Lời Nói Đầu
Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc mà đảng, nhà nớc và nhân
dân ta đang tiến hành diễn ra trong bối cảnh mới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
đang phát triển hết sức mạnh mẽ, có những bớc nhảy vọt cha từng có, đa loài ngời tiến
vào nền (kinh tế tri thức ) và xã hội thông tin sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá
trình phát triển. Xu thế toàn cầu hoá đang đặt ra cho chúng ta những thuận lợi và thách
mới trong thế kỷ XXI.Theo quan điểm của nghị quyết trung ơng 7 (khoá VIII) về
chính sách tiền lơng: Tiền lơng gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc,
trả lơng đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển, góp phần quan
trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và
hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền lơng và từng bớc cải thiện theo sự
phát triển kinh tế xã hội. Trả lơng cho ngời lao động nh thế nào? để khơi dậy mọi
tiềm năng sáng tạo của tập thể cá nhân ngời lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là một yêu cầu phức tạp , thờng xuyên đặt ra cần
phải tiếp tục đợc nghiên cứu và áp dụng. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác
tiền lơng, là một sinh viên học chuyên ngành kế toán khoa kế toán doanh nghiệp sản
xuất, em nhận thức tham gia xây dựng và thực hiện chính sách tiền lơng là một trong
những nội dung quan trọng phản ánh trực tiếp đến sức lao động và công suất của mỗi
giai đoạn công nhân. Là cơ sở để doanh nghiệp xác định chính xác lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh , từ đó quyết định đúng đắn tới việc lựa chọn mặt hàng sản
xuất. Nó gắn liền với quá trình sản xuất và thời gian làm việc của mỗi công nhân và
cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp Do vậy trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Hà Phơng Linh em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Hà Phơng Linh làm đề tài cho
phần báo cáo tốt nghiệp của mình .
1
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận đợc kết cấu thành ba phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiền long và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH Hà Phơng Linh
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH Hà Phơng Linh.
Chuyên đề đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tạo điều kiện của các phòng ban và
sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Hà Phơng Linh đặc
biệt là sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo: Trần Long đã giúp em hoàn thành chuyên
đề này. Do vấn đề tiền lơng khá rộng và phức tạp, thời gian thực tập và kiến thức có
hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Xin ghi nhận ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo , các phòng ban trong Công ty TNHH Hà
Phơng Linh để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
Phần I:
2
Lý Luận chung về kế toán Tiền lơng Và
các khoản trích theo lơng trong doanh
nghiệp sản xuất.
I.Khái quát chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích phải nộp theo lơng
trong doanh nghiệp sản xuất :
1. Những vấn đề lý luận chung về tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.1. Tiền lơng và bản chất của tiền lơng:
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, có
ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của cán bộ công nhân
viên chức. Đối với chủ nghĩa t bản, tiền lơng là số tiền mà ngời công nhân nhận đợc
sau một thời gian làm việc và hoàn thành một khối lọng sản phẩm nào đó. đây là hiện
tợng bên ngoài, họ tỏng rằng tiền lơng là giá cả của ngời lao động. song sự thật thì
tiền lơng không phải là giá trị hay giá cả của lao động. Vì ngời lao động không phải là
hàng hoá và không phải là đối tợng mua bán vì :
Thứ nhất: Nếu lao độnglà hàng hoá thì nó phải trớc, phải đợc vật hoá trong một hình
thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hoá đợc là phải có t liệu xuất. Nh-
ng nếu ngòi lao động có t liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất chứ
không bán lao đông.
Thứ hai: việc thừa nhận lao động là hàng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn vè lý
luận sau đây; nếu lao động là hàng hoá đợc trao đổi ngang giá thì nhà t bản không thu
đợc lợi nhuận ( giá trị thặng d) điều này phủ nhận quy luật giá trị thặng d. Còn nếu
hang hoá trao đổi không ngang giá dể có giá trị thặng d cho nhà t bản, thì sẽ phủ
nhận quy luật giá trị.
3
Thứ ba : Nếu lao động là hàng hoá thì hàng hoá đó cũng không phải có giá trị. Nhng
thớc đo nội tại của giá trị là lao động . Nh vậy giá trị của lao động lại đợc đo bằng lao
động. Đó là một điều luẩn quẩn vô lý. Do vậy lao động không phải là hàng hoá, cái
mà ngời công nhân bán cho nhà t bản chính là sức lao động. Do đó , sức lao động mà
nhà t bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.Vậy, bản chất của tiền lơng dới
chủ nghĩa t bản là giá trị hay giá cả của sức lao động.
