Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại nhtmcp hàng hải - chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.9 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH THÁI BÌNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN DANH NGỌC
Lớp : 35B2
Mã sinh viên : 35B4010897
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Danh Ngọc
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1 3
TỔng quan vỀ tín dỤng và chẤt lưỢng 3
tín dỤng ngẮn hẠn 3


1.1. Lý luận chung về tín dụng 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng 3
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 5
1.1.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn 7
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 9
Chương 2 19
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 20
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI 20
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải 20
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải 20
2.1.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thái Bình21
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của NHTMCP Hàng Hải trong những năm qua 21
2.2. Thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái
Bình 26
2.2.1. Tình hình huy động vốn 26
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình 28
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái
Bình 30
2.3.1. Những kết quả đạt được 30
2.3.2. Những nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng ngắn hạn của
NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình 30
Chương 3 38
GiẢI pháp nhẰm nâng cao chẤt lưỢng tín dỤng 38
ngẮn hẠn tẠi NHTMCP Hàng HẢi - chi nhánh Thái Bình 38
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi
nhánh Thái Bình 38
3.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án 38
3.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết khấu chứng

từ có giá trên thị trường tiền tệ 40
3.1.4. Đào tạo đội ngủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nỗ, nhiệt tình trung
thực 45
3.1.6. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 47
3.1.7. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 49
3.2. Một số kiến nghị 50
3.2.1. Về phía NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình 50
3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 51
KẾt luẬn 53
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
1 NH Ngân hàng
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
6 MARITIME BANK Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
7 KH Khách hàng
8 SGD Sở giao dịch
9 TCTD Tổ chức tín dụng
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động 23
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ (2010-2012) tại MARITIME BANK chi nhánh Thái Bình. 25
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn tại MARITIME BANK – 27
chi nhánh Thái Bình 27
Bảng 2.4: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế 29
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công
nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó
khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện
rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả
nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của
ngân hàng, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ
thống NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nợ tồn đọng
từ các năm khác chưa xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm
2012, Theo con số công bố của Ngân hàng Nhà nước, với hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam, nợ xấu tới cuối lên đến 5%. Trong số đó, cỡ
khoảng 47% có thể xếp vào nhóm 5 (mất vốn). Đây là trở ngại rất lớn cản trở
sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ
thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hơn nữa.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHTMCP
Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên,
nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy có một số
vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình trạng dư nợ tín dụng
ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ, mặc dù về số tuyệt đối
thì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm
trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu, nợ quá hạn mới
còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá
hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
1

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình là điều hết sức cần thiết để để
NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình phát triển vững chắc.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động
tín dụng của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình, em đã nghiên cứu và
tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải -
chi nhánh Thái Bình với để tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình”. Bài viết tập
trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, tập
trung vào những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHTMCP Hàng Hải trong khuôn khổ bài viết này, em chia thành 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng
Hải - chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của
NHTMCP Hàng Hải – Chi nhánh Thái Bình.
Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tại NHTMCP Hàng Hải - chi
nhánh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em
thực tập và hoàn thành bài viết này.
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.1. Lý luận chung về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã

mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh-credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm.
Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin
tưởng và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho
vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của
người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng,
là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín
dụng đã hình thành rất sớm.Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng
nặng lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn
tồn tại đến ngày nay. Hình thức tín dụng này được coi là phương pháp tích luỹ
nguyên thuỷ, là công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều
kiện cho phương thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển
hết sức đa dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư bản ra đời.
Cho đến ngày nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện.Trong thực
tiễn thường có các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
 Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công
chúng thể hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy nợ như công trái,
trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
 Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng
thương mại thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
 Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình
thức các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
 Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua
 Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế,

chính phủ các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia
vào quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành
vi này được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành
trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các
ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho
vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng
người ta thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là
đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình
thành nên các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của
các ngân hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và nhà tư
bản sản xuất kinh doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng
này. Do chuyên môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền
tệ mà hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín
dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục
được những hình thức tín dụng trước đó và thực sự trở thành một yếu tố quan
trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ngân hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và
các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
 Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công

nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
 Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.
 Thuê mua và các loại khác.
1.1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng
ngân hàng chiếm tỉ trọng cao nhất.
 Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà
nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối
với các ngân hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho
vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại
đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó

là nâng cao tỉ trọng cho vay trung và dài .
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
 Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không
cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
 Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu
thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế
chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
 Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi,
tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
 Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
và đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng
phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng
hoặc các công ty thuê mua(công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài
sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê
hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.

