Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh chương dương (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.42 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở
thành một nước công nghiệp tiên tiến với những thành tựu kinh tế nổi bật như
hiện nay chúng ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng của các trung gian tài
chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Nhờ có hệ thống ngân hàng, nguồn
vốn đã được quản lý và sử dụng một cách hiệu quả hơn, tạo động lực phát triển
kinh tế xã hội. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
WTO năm 2007, đi theo các nhà đầu tư là các dòng vốn từ nước ngoài đổ về đã
càng làm cho các ngân hàng trong nước phát triển nhanh chóng và có những
bước tiến vượt bậc cả về quy trình nghiệp vụ cũng như phong cách phục vụ để
có thể cạnh tranh với nhau cũng như với các ngân hàng nước ngoài để giành lấy
thị phần cho mình. Để có thể làm được điều này thì điều các ngân hàng quan tâm
hàng đầu chính là nguồn vốn huy động mà chủ yếu là từ dân cư và các tổ chức
kinh tế xã hội.
Các ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau
nhưng trong tình hình hiện nay, khi thị trường tài chính ở Việt Nam còn để lộ
nhiều thiếu sót, thị trường chứng khoán đình trệ trong khi lãi suất huy động liên
tục giảm từ 8/2011 đã gây không ít khó khăn cho các ngân hàng. Bởi lẽ rằng khi
các ngân hàng không huy động đủ nguồn vốn thì nó khó lòng có thể thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác một cách thuận lợi. Từ đó cho thấy công tác huy
động vốn với các ngân hàng thương mại luôn luôn được ưu tiên hàng đầu, là
hoạt động mang ý nghĩa sống còn.
NHCT Chi nhánh Chương Dương là một trong những chi nhánh lớn trong hệ
thống NHCT Việt Nam cũng sớm nhận thức được tầm quan trọng của công tác
huy động vốn nên đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả huy động vốn, bảo đảm nguồn vốn huy động được luôn ở mức cao
với chi phí thấp.
Thân Thị Hồng Nhung


Lớp NHB – K12
1
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của chi nhánh Chương Dương trong
những năm gần đây cũng gặp khá nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế do sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để lôi kéo khách hàng cũng như những
khó khăn chung từ nền kinh tế. Thêm vào đó khách hàng chủ yếu của chi nhánh
lại là các tổ chức kinh tế nên đối tượng khách hàng cá nhân chưa được quan tâm
đúng mức dẫn đến nguồn vốn huy động chưa xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Chính vì vậy, để góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh em
quyết định chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
- Phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Chi nhánh Chương Dương. Chỉ ra
những mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn chế của chi nhánh, nguyên
nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Chi nhánh Chương Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương –
Chi nhánh Chương Dương với số liêu khảo sát từ năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp, thống kê, logic…

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
2
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
– Chi nhánh Chương Dương
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Chương Dương
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
3
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nguồn vốn của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM
1.1.1.1 Khái niệm
Vốn là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập được để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn huy động, vốn đi vay, vốn tự có và
vốn khác
1.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM

a) Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì đều
phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh của chính mỗi bản thân doanh
nghiệp. Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính – tiền tệ thì vốn lại càng có vai trò quan trọng với các NHTM. Nếu ngân
hàng không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào vì
vốn không chỉ là hoạt động kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Thực tế chứng minh rằng, những ngân hàng nào có quy mô
vốn lớn thì sẽ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy trong suốt quá
trình hoạt động của mình, các NHTM sẽ luôn phải quan tâm đến việc duy trì
cũng như tăng trưởng nguồn vốn cho mình.
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và các đối tượng cho vay cũng
thu hẹp hơn. Trong khi các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể cho vay được
tại các thị trường trong nước, thậm chí là ở nước ngoài thì các ngân hàng nhỏ chỉ
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
4
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
hoạt động trong từng khu vực nhỏ lẻ, phân tán. Ngoài ra do lượng vốn hạn hẹp
nên các ngân hàng nhỏ khó có thể phản ứng nhạy bén trước những biến động lớn
của lãi suất thị trường cũng như được NHNN cấp hạn mức tín dụng ở mức thấp
hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn, quy mô tín
dụng cũng như các hoạt động khác của các ngân hàng này.
c) Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay thì để tồn tại cũng như phát triển được thì đòi hỏi các ngân hàng phải không