TRong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung xã hội chủ nghĩa đã tồn tại khá lâu quan
điểm cho rằng Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền
tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng
và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hién. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho
công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất
sức lao động.
Quan niệm trên về tiền lơng hoàn toàn nhất trí với quan hệ sản xuất và cơ chế phân
phối của nền kinh tế ké hoạch hoá tập trung xã họi chủ nghĩa. Song nó đã bộc lộ một
số hạn chế sau :
Thứ nhất : Tiền lơng không trả đúng giá trị sức lao động, không phù hợp với quan hệ
cung cầu trên thị trờng theo số lợng và chất lợng lao động của công nhân viên chức
theo lợng hao phí đợc nhà nớc quy định theo kế hoạch định trớc chỉ là phơng pháp
phân phối bình quân cào bằng chứ không công bằng.
Thứ hai: Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân. Do đó cơ chế phân phối
tiền lơng bị phụ thuộc vào cơ chế phân phối thu nhập quốc dân. Nếu thu nhập quốc
dân cao thì sẽ phân phối tiền lơng nhièu và ngợc lại.
4
Thứ ba : Do sự phân phối bình quân nên tiền lơng không còn là mối quan tâm của
công nhân viên chức, nên không phát huy đợc tính chất đòn bẩy của tiền lơng, tiền
công làm ảnh hởng tiêu cực trở lại nền kinh tế quốc dân. Chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, do có sự thay đổi lớn trong nhận thức nên quan niệm về tiền lơng cũng đợc đổi
mới về cơ bản và tiền lơng có những u điểm rõ rệt sau:
Thứ nhất : Sức lao động nay đã trở thành hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, nó đã đợc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền dụng sức lao động.
Thứ hai: Tiền lơng là bộ phận cơ bản và chủ yếu trong thu nhập của ngời lao động,
là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó nó có tác dụng kích thích làm tăng động lực
làm việc của ngời lao động với năng suất cao đồng thời tiết kiệm chi phí.
Quan niệm về tiền lơng nêu trên đã khắc phục đợc quan niẹm cho rằng : Tiền lơng là
giá cả của lao động và tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, đợc nhà nớc phân phối
một cách có kế hoạch cho ngời lao động. Đồng thời, quan niệm mới về tiền lơng đã
nghiên cứu về việc thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả lơng
cho ngời lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể của họ.
Cũng nh những quan điểm trên đây ta thấy rằng : Tiền lơng trớc hết là số tiền mà ngời
sử dụng lao động ( mua sức lao động) trả cho ngời lao động ( ngời bán sức lao động).
Đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác, tiền lơng không chỉ là vấn đề kinh
tế mà còn là một vấn đề xã hội quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội. Đó
là quan hệ xã hội của tiền lơng.
Theo quan điểm cải tiến tiền lơng tại nghị định 25, 26/CP 1993 : Tiền lơng đợc
xem là giá cả sức lao động và đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngòi lao động và ng-
ời sử dụng lao động trognnền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, khi định nghĩa về tiền lơng
còn phân biệt các khái nệm :
5
Tiền lơng danh nghĩa : Khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức lao
động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận đã đợc ký
kết.
Thực tế, mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là mức lơng danh nghĩa. Song
bản thân tiền lơng danh nghĩa cha thể cho ta nhận thức đầy đủ về mức lơng trả công
thực té cho ngời lao động. Lợi ích mà ngòi lao động cung ứng sức lao động nhận đợc
ngoài việcphụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch
vụ và số lợng thuế mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế.
Tiền lơng thực tế: Số lợng hàng hoá, dịch vụ mà ngời lao động mua đợc từ lơng của
họ, sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực
tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời
điểm xác định.
Idn
Công thức : Itt =
Ig
Trong đó :
Itt : chỉ số tiền lơng thực tế
Idn: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
Ig: chỉ số giá cả
Đối với ngời lao động lợi ích là mục tiêu cuối cùng của việc cung ứng sức lao động là
tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền lơng thực té quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động, quyết định các lợi ích trực tiếp của họ. Song
trong thực tế xảy ra những sự thiếu ăn khớp hoặc thậm chí sự ngăn cách khá lớn giữa
tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế theo chiều hớng không có lợi cho ngời cung
ứng sc lao động. Sự giảm sút của tiền lơng thực tế, khi nền kinh tế thị trờng đang có
lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng thời mất giá, trong khi những thoẩ thuận về
mức lơng danh nghĩa lại trì trệ không điều chỉnh kịp( mà sự trì trệ này của tiền lơng là
6
phổ biến của mọi nền kinh tế), đó là một điển hình về sự thiếu ăn khớp giữa tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng tối thiểu (Mức lơng tối thiểu): Tiền lơng tối thiểu đợc xem là cái ng-
ỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống lơng của một
ngành nào đó hoặc hệ thống chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định hớng
chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với các yếu tố sau:
_Mức sống trung bình của dân c một nớc.
