động dài hạn chứ không nên sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay.
c. Chính sách các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Chính sách các sản phẩm dịch vụ là một chính sách trọng điểm
trong công tác huy động vốn của NH. Thể hiện ở các sản phẩm dịch vụ
cần hướng tới phục vụ nhu cầu khách hàng, đáp ứng tốt nhất các mong
muốn của họ. Với tiền gửi thanh toán, khách hàng mong muốn được sử
dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán tốt nhất. Đối với tiền gửi tiết kiệm,
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
khách hàng gửi mong muốn được hưởng lãi suất tiền gửi cao hơn lãi
suất các khoản đầu tư khác. Khi NH đa dạng hoá các khoản tiền gửi tiết
kiệm như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm một nơi rút
nhiều nơi, tiết kiệm xây dựng, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm rút gốc linh
hoạt… sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm phù hợp
với nhu cầu của mình làm tăng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm –
một nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng.
d. Phân phối các mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và các
điểm giao dịch tự động của ngân hàng.
Để thu hút được khách hàng đến với NH, đặc biệt là trong hoạt
động huy động vốn, các NH thực hiện tốt chiến lược phân phối bằng
việc triển khai các chi nhánh, điểm giao dịch,văn phòng, các máy móc
tự động hiện đại tại các tụ điểm đông dân cư hay các nơi có giao dịch
thường xuyên với NH. Trong hoạt động huy động vốn, mặc dù đây là
các khoản chi phí ngoài lãi nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến khối
lượng vốn huy động. Khách hàng tâm lý muốn được giao dịch ở nơi
thuận tiện đi lại sẽ lựa chọn gửi tiền tại NH đáp ứng nhu cầu ấy. Các
NH ngày nay rất quan tâm và chú trọng tới việc phân phối mạng lưới
chi nhánh và các máy móc tự động tại các địa điểm sao cho đảm bảo
ở mỗi tỉnh, thành phố, trung tâm đều có mặt chi nhánh hay các văn
phòng đại diện để tiện cho công việc giao dịch với khách hàng hơn.
e. Chính sách quảng cáo, khuếch trương của ngân hàng.
Sản phẩm ngân hàng là vô hình nên để khách hàng biết đến sản
phẩm ngân hàng thì khuếch trương, quảng bá sản phẩm là hoạt động
thường xuyên của các NH. Khi tiến hành một đợt huy động nào đó thì
NH thường thực hiện quảng cáo, khuếch trương trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Việc làm này tác động ngay lập tức tới nhu cầu
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
gửi tiền của khách hàng, nhưng việc quảng bá cần có sự khác biệt với
thông điệp quảng cáo. Đồng thời để thu hút khách hàng, NH cần có
chính sách khuyến mại và dự thưởng đi kèm. Trên cơ sở đó khách
hàng sẽ tăng tiền gửi đầu tư vào NH, và như vậy NH đã thành công
trong huy động vốn.
f. Uy tín, vị thế của mỗi ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng = an toàn + bảo toàn + thuận tiện + đơn
giản.
Uy tín, vị thế của ngân hàng là yếu tố cạnh tranh trong việc thu
hút khách hàng đến với NH.
• An toàn, bảo toàn: Là yếu tố mà mỗi NH cần phải có để bảo vệ khách
hàng do các giao dịch qua NH đều được thực hiện thông qua các tài
khoản.NH cần đảm bảo an toàn cho bí mật thông tin người gửi, rút
tiền không bị lộ, an toàn trong thanh toán, chi trả cho khách hàng, an
toàn trong hệ thống mạng máy tính của mỗi NH hoặc giữa các NHTM
với nhau.
• Thuận tiện: Là việc NH tạo ra cho khách hàng những tiện ích thực sự
như: thuận tiện trong giao dịch bằng hệ thống mạng lưới chi nhánh tới
các khu vực đông dân cư, các trung tâm, thành phố lớn. Trong huy
động vốn NH tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng bằng việc gửi một
nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần…
• Đơn giản: Là việc NH tạo cho khách hàng cảm giác nhanh chóng
trong giao dịch và rút ngắn thời hạn giao dịch. Thể hiện trong hoạt
động huy động vốn là các chứng từ, thủ tục, quy trình luân chuyển
chứng từ nhanh chóng, chính xác nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Sự
đơn giản của NH ngày nay có được sự hỗ trợ rất lớn: Internet, Mobile
phone để có được những sản phẩm tự động như : ATM, Home –
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
banking, Internet – banking…
Bốn yếu tố: An toàn, bảo toàn, thuận tiện, đơn giản là bốn yếu tố
không thể thiếu được tạo nên uy tín, vị thế, hình ảnh cũng như lựa chọn
của khách hàng.
g. Các chứng từ, thủ tục sử dụng trong huy động vốn.