1.1.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài
trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
không đủ trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng
ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng
dù nhu cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động
với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
 Tín dụng ứng trước
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây
• Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
• Thấu chi
• Tín dụng vãng lai.
• Tin dụng thời vụ.
 Cho vay dựa trên việc chuyển nhựơng trái quyền.
• Chiết khấu thương phiếu.
 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân
ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì
ngân hàng giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là
một lĩnh vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân
hàng thì có lẽ tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân

hàng nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có
tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo
uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài cầm cố thế
chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng mới là
quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
 Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán được), vừa trừu tượng(thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế ). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố chủ quan(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
nghiệp vụ )và khách quan(sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan
của khách hàng )
 Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.
 Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút
được nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an
toàn của vốn tín dụng
 Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của
một quy trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
với các khoản tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt
động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng
tín dụng của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Xu hướng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối
với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thương mại, chứng
khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách
hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ:
những người vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong
danh mục cho vay của ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trường mở
như thị trường như thị giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí
giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng
này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Như vậy, do các
khoản mục cho vay ngày càng có độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính
chất cạnh tranh cao và không ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá
chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất
lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm
cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng
cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng
không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được
an toàn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó
vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa
vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao
hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro
cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên

cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
đầu tư rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
X 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đầu tư
rủi ro
=
Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị
khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà phát
sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có
khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập

bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian:
30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ
Dư nợ bình bình quân
Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.
Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân
hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
- Tỷ lệ dự phòng =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra %
dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn
liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.
Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập
mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các
khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận
thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động
tín dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn

Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao.
Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này
cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan
trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Chỉ tiêu xử lý nợ:
Tỷ lệ thanh toán nợ do
bán tài sản của KH
=
Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH
Tổng doanh số thu nợ
Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân

hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến
hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản.
Như vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ.
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các
chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn
của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại:
Hiện nay vấn đề chất lượng tín dụng đang được các ngân hàng rất quan
tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lượng tín dụng một cách tốt
nhất. Để quản lý và đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng một
cách có hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố
tác động đến nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
ngân hàng nhưng chúng ta có thể phân thành 2 nhóm nhân tố sau:
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
*Thuộc về môi trường kinh tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng phát triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi lạm
phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ
vay không có biến động lớn. Tuy nhiên để xã hội phát triển đi lên đòi hỏi
nền kinh tế phải có sự tăng trưởng mà tăng trưởng thì dẫn đến lạm phát.
Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở con số cao thì các ngân hàng
sẽ là người chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá và như vậy chất lượng

tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính sách vĩ mô của nhà
nước ưu tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế đảm bảo cho
sự ổn định phát triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng tín
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
dụng. Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm
gây nên tình trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã được thực hiện cũng
khó hoàn trả. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế, các doanh
nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày
càng lớn. Trong một vài trường hợp do sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế
đã gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp làm cho khả năng trả các khoản nợ
sẽ gặp nhiều khó khăn.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cạp đến ở đây đó chính là lãi suất tín
dụng cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Với phương châm
“Đi vay để cho vay” các ngân hàng luôn luôn phải cố gắng để có thể đưa ra
một mức lãi suất hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi
nhuận.Bởi nếu lãi suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp sẽ không khuyến khích
được các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến ngân hàng không
đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Ngược lại nếu lãi suất huy động
đặt ra cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong vấn đề cho vay. Và đối với lãi suất cho vay cũng vậy trường
hợp đưa ra mức lãi suất cao sẽ dẫn đến tình trạng không cho vay được, ứ đọng
vốn hoặc có cho vay được nhưng khó thu hồi bởi khách hàng của ngân hàng
không phải tất cả đều làm ăn có hiệu quả mà có những khách hàng làm ăn
không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó có thể trả được những khoản nợ lớn của
ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.
*Thuộc về môi trường pháp lý:

Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh
tế nói chung muốn hoạt động có hiệu qủa thì cần phải có một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp
với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
tế sẽ trở nên hỗn độn, không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hành
lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện
và đạt kết quả cao. Chỉ trong trường hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt
kết quả mong muốn đem lại chất lượng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
* Thuộc về yếu tố tự nhiên:
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh Khi xẩy ra thường gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và
khách hàng, ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn điều đó ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Trước sự tác động của các yếu tố này ngân
hàng khi tiến hành đầu tư cần phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ
động phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
*Thuộc về phía ngân hàng:
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của ngân hàng có liên
quan, ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công
hay thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín
dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền,
của ngân hàng và của người sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng

phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và cần
được dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định.
Đối với các ngân hàng thương mại một chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi
ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đảm bảo
công bằng xã hội.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách có
khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã
được quy định cả về huy động vốn cũng như cho vay, quản lý đựơc cơ cấu tài
sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng là loại hình kinh doanh tiền tệ có rủi
ro rất lớn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ
phận trong từng ngân hàng trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa ngân hàng với
các cơ quan khác như tài chính, pháp lý Việc thiết lập các mối quan hệ tạo
điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và
giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến tín dụng khi cần thiết.
- Chất lượng nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Hiện nay khi
nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng
nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện làm việc hiện đại,
phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không ngừng. Do vậy việc tuyển chọn
nhân sự cần phải được tiến hành kỹ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có
trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, phải có chuyên môn giỏi thì mới
có thể ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín cuả một
khoản tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình trên

thị trường và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của một xã hội ngày
càng phát triển.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục
nhất định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách
hàng cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa
học không và việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình tín dụng cũng như
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào?
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Đây là giai đoạn
rất quan trọng trong quy trình tín dụng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng
của khoản tín dụng sẽ được thực hiện và là cơ sở định lượng rủi ro trong khi
cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công
tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục
cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện
pháp sẽ giúp cho ngân hàng kịp thời nắm bắt những thông tin về các khoản tín
dụng đã cung cấp để có thể đưa ra kịp thời những quyết định can thiệp khi cần
thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: Đây là giai đoạn mang tính chất quyết định đến sự
tồn tại của ngân hàng bởi nếu không thu được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ mất
vốn kinh doanh, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng xấu nghiêm trọng, khủng
hoảng có thể xảy ra mà điều tồi tệ hơn cả là khi hệ thống ngân hàng lâm vào
tình trạng đó sẽ dẫn đến tình trạng khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế. Chính vì

vậy mà ngân hàng cần phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của
ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách
hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng giảm
thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng
cao chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho
các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên
tầm vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
các dự báo phát triển kinh tế. Thông tin tín dụng có thể thu được nhiều nguồn:
Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả
năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua công tác này các nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi trong việc
chấp hành các quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh,
thủ tục tín dụng từ đó giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa ra những chủ
trương chính sách phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn và phát huy
những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các quy định, thể lệ và mức độ kịp thời
phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn dến sai sót trong qúa trình thực
hiện một khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý
ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao

dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng cập nhật được
thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định
tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình
quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
*Thuộc về khách hàng:
Để đảm bảo khoản tín dụng đựoc sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có
tư cách đậo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm
bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng.
* Những nhân tố này bao gồm:
Trình độ quản lý điều hành của cán bộ doanh nghiệp có đáp ứng được trong
nền kinh tế thị trường hay không, năng lực về vốn và tài sản của doanh
nghiệp có đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh tôt hay xấu, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao hay thấp, tương lai phát triển của doanh nghiệp như thế nào? ý thức
trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác trả nợ ngân hàng.
Những yếu tố trên đặt ra cho SGD cần phải chọn khách hàng để đầu tư,
thẩm định kỹ lưỡng và cần phải giám sát một cách chặt chẽ quá trình trước,
trong, sau khi cho vay, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng
Như vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
ngân hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân
hàng mình sẽ tạo ra một chất lượng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển
vững mạnh của ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân.





CHƯƠNG 2
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Ngân hàng TMCP Hàng Hải là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở
Việt Nam sau khi pháp lệnh về ngân hàng, htx tín dụng và công ty tài chính
có hiệu lực, được thành lập giây phép số 0001/NH-GP ngay08/06/1991 của
thống đốc NHNN Việt Nam, chính thức khai trương và đi vào hoạt đông từ
12/07/1991.ban đầu vốn điều lệ là 40 triệu đồng, thời hạn hoạt động của ngân
hàng là 99 năm, có mạng lưới rộng khắp cả 3 miền bắc ,trung,nam và có 19
Sở giao dịch, thiết lập quan hệ với hơn 200 ngân hang, là thành viên của
nhiều hiệp hội ngân hàng trong nước và thế giới như ngân hang Việt Nam,
hiệp hội ngân hàng châu á…nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng TMCP Hàng
Hải là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dich vụ ngân hàng.
Bộ máy tổ chức của NHTM CP Hàng Hải như sau:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Phòng kế toán.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng thông tin điện toán.
- Phòng hành chính tổ chức.
- Phòng kho quỹ.
- Phòng kiểm soát.

- 2 phòng giao dịch.
- Cửa hàng kinh doanh vàng bạc.
- 12 quỹ tiết kiệm.
Cùng với sự thăng trầm của kinh tế nước ta NHTMCP Hàng Hải nhiều lúc
Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
20

×