_Chỉ số giá cả sinh hoạt
_Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá cả sinh hoạt, bảo đảm cho ngời lao động làm
công việc đơn giản nhất trong điều kiệ lao động bình thờng, bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động. Để đạt đợc chỉ tiêu bình ổn đời sống
cho ngời lao động trong từng thời kỳ, chính phủ đã điều chỉnh mức lơng tối thiểu trong
nền kinh tế đảm bảo phù hợp với mức định giá chung của nền kinh tế, phù hợp với sự
phát triển của kinh tế xã hội, thống nhất với bộ luật lao động của nớc CHXHCN Việt
Nam: Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao động
bị giảm sút thì Chính Phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu bảo đảm tiền lơng thức tế
_Ngày 26-1-1994 Chính Phủ ban hành quy định số 05/CP quy định mức lơng tối
thiểu là 120.000 đ
_Ngày 27-3-1997 Chính Phủ có nghị định NĐ06 tăng mức lơng tối thiểu lên
144.000 đ
_Ngày 27-3-2000 Chính Phủ có nghị định NĐ số 10 năm 2000/NĐ-CP quy định lại
mức lơng tối thiểu là 180.000 đ
_Ngày 15-12-2000 Chính Phủ tiếp tục ban hành nghị định NĐ số 77/ 2000/NĐ-CP
điều chỉnh mức lơng tối thiểu lên 210.000 đ .
7
Nh vậy, chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu
của nền kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của mỗi thời kỳ . Về cơ bản đã
tăng đợc tiền lơng thực tế của ngời lao động, góp phần làm ổn định đơì
sống cho ngời lao động.
Ngoài việc quy định mức lơng tối thiểu, nhà nớc còn quy định các thang bảng l-
ơng:
Thang lơng:Bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa công nhân trong cùng
một nghề hoặc một nhóm nghề khác nhau, theo trình độ lành nghề( xác định theo bậc)
của họ, những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng tơng ứng khác nhau.
Một thang lơng bao gồm một số bậclơng và hệ số lơng phù hợp với các bậc lơng đó. Số
bậc và các hệ số của những thang long khác nhau không giống nhau.
Bậc lơng: Bậc phân biệt về trình độ lành nghề cuẩ công nhân và đợc xếp từ thấp
đến cao, hệ số cao nhất có thể là bậc 5, bậc6, bậc7.
Hệ số lơng: chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (Lao động có trình
độ lành nghề cao) đợc lơng cao hơn công nhân bậc 1( bậccó trình độ lành nghề thấp)
trong nghề bao nhiêu lần.
Bội số lơng : hệ số của bậc cao nhất trong một thang lơng. Đó là sự gấp bội giữa hệ số
lơng của bậc cao nhất so với hệ số lơng của bậc thấp nhất hoặc so với mức lơng tối
thiểu.
Sự tăng lên của hệ số lơng đợc xem xét ở hệ số tăng tuyệt đối về hệ số lơng tơng đối.
Hệ số tăng tuỵet đối của hệ số lơng là hiệu của hai hệ số lơng liên tiếp kề nhau. Hệ số
tăng tơng đối của hệ số lơng là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lơng của bậc
đứng trớc. Trong khi xây dựng thang lơng, các hệ số tăng tơng đối của hệ số lơng có
thể là luỹ tiến ( tăng dần ), đều đặn (không tăng) hoặc luỹ thoái (giảm dần ); trong thực
8
tế, các loại thang lơng có hệ số tăng tơng đối nh trên mang tính nguyên tắc, phản ánh
xu hớng chứ ít khi đảm bảo tính tuyệt đôí .
Bảng lơng : Bảng trả lơng cho ngời lao động trên cơ sở bậc lơng, hệ số lơng, hệ số
lơng cấp bậc của từng ngời lao động theo kết quả lao động về thời gian lao động và số
lợng sản phẩm tạo ra.