ngừng nâng cao uy tín của mình trong mắt khách hàng. Uy tín đó trước hết thể
hiện ở việc sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu. Mặt khác, uy tín của
ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng
muốn tham gia cho vay vào những dự án lớn, thời hạn dài thì cần có nguồn vốn
lớn và ổn định). Điều này phụ thuộc vào hoạt động HĐV của ngân hàng. Với
tiềm năng vốn và khả năng HĐV tốt, ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng hoạt
động kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả; vừa giữ vững chữ tín với khách hàng lại
vừa nâng cao vị thế của ngân hàng mình.
d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, cung cách phục vụ,
phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn
vốn. Đồng thời, khả năng lớn về vốn là điều kiện thuận lợi với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, loại
hình, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí
quyết định mức lãi suất có lợi nhất cho khách hàng. Khách hàng của ngân hàng
sẽ tăng lên cùng với đó là việc tăng doanh số, gia tăng vốn tự có và mở rộng thị
phần cho ngân hàng. Với nguồn vốn lớn, ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường mà không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
đầu tư trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, liên doanh, liên kết… Việc đa
dạng danh mục đầu tư sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
tạo lợi nhuận cho ngân hàng hàng, đặc biệt là tăng cường khả năng cạnh tranh
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
5
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
của ngân hàng trên thị trường.
1.1.2 Phân loại nguồn vốn
1.1.1.3 Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,

thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm Vốn cấp I và
Vốn cấp II.
Vốn cấp I bao gồm:
- Vốn điều lệ (Vốn đã được cấp, vốn đã góp): là khoản vốn thuộc sở hữu
của ngân hàng, ghi trong điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi
ngân hàng mới thành lập. Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích lập hàng năm từ lợi nhuận
ròng hàng năm của ngân hàng theo tỷ lệ 5% lợi nhuận ròng và không được vượt
quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận
ròng nhưng không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Lợi nhuận không chia
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
Vốn cấp II bao gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy
định của pháp luật.
- 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ
phiếu đầu tư, góp vốn) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do TCTD phát hành thỏa mãn
những điều kiện theo luật định.
Vai trò của vốn tự có:
- Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những
thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quan lý có thể tập trung giải
quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt dộng sinh lời.
- Là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động
- Tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ ( gồm cả
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
6

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình
thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
- Là phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng
của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định, lâu dài.
1.1.1.4 Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà các ngân hàng huy
động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số
nguồn vốn khác.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
Quy mô vốn huy động rất lớn so với vốn tự có, chiếm 70 – 80% tổng nguồn
vốn của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
huy động được nhiều vốn thì có thể sử dụng được nhiều vốn và ngược lại.
Chi phí huy động vốn cao hơn so với các nguồn vốn khác. Ngân hàng phải
trả lãi cho người gửi tiền, phải trả phí mua bảo hiểm tiền gửi mà không được sử
dụng hết nguồn vốn này, phải trích lập dự phòng theo quy định của NHNN. Hơn
nữa chi phí huy động chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM nhưng lại là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao giữa các ngân
hàng, bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng buộc các ngân hàng phải tăng được
nguồn vốn huy động.
Hoạt động HĐV khá nhạy cảm với các biến động của thị trường như lãi suất,
tỷ giá, tỷ lệ lạm phát… Khi các biến số này thay đổi sẽ tác động đến khả năng tài
chính cũng như tâm lý của người gửi tiền. Mặt khác nó cũng ảnh hưởng đến lãi
suất huy động và lãi suất cho vay, làm thay đổi chi phí huy động của ngân hàng.
Ngân hàng HĐV từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế nhưng không có
quyền sở hữu lượng vốn này. Do đó bất cứ lúc nào ngân hàng cũng có khả năng
phải hoàn trả lại số vốn đó. Điều này có thể khiến ngân hàng gặp rủi ro (đặc biệt
là rủi ro thanh khoản). Quy mô HĐV càng lớn thì đỏi hỏi ngân hàng càng phải

có cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ hơn để đảm bảo tính ổn định cho nguồn vốn
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
7
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
kinh doanh của mình.
1.1.1.5 Vốn đi vay
 Vay ngân hàng nhà nước:
Đây là những khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM như thiếu hụt dự trữ hay thiếu hụt thanh khoản. NHNN cấp tín dụng cho
các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức đó là:
- Chiết khấu hay tái chiết khấu giấy tờ có giá
- Cho vay thế chấp hay ứng trước
Hiện nay NHNN Việt Nam áp dụng 3 hình thức cấp tín dụng sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, thường là các hồ sơ tín dụng hỗ trợ theo
yêu cầu của nền kinh tế như: mua lương thực, nông sản; dự trữ vật tư, nguyên
liệu; sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc diện ưu tiên…
NHNN điều hành chính sách cho vay này một cách chặt chẽ, tùy thuộc chính
sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHNN phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.
 Vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính khác
Đây là những khoản vay mà các NHTM thường vay lẫn nhau hay vay của
các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Mục đích
chính là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Trong nhiều trường hợp hình thức vay
nay còn bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Do lãi suất vay
cao nên thời hạn vay thường ngắn và các NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn vay này

khi thật cần thiết.
1.1.1.6 Vốn khác
Bao gồm:
- Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các
chương trình, dự án xây dựng…
- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
8
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
1.1.3 Các hình thức huy động vốn
1.1.3.1 Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào vả
ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. TGKKH có lãi suất thường
thấp nhưng đổi lại người gửi tiền sẽ được hưởng các dịch vụ tiện ích mà ngân
hàng cung cấp như dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ… TGKKH bao gồm
hai loại sau:
- Tiền gửi thanh toán là các khoản TGKKH trước hết được sử dụng để tiến
hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và
thuận tiện. Tiền gửi thanh toán được bảo quản tại ngân hàng trên hai tài khoản:
tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- TGKKH phi giao dịch là khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn tài
sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến
ngân hàng rút ra để chi tiêu.
TGKKH là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và khó dự báo
về quy mô tiền gửi có thể huy động. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân
hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng TGKKH

nhận được và phải dự báo được sự ổn định tương đối của lượng tiền này.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã
thỏa thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các
ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo kỳ hạn
nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
9
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở
các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn
càng dài lãi suất càng cao.
 Tiền gửi tiết kiệm
Đây là một phần thu nhập của cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được ngân
hàng công bố sẵn. Các kỳ hạn gửi thường là 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm.
Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Khách hàng khi gửi tiền sẽ được ngân
hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để xác nhận số tiền đã gửi đồng thời ghi nhận
các khoản tiền gửi vào và rút ra khi khách hàng có giao dịch với ngân hàng.
TGTK được phát triển chủ yếu dưới hai hình thức là:
- TGTK không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- TGTK có kỳ hạn là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền,
có mức lãi suất cao hơn so với TGKKH. Khách hàng không được phép rút trước

hạn, nếu rút trước hạn sẽ phải chịu lãi suất không kỳ hạn.
TGTK có số dư ít biến động nhất trong các loại tiền gửi và nó là nguồn vốn
chủ yếu để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
 Tiền gửi khác
Ngoài các loại tiền gửi trên, các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác
như: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của Kho bạc nhà nước, tiền gửi
của các tổ chức đoàn thể xã hội…
1.1.3.2 Huy động vốn thông qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Ngoài nghiệp vụ truyền thống là huy động tiền gửi, ngân hàng có thể phát
hành các loại GTCG để HĐV. GTCG thực chất là giấy nhận nợ, xác nhận nghĩa
vụ trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng thường phát hành các
loại GTCG sau:
 Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận khoản nợ của ngân hàng phát hành đối
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
10
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một khoảng thời
gian nhất định. Kỳ hạn của trái phiếu thường từ 1 năm đến 5 năm. Do đó, trái
phiếu là công cụ HĐV trung và dài hạn của ngân hàng. Trái phiếu NHTM có
tính thanh khoản cao, lãi suất hấp dẫn.
 Kỳ phiếu
Hình thức của kỳ phiếu giống như trái phiếu, chỉ khác ở điềm kỳ hạn của kỳ
phiếu thường nhỏ hơn một năm. Các ngân hàng thường phát hành kỳ phiếu với
mục tiêu HĐV ngắn hạn. Kỳ phiếu có tính ổn định, tính tập trung và lãi suất cao
hơn so với TGCKH. Ngoài ra kỳ phiếu được phép mua bán, chuyển nhượng, chiết
khấu nên ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn.
 Chứng chỉ tiền gửi

Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm HĐV
trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản TGCKH. Theo đó người sở
hữu chứng chỉ tiền gửi được hưởng các khoản lãi suất định kỳ tính toán trên cơ
sở 360 ngày và được hoàn trả mệnh giá khi đến hạn.
Sự khác biệt giữa chứng chỉ tiền gửi với các khoản TGCKH là chúng có thể
mua bán, chuyển nhượng trên thị trường. Điều này tạo nên sự hấp dẫn cho chứng
chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác, tạo điều kiện cho ngân
hàng HĐV tốt hơn trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
1.1.3.3 Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN
Khi ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, nó có thể đi vay các
TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Điều này đem lại lợi ích cho cả hai
bên: Ngân hàng đi vay có thể bù đắp được sự thiếu hụt tạm thời vốn khả dụng
trong khi ngân hàng cho vay lại kiếm lời từ khoản dự trữ dư thừa của mình. Tuy
nhiên lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng thường khá cao và không ổn
định nên ngân hàng chỉ áp dụng hình thức này khi thiếu hụt vốn ngắn hạn.
Ngoài ra trong các trường hợp thiếu hụt thanh khoản, các ngân hàng không
thể đi vay các TCTD khác thì có thể đi vay NHNN thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu GTCG ngắn hạn. Thông thường NHNN quản lý khá chặt chẽ hạn mức tái
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
11
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
chiết khấu của các ngân hàng vì nó có thể ảnh hưởng tới việc phát hành tiền
trung ương. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong trường hợp
ngân hàng gặp những khó khăn bất khả kháng.
1.1.4 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ HĐV mà hệ thống ngân hàng tập trung được một

khối lượng lớn của cải trong xã hội, đặc biệt là từ các tầng lớp dân cư để biến
nguồn tiền nhàn rỗi này trở thành nguồn vốn đầu tư phục vụ cho sự phát triển
của các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong xã hội. Nguồn vốn vì thế được
tận dụng và sử dụng có hiệu quả, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ, phấn đấu xây dựng nền
kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để làm được điều
này thì cần có nguồn vốn đầu tư rất lớn mà chủ yếu là từ phía các ngân hàng.
Chính vì vậy nghiệp vụ HĐV lại càng có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh
vực ngân hàng nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Thông qua nghiệp vụ
này NHNN còn có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua
việc sử dụng chính sách tiền tệ (quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá…) từ đó giải quyết các vấn đề của
nền kinh tế như lạm phát, suy thoái kinh tế, lưu thông tiền tệ…
1.1.4.2 Đối với Ngân hàng thương mại
Có thể nói nghiệp vụ HĐV là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các
NHTM. Để có thể hoạt động được thì ngoài nguồn vốn tự có ban đầu, bất kỳ
ngân hàng nào cũng cần đến nguồn vốn huy động để có thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác như tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, đầu tư trên thị trường
tiền tệ… Chính nguồn vốn này chứ không phải nguồn vốn chủ sở hữu đã tạo
nguồn lực tài chính cũng như vị thế cho các ngân hàng. Khi hoạt động HĐV
không hiệu quả thì sẽ kéo theo các hệ lụy liên quan cho ngân hàng vì nguồn vốn
huy động của các ngân hàng hiện nay chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn trong khi
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
12
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
các dự án đầu tư lại thường là trung và dài hạn. Nguồn vốn không quay vòng kịp
sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản và nghiêm trọng hơn có thể là phá
sản. Hoạt động HĐV càng hiệu quả thì kết quả mà ngân hàng đạt được càng cao.