Thủ tục của huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn tới thời gian giao
dịch, độ chính xác trong giao dịch và sự hài lòng của khách hàng trong
việc gửi, rút tiền. Khi nói đến thủ tục là nói đến: việc lập các chứng từ
có nhanh chóng và chính xác hay không; quy trình luân chuyển chứng
từ có nhanh không; việc xử lý các giao dịch của kế toán viên có mau
chóng không… Thủ tục giao dịch nhanh chóng sẽ giúp kế toán huy
động vốn và khách hàng giảm thiểu sai sót, giảm thời gian giao dịch
và khách hàng sẽ hài lòng hơn về NH. Ngược lại, khi thời gian giao
dịch lâu hơn, khách hàng không hài lòng về ngân hàng sẽ tìm đến
ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần giảm thủ tục giao dịch để
giảm thời gian giao dịch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn. Tuy nhiên giảm thủ tục giao dịch không đồng nghĩa là NH giảm
việc kiểm tra, kiểm soát mà NH đang cố gắng tạo ra tiện ích thực sự
cho mỗi khách hàng.
h. Nguồn nhân lực của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động huy động vốn có đảm bảo được chất lượng
và số lượng hay không một phần lớn là do các yếu tố: Trình độ, tinh
thần, thái độ, số lượng cán bộ nhân viên kế toán huy động.
• Trong công tác huy động vốn thì năng lực và trình độ của kế toán huy
động vốn sẽ quyết định đến hiệu quả công việc. Mà khi hiệu quả công
việc tăng thêm tức là NH đã giảm được các chi phí ngoài lãi. Các cán
bộ kế toán giao dịch cần trang bị đầy đủ kiến thức về huy động vốn để
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
nâng cao khả năng xử lí công việc gửi rút tiền nhanh chóng và chính
xác.
• Tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng là việc kế toán giao dịch giao
tiếp với khách hàng như thế nào, phục vụ khách hàng như thế nào.
Công việc kế toán giao dịch là rất nhiều nên áp lực công việc là rất
lớn, mệt mỏi là điều không tránh khỏi. Nhưng nếu kế toán giao dịch để
thái độ phục vụ không tận tình, chu đáo, không chuyên nghiệp sẽ là ấn
tượng không tốt gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh, uy tín của ngân
hàng. Đây cũng chính là một nhân tố ảnh hưởng đã được phân tích ở
trên.
• Số lượng cán bộ kế toán huy động có ảnh hưởng tới thời gian giao dịch.
Khi số lượng cán bộ kế toán không đủ thì khách hàng khi đến gửi tiền
vào sẽ chờ đợi giao dịch lâu. Đối với khách hàng là công nhân viên
chức, việc giao dịch được hoàn thành càng nhanh càng tốt. Thời gian
giao dịch sẽ là nguyên nhân dẫn tới khách hàng tìm đến NH khác gửi
tiền hay thực hiện các giao dịch khác. Như vậy NH đã bị mất đi lượng
tiền gửi của khách hàng vào NH mình. Điều này ảnh hưởng tới quy mô
nguốn vốn huy động, ảnh hưởng tới số lượng vốn huy động của mỗi
NH.
i. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ.
Công nghệ tạo ra sự thay đổi đáng kể mọi mặt đời sống xã hội và
trong lĩnh vực ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, công nghệ
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao cả số lượng và chất lượng
vốn huy động. Việc sử dụng vi tính nối mạng trực tuyến giữa các giao
dịch viên hay với kiểm soát viên giúp nâng cao công tác kiểm tra, kiểm
soát huy động vốn tốt hơn, các phần mềm máy tình hiện đại giúp giao
dịch gửi- rút tiền nhanh chóng và chính xác hơn; các máy rút tiền tự
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện
Ngân Hàng
động, các điểm giao dịch tự động, các giao dịch qua Internet, Mobile
phone giúp cho việc truy cập và giao dịch với ngân hàng vừa nhanh
chóng vừa tiện lợi. Huy động vốn qua việc sử dụng các máy tự động,
điểm giao dịch tự động mà không cần tới NH giao dịch đang là mục
tiêu mà công nghệ ngân hàng đang theo đuổi. Khách hàng sẽ thuận
lợi hơn khi gửi tiền cũng như rút tiền vào mọi lúc, mọi nơi. Ngoài ra với
việc ứng dụng các phần mềm, công nghệ mới giúp cho NH nhanh
chóng có được lượng tiền huy động ngay lập tực khi có nhu câu thanh
toán đột biến. Đây chính là cơ sở cho NH có được uy tín và vị thế
trên thị trường.
SVTT: Quách Văn Thông Lớp: LTCĐK8BN1
25