Vậy bản chất của tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao đọng đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.2. Nguyên tắc trả lơng và các khoản thu nhập cá nhân khác cho lao động
*Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp:
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng cơ chế
trả lơng quản lý tiền long ở nớc ta, khi xây dựng các chế độ tiền lơng và tổ chức trả l-
ơng theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao
động. Nguyên tắc nà, dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trẩ l-
ơng cho ngời lao động. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ
nhng có mức chi phí lao động(đóng góp sức lao động) nh nhau thì đợc trả lơng ngang
nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng, vì nó bảo đảm đợc sự công bằng, bảo đảm sự
bình đẳng trong trả lơng. Điều này có sức khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động.
Nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau nhất quán trong từng chủ
thể kinh tế, trong từng doanh nghiệp, cũng nh trong từng khu vực hoạt động. Nguyên
9
tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các hình thức trả lơng, trong
cơ chế và phơng thức trả long, trong chính sách tiền lơng.
Nguyên tắc 2: đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lơng bình quân. Năng suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật.Tiền l-
ơng của ngòi lao động tăng lên không ngừng do tác đọng của nhiều nhân tố khách
quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.
Xét các yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp tác độngvới việc tăng năng suất lao động và
tăng tiền lơng bình quân, ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức quản lý lao động
ngày càng có hiệu quẩ hơ. Còn đối với việc tăng năng suất lao động, ngoài các yếu tố
gắn liền với việc nâng cao kỹ thuật làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh
trên thì nó còn do các nguyên nhân khác tạo ra, nh đổi mới công nghệ, nâng cao trình
độ trnag bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Rõ ràng là năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh
hơn tiền lơng bình quân.
Mặt khác, ta thấy rằng trong từng doanh nghiệp việc tăng tiền long sẽ dẫn đến việc
tăng chi phí sản xuất, ngợc lại, việc tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm , trong đó có giảm chi phí tiền lơng theo hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Một chủ doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung hay chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là giảm chi phí do tăng năng
suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.
Nh vậy, nguyên tắc này là cần thiết để giảm giá thành sản phẩm góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nâng cao đời sống của ngời lao động,
cũng nh thúc đẩy sự phát triển cuả nền kinh tế nhà nớc .
10
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho ngời lao động. Đây
là nguyên tắc rất cần thiết và đợc thực hiện dựa trên cơ sở sau:
_ Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành: Do đặc điểm và
tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành nghề khác nhau. Điều này làm
cho trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động giữa các ngành khác nhau cũng
khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng, có nh vậy mới
khuyến khích ngời lao động học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng
làm việc, nhất là trong ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao.
_ Điều kiện lao động: Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng tới mức hao phí
lao động trong quá trình làm việc, trong điều kiện nặng nhọc độc hại , hao tốn nhiều sức
lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc trong điều kiện bình thờng. Sự
phân bịt này làm cho tiền lơng bình quân trả cho ngời lao động làm việc ở những nơi
những ngành có điều kiện lao động khác nhau là rất khác nhau. Để làm tăng tính linh
hoạt trong trả lơng phân biệt theo lao động, ngời ta thờng sử dụng các loại phụ cấp về
điều kiện lao động để trả cho ngời lao động ở những công việc có điều kiện làm việc rất
khác nhau.
_ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế bao gồm
rất nhiều ngành khác nhau, trong từng thời kỳ,từng giai đoạn của sự phát triển của mỗi
nớc, một số ngành đợc xem là trọng điểm vì có tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung
của toàn bộ nền kinh tế. Các ngành này cần phải đợc u tiên phát triển. Trong đó dùng
tiền lơng để khuyến khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng,
đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế và cần phải đợc thực hiện tốt.
11
_ Sự phân bổ theo khu vực: Một ngành có thể đợc phân bổ ở những khu vực khác
nhau về địa lý, kéo theo những khác nhau về đời sống vật chất, tinh thần , văn hoá, tập
quán. Những sự khác nhau đó gây ảnh hởng và làm cho mức sống của ngòi lao động h-
ởng lơng khác nhau. Để thu hút khuyến khích ngời lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh những vùng có điều kiện kinh té xã hội khó khăn nh các tỉnh Sơn La, Lai Châu...
nhà nớc ta có chính sách thích hợp, áp dụng những loại phụ cấp , u đãi thoả đáng cho họ.
Có nh vậy mới có thể phân công hợp lý lao động xã hội và khai thác hiệu quả các nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên mọi vùng đất.
*Trong các doanh nghiệp quá trình tổ chức tiền lơng phải đạt những yêu cầu sau
Thứ nhất: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện
đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Tiền lơng với t cách là
nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động. Với tiền lơng
xứng đáng ngời lao động sẽ hăng hái hái làm việc phát huy đợc tính sáng tạo của mình,
từ đó ngày càng nâng cao năng suất lao động, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vây, yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi cần thiết khi
xây dựng các chính sách tiền lơng .