1.1.4.3 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ HĐV cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư hiệu quả và an
toàn. Trước tình hình kinh tế khó khăn khi mà chứng khoán liên tục giảm giá, bất
động sản đóng băng, giá vàng thay đổi bấp bênh thì gửi tiền vào ngân hàng lại là
sự lựa chọn của nhiều người lúc này. Ngân hàng không chỉ giúp khách hàng có
một khoản thu nhập ổn định từ số tiền họ gửi vào mà còn cung cấp nhiều dịch vụ
gia tăng khác như cho vay tiêu dùng, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ủy
thác thu hộ, chi hộ… Nhờ các tiện ích này mà khách hàng có thể tiết kiệm được
thời gian cũng như các chi phí không cần thiết.
1.2 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Đánh giá hoạt động của ngân hàng cũng như bất cứ chủ thể kinh tế nào cũng
cần xem xét đến cả hai mặt là số lượng và chất lượng. Số lượng biểu hiện qua
doanh số của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong khi
đó chất lượng biểu hiện tính hiệu quả của hoạt động, ảnh hưởng của quá trình
thực hiện hành động với kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể cũng
như chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng.
Trong đánh giá hoạt động HĐV của ngân hàng, ngoài việc xem xét quy mô
HĐV còn phải phân tích đánh giá được hiệu quả thông qua sự so sánh kết quả,
lợi ích đạt được với chi phí bỏ ra. Hoạt động HĐV chịu tác động của nhiều yếu
tố vì vậy khi xét đến hiệu quả HĐV phải xét trong mối tương quan với các yếu tố
khác như phương pháp HĐV, chi phí bỏ ra, khả năng sử dụng nguồn vốn này…
Hiệu quả HĐV là khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ, thường
xuyên nhu cầu sử dụng vốn của một ngân hàng với chi phí hợp lý và mức độ rủi
ro thấp. Một ngân hàng HĐV có hiệu quả là ngân hàng có khả năng đáp ứng tất
cả các khoản phải thanh toán, không dư thừa quá nhiều vốn so với nhu cầu. Nếu
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
13
Khoá luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng
HĐV dư thừa thì việc quản lý sử dụng vốn sẽ tốn kém, phức tạp, không đem lại
lợi ích về mặt kinh tế.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Quy mô HĐV là tổng khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được trong
một khoảng thời gian nhất định. Quy mô HĐV phản ánh lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng với nhiều cơ hội trong việc sử dụng vốn.
Trước khi tiến hành HĐV, ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch
cụ thể trong đó phải xem xét toàn diện các khía cạnh như tổng nhu cầu HĐV của
ngân hàng, hình thức HĐV, chi phí mà ngân hàng có thể chấp nhận được cũng
như lợi nhuận dự kiến từ nguồn vốn này. Quy mô HĐV quá nhỏ thì sẽ không đáp
ứng được nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, đánh mất lợi nhuận lẽ ra có được.
Còn nếu huy động quá nhiều mà lại không được sử dụng hết hoặc sử dụng không
hiệu quả sẽ làm cho chi phí trả lãi, chi phí quản lý cũng như rủi ro với nguồn vốn
này tăng lên. Chính vì vậy các nhà quản trị ngân hàng cần xác định rõ các chỉ
tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngay từ đầu để có chính sách quản
lý cho phù hợp.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân
đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa các kỳ hạn, loại tiền gửi… Mỗi
một nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và sử
dụng. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong việc cơ
cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn của ngân
hàng. Cơ cấu HĐV có thể biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài hoặc
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
14