Thứ hai : m cho năng suất lao động không ngừng cao : Tiền lơng là một đòn bẩy quan
trọng nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. do đó tổ chức tiền lơng phải đặt ra yêu cầu làm tăng năng suất lao động, thông
qua sự khuyến khích vật chất một cách xứng đáng đối với ngời lao động. Mặt khác, đây
cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phat triển , nâng cao trình độ nghiệp vụ
12
và kỹ năng làm việc của ngời lao động. Thông qua hình thức đào tạo và bồi dỡng cán bộ
công nhân viên về những kiến thức mới về chuyên ngành , mở các lớp thi tay nghề giỏi ,
khuyến khích ngời lao động phấn khởi và hứng thú trong công việc... Từ đó cùng góp
phần nâng cao năng suất lao động .
Thứ ba: Đảm bảo tính đơn giản , rõ ràng và dễ hiểu. Tiền lơng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mọi ngòi lao động. Do vậy, một cơ chế tiền lơng đơn giản , dễ hiểu và rõ
ràng sẽ giúp cho ngời lao động nhanh chóng tiếp cận với những chế độ chính sách tiền
lwong mới mỗi khi đợc ban hành ...Từ đó có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của hị, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất thiết là về tiền lơng .
*Các khoản thu nhập cá nhân khác cho lao động :
Một là tiền thởng :
Tiền thởng thực chấtlà khoản bổ sung cho tiền long trong hệ thống thang bảng lơng cha
thể hiện đợc , có tác dụng bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Mục đích khen thởng là khuyến khích công nhân viên chức hoàn thành vợt mức công
việc đợc giao .
Tièn thởng là vấn đề đang đợc ngòi lao động đặc biệt quan tâm, ở một số ngành, trong
nhièu doanh nghiệp, tiền thởng đang chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập
bằng tiền của ngòi lao động. Nội dung của công tác tiền thởng khá phong phú và linh
hoạt nh sau :
+ Chỉ tiêu thởng :
Một trong những yéu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thởng, yêu cầu của chỉ
tiêu thởng là phải rõ ràng, chính xác , cụ thể .Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu
13
về số lợng và chỉ tiêu thởng về chất lợng gắn vơi thành tích của ngòi lao động, trong đó
xác định một số chỉ tiêu chủ yếu :
+ Điều kiện thởng : Điều kiện thởng đa ra để xác định những tiền đề , chuẩn mực để
thực hiện một hình thức nào đó, đồng thời những điều kiện đó cũng đợc dùng để kiẻm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
+ Nguồn tiền thởng: Những nguồn tiền có thể dùng ( toàn bộ hay một phần ) để trả
lơng cho ngời lao động. Nguồn tiền thởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau nh : Từ
quỹ tiết kiệm tiền lơng, từ lợi nhuận , từ hàm lợi ...Nguồn tiền thởng là lợi nhuận đợc
quy định tại điều 32 quy chế quản lý tài chính và hạch toán kính doanh
đối với nhà nớc ban hành theo nghị định 59- CP ngày 3-11-1996 : Phầnlợi nhuận sau
khi trích đủ các quỹ đầu t phát triển , quỹ dự phòng tài chính , dự phòng về hỗ trợ mất
việc làm , doanh nghiệp trích quỹ phúc lợi và khên thởng theo quy định .
_ Trích tối đa không quá ba tháng lơng thực tế, nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay lớn hơn năm trớc.
_ Trích tối đa không quá hai tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay nhỏ hơn năm trớc.
Trong tổng số lọi nhuận đợc trích nộp vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi, hội đồng
quản trị , tổng giám đốc sau khi tham khảo ý kiến công đoàn quyếtđịnh tỷ lệ phân chia
vào mỗi quý cho phù hợp.
14
+ Mức tiền thởng : Số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt đợc các chỉ tiêu và
điều kiện thởng. Mức tiền thởng khuyến khích trực tiếp ngời lao động. Tuy nhiên , mức
tiền thởng đợc xây dựng cao hay thấp đều tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu
khuyến khích của từng loại công việc.
_Các hình thức tiền thởng :
-Thởng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
-Thởng phát minh sáng chế cải tiến kỹ thuật
-Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm
-Thởng khi sử dụng tiết kiệm thiết bị
- Thởng hàng tháng
- Thởng hàng quý
-Thởng đột xuất
-Thởng cuối năm
Hai là phụ cấp lơng :
Các chế độ phụ cấp lơng đối với ngời lao động nh phụ cấp trách nhiệm, độc hại , làm
đêm, tổ trởng, đoàn thể , khu vực đợc thanh toán theo quy định của nhà nớc và thoả ớc
lao động tập thể. Dựa trên mức lơng tối thiểu và phụ cấp lơng để thanh toán.
Khi ngời lao động làm thêm giờ vào ngày thờng, ngày nghỉ ngày lễ, thực hiện trả l-
ơng theo điều 61- Bộ luật lao động, ngời làm thêm đợc trả nh sau :
Vào ngày thờng đợc trả ít nhất = 15% mức long của ngày thờng
Vào ngày lễ ngày nghỉ đợc trả = 200% mức lơng của ngày bình thờng.
+ Phụ cấp tổ trởng khu vực , độc hại đợc xác định nh sau :
tiền phụ cấp tổ Lơng % phụ cấp Hệ số thu công thực tế
trởng, khu vực = tối thiểu x đợc hởng x hàng tháng của x
15
độc hại đoàn viên 26
+phụ cấp làm đêm :áp dụng cho ngời lao động có công làm đêm trong tháng
Tiền phụ cấp Lơng cấp bậc số công Hệ số
làm đêm =ngày của mỗi x làm đêm x thu nhập x 35%
ngòi trong tháng của đơn vị
+Phụ cấp trác nhiệm đoàn thể : áp dụng cho những ngời làm công tác đoàn thể nh công
đoàn, đoàn thanh niên.
16
Mức lơng điểm thành tích hoạt động trong tháng % phụ
phụ = cấp x hệ số thu nhập x 98 x cấp
cấp bậc BQ khối gián tiếp đợc
toàn công ty hởng
+ Hệ số trách nhiệm Hệ số lơng cấp bậc hệ số lơng hệ số khuyến
cán bộ lãnh đạo = có cả phụ cấp chức vụ : chức vụ của x 3 + khích điều
của từng ngời giám đốc chỉnh của
đốc công ty từng chức vụ
Các khoản phụ cấp long nhằm khuyến khích cán bộ CNVC trong toànđơn vị làm tốt
chức năng nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy cho sản xuất kinh doanh phát triển.
1.3. Chế độ và hình thức trả lơng :
Lựa chọn các hình thức trả lơng là một vấn đề có ý ngnhĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Việc trả lơng hợp lý sẽ có tác dụng động viên khuyến khích mọi ngời tăng
năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ngợc lại việc trẩ lơng không hợp lý sẽ có tác động xấu kìm hãm sản xuất gây tỏn thất
về kinh tế cho doanh nghiệp. Để phát huy tính chủ động sáng tạo trong doanh nghiệp
trong lĩnh vực tiền long nhà nớc đã quy định Xí nghiẹp có quyền lựa chọn các hình
thức trả lơng, thực hiện lơng khoán, lơng sản phẩm trên cơ sở nguyên tắc phân phối
theo lao động và đảm bảo mối qsuan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lơng và nhịp độ
tăng năng suất lao động.
Do vậy để đảm bảo gắn tiền lơng, tiền công của ngòi lao động với kết quả lao động
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức trả lơng,
trả công cho ngời lao động với kết quả lao động hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh quy trình công nghệ và tổ chức lao đọng của doanh nghiệp.
17
*hình thức trả lơng theo thời gian :
Là hình thức trả lơng theo cấp bậc tiền lơng và số lợng thời gian lao động hao phí .
TRả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác quản lý và những
bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc khkông thể tiến hành
định nức một cách chặt chẽ chính xác. Hình thức trả lơng này gồm hai chế độ :
+ TRả long theo thời gian dơn giản : Chế độ trả long mà tiền lơng nhận đợc của mỗi
công nhân do mức long cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết
định
Tiền lơng đợc tính theo công thức : Ltt = Lcb x T
trong đó ; Ltt:tiền lơng thực lĩnh ngòi lao động nhận đợc
Lcb: tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
T : Thời gian thực tế làm đợc
Có ba hình thức trả lơng theo chế độ trả lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
-Lơng ngày : Tính theo mức long cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
-Long tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Nhợc điểm của chế độ lơng này là tiền lơng mang tính chất bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất
máy móc thiết bị tăng năng suất lao động.
+Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng : Sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời
gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lọng hoặc chất lọng theo
quy chế thởng chế độ trả long này chủ yếu áp dụng đối voí công nhân phụ làm việc
phục vụ và những công nhân chính làm ở những khâu sản xuất kinh doanh có trình độ cơ
khí hoá tự động hoá cao.
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản .ở đây
nó phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
18
thành tích công tác của mỗi ngời nó khuyến khích lao động quan tâm hơn đến kết quả
lao động của mình.
+ Hình thức trả long theo sản phẩm :
Là hình thức mà tiền lơng của ngòi lao động phụ thuộc vò số lợng vàm chất lợng sản
phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi
trong nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sảnphẩm.
Công thức tổng quát đợc tính nh sau:
Trong đó : Lsp: Tiền long sản phẩm của công nhân
Qi: Sản lợng sản phẩm loại i đợc sản xuất ra
Gi : đơn giá tiền lơng cho đơn vị sản phẩm
Ưu điểm của hình thức trả long này là phơng pháp trả lơng khoa học, có tác dụng kích
thích mạnh mẽ ngời lao động làm việc ( Tiền lơng của họ nhiều hay ít là do kết quả lao
động của họ tự quyết định). Đồng thời hình thức trả lơng này là cơ sở nđể xác định trách
nhiệm của mỗi ngời trong sản xuất, Thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản
xuất.
Nhợc điểm lớn nhất của hình thức trả long này là xây dựng đúng định mức tiên tiến,
thực hiện rất khó khăn, khó xác định đơn giá chính xác, khối lọng tính toán lớn rất phức
tạp. Muốn cho hình thức trả lơng sản phẩm đợc phát huy tác dụng, đem lại hiệu quả
kinh tế khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản sau:
_ Phải xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học điều này tạo điều kiện để tính
toán đơn gía chính xác.
_ Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc kêt quả hoàn thành định mức lao động trong ca
làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm
việc quyết định.Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế tới mức tối đa thời gian
19
không làm theo long sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch.
_Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tr, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do tiền
long phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá.
Vì thế, muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
_ Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động dẻ họ nhận thức rõ
trách nhiệm khi hởng lơng theo sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng nguyên vật liệu,
máy móc và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Căn cứ vào đơn gía và đối tợng trả lơng, hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều
chế độ khác nhau áp dụng cho từng đối tợng trong từng trờng hợp cụ thể. Dới đây là một
số chế độ đã và đang áp dụng trong sản xuất
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Tiền long trong kỳ mà một công nhân đợc hởng đợc tính nh sau:
L1 = Đg x Q1
Trong đó : L1: tiền long thực tế mà ngời công nhân nhận đợc
Q1: số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Đg: đơn giá tiền long trả cho một sp
Mà đơn giá của chế độ trả công này đợc tính theo công thức
Đg = Lo hoặc Đg = Lo xT
Q
20
Trong đó: Lo :long cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: mức sanả lợng của công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Ưu điểm nổi bật của chế độ lơng này là: Mối quan hệ giữa tiền lwong của công nhân
nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao
trình độ lành nghề để nâng cao năng suất lao động làm tăng thu nhập. Chế đọ lơng này
dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đợc số tiền công nhận đợc sau khi hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất. Tuy nhiên chế độ trả lơng này cũng có nhợc điểm là ngòi lao động ít
quan tâm tới bảo quản, sử dụng hợp lý máy móc thiết bị và tiết kiệm nguyên vật liệu,
nếu nh không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết bị.
+ Chế độ trả long theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn thành một khối l-
ợng sản phẩm nhất định.
Tiền lơng thực tế đợc tính theo công thức : L1 = Đg x Q1
Trong đó : L1: tiền lơng thực tế mà tổ nhận đợc
Q1: sản lợng thực tế mà tổ hoàn thành
Đg: đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ
Mà đơn gía tiền lơng đợc tính nh sau:
_Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta tính nh sau:
Đg = Lcbi
Qo
_ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta tính nh sau:
Đg = Lcbi x To
21
Trong đó :Lcbi: Tiền lơng cấp bậc của công nhân i
Qo:mức sản lợng của cả tổ
To: Mức thời gian của cả tổ
n: số công nhân trong tổ
Thực hiện chế độ trả lơng này, khi thanh toán tiền lơng cho từng công nhân có thể tiến
hành theo nhiều phơng pháp, song đều chỉ dựa vào hai yếu tố cơ bản là thời gian công
tác thực tế và cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm. Trong thực tế thờng áp dụng
hai phơng pháp chia lơng sau:
Thứ nhất: chia lơng theo hệ số giờ :
Theo phơng pháp này, ngời ta quy đổi thời gian làm việc thực tế ( giờ hoặc ngày ) cuẩ
từng công nhân ở các bậc thợ khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1, sau đó
tính tiền lơng của một hệ số trong tổng tiền lơng của cả tổ, cuối cùng tính phần tiền lơng
của mỗi ngời căn cứ vào hệ số của họ và tiền lơng của một giờ hệ số.
Thể hiện bằng công thức :
Lt
Li = x Ti Ki
Ti xKi
Trong đó : Li: tiền lơng của công nhân i
ti: Là thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki: Là hệ số cấp bậc của công nhân
Lt: Là tiền lơng sản phẩm của cả tổ
Thứ hai : Phơng pháp sử dụng hệ số điều chỉnh
22
Theo phơng pháp này việc phân chia tiền long của cả tổ cho từng cá nhân phù hợp với sự
cống hiến của ngời đó đối với thành tích chung của tổ, ngời ta sử dụng hệ số điều chỉnh
để tính tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng. Công thức tính nh sau :
Li = Lt
ti.ki. di
Trong đó : di: Hệ số chất lợng công việc
Các ký hiệu giống nh công thức trên
Ưu điểm của chế độ lơng này là làm cho ngòi lao động trong cùng một đơn vị gắn bó
với nhau, giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, tạo động lực tích cực.Song chế độ trả l-
ơng này có nhợc điểm là tiền lơng không gắn trực tiếp ngay với mỗi ngòi mà thông qua
một tập thể phân phối lại, trong đó cấp bậc tiền lơng mỗi ngời không hẳn đã gắn với kết
quả thực tế. Do đó chế độ lơng này chỉ nên áp dụng cho những công việc khó định mức
và tính lơng trực tiếp cho từng ngời.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp :
Chế độ lơng này đợc áp dụng để trả lơng cho những ngòi lao động làm các công việc
phục vụ hay phụ trợ phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. Tiền lơng thực tế của
công nhân phụ trợ tính theo công thức :
Li = Đg x Qi
Trong đó : Li: là tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Đg: là đơn gía tiền lơng phục vụ
Qi ; là mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Mà đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức : L
Đg = MxQ
Trong đó : L: long cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
M: Mức lơng phục vụ củâ công nhân phụ phụ trợ
23
Q: Mức sản lợng của một công nhân chính
Chế độ lơng này có u điểm là gắn chặt với hoạt động của công nhân chính với công nhân
phụ và ngọc lại có tác dụng trong việc nâng cao trình độ khuyến khích của công nhân
phụ, phục vụ tốt hơn, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm của chế độ lơng này là tièn lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào
kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết qủa này nhiều khi chịu sự tác động
của yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
+ Chế độ trả lơng khoán:
Đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, một số ngành
khác, khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác
định đợc định mức lao động ổn định trong thời gian dài.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau : Li = Đgk x Qi
Trong đó :
Li : tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Đgk : đơn gía khoán cho 1 sp hay công việc
Qi : số lợng sản phẩm đợc hoàn thành
Chế độ lơng này có u điểm là lamlf cho ngời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải
tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh
công việc giao khoán. Nhợc điểm của chế độ lơng này là việc xác định đơn giá khoán
phức tạp nhiều khi khó chính xác việc trả long khoán có thể làm cho công nhân không
chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
+ Chế độ trả lơng theo sản phâme có thởng :
Là sự kết hợp trả lwong theo sản phẩm ( theo chế đọ đã trình bày trên ) và tiền thởng.
Chế độ trả lơng này gồm hai phần :
- Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ
tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
24
Tiền lơng có thởng đợc xác đinh theo công thức;
L ( m.h)
Lth = L +
100
TRong đó : Lth: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L : tiền lơng trả theo sản phẩm và đơn gía cố định
m : tỷ lệ % tiền thởng (tính theo tiền lơng và đơn gía cố định)
h: tỷ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng để tính thởng
Ưu điểm của chế độ này là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoan thành vợt
mức sản lợng.
Nhợc điểm của chế độ lơng này là phân tích tính toán xác đinh chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiênf lơng bội chi quỹ lơng.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến :
Là chế độ trả lơng dùng 2 loại đơn giá :
_ Đơn giá cố định :dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
_ Đơn giá luỹ tiến : dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm. Đơn
giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý đợc
xác định vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
Tỷ lệ này đợc xác định nh sau : dcd * tc * 100 (%)
K = dt
Trong đó :
K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
dcd: tỷ trọng CPSX gián tiếp, cố định dùng để tng đơn giá
dt : tỷ trọng tiền lơng của CNSX trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vợt mức sản lợng
25