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
cũng có thể do sự thay đổi chính sách từ bản thân ngân hàng. Để có một cơ cấu
HĐV hợp lý các ngân hàng cần thường xuyên quan tâm theo dõi các diễn biến
thị trường để có những điều chỉnh kịp thời, tận dụng các cơ hội để mở rộng quy
mô cũng như giảm chi phí huy động.
1.2.2.3 Chi phí huy động vốn
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở
khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với các khoản chi phí
không dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV.
Công tác HĐV của ngân hàng được đánh giá có chất lượng và hiệu quả cao về
phương diện chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau:
- Tìm kiếm được nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa HĐV và sử
dụng về các phương diện quy mô, thời hạn, tính ổn định theo nguyên lý chung,
những nguồn có chi phí biên thấp nhất sẽ là nguồn có ưu thế nhất về phương
diện chi phí.
- Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không cần thiết phải chấp nhận
những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để
từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác
định chi phí huy động vốn thông qua chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động
của ngân hàng. Phương pháp này có ích cho ngân hàng trong việc theo dõi biến
động của chi phí huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí phải trả thêm khi huy động thêm một
đồng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc xác định lãi suất tiền gửi và
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
15

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
quyết định mở rộng cơ số tiền gửi. Việc mở rộng chỉ nên tiến hành khi chi phí
tăng thêm bằng thu nhập tăng thêm và tổng lợi nhuận đạt tối đa.
Bên cạnh chi phí trả lãi, trong quá trình HĐV còn có các chi phí phi lãi như
chi phí tiền lương, chi phí in ấn phát hành, chi phí giao dịch…
Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm và
phân bổ hợp lý cũng góp phần giảm bớt gánh nặng về chi phí cho ngân hàng.
1.2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Một chiến lược HĐV đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong
từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận tối
đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa HĐV và sử dụng vốn
chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng, phản ánh hiệu quả HĐV thể hiện
trên những khía cạnh sau:
 Quy mô
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Quy mô
phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn huy động gia tăng sẽ
là cơ sở cho ngân hàng mở rộng quy mô, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn
định của nguồn vốn.
 Về kỳ hạn
Nguồn vốn huy động thường gắn với một kỳ hạn nhất định. Ứng với mỗi kỳ
hạn sẽ là một mức lãi suất nhất định, thông thường kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao và ngược lại. Kỳ hạn là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn,
đánh giá tính an toàn và sinh lới cho ngân hàng.
Do mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm riêng nên khi cho vay, đầu tư phải có sự
tương xứng về kỳ hạn: tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên
tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12

16
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, song đó chỉ là biện pháp tạm thời để giải
quyết sự mất cân đối về kỳ hạn giữa HĐV và sử dụng vốn.
 Về lãi suất
Về nguyên tắc, lãi suất trên tài sản phải cao hơn lãi suất trên nguồn vốn huy
động có cùng kỳ hạn và các loại tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất cao
hơn để bù đắp chi phí trả lãi cao hơn của bên nguồn vốn.
Mỗi ngân hàng đều sử dụng những cách xác định khác nhau để đánh giá hiệu
quả HĐV, tuy nhiên mục đích chung của các cách tính đó là để xác định xem
việc HĐV có đạt hiệu quả hay không. Nếu chưa thì ngân hàng cần có những biện
pháp, chiến lược ra sao.
 Về loại tiền
Việc sử dụng và HĐV bằng ngoại tệ có liên quan tới rủi ro tỷ giá nên tiến
hành cân đối theo loại tiền giúp ngân hàng loại bỏ được rủi ro này. Ngân hàng
phải căn cứ vào nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng, cũng như khả năng đảm
bảo vốn thanh toán của ngân hàng bằng ngoại tệ để quyết định có HĐV bằng
ngoại tệ hay không, số lượng bao nhiêu.
1.2.2.5 Tính ổn định của nguồn vốn
Để xem xét tính ổn định của NVHĐ, ta sẽ đi xem xét 2 chỉ tiêu dưới đây:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một đồng vốn huy động được gửi
tại ngân hàng trong bao lâu. Vì thông thường người gửi tiền có thể rút ra gửi vào
nhiều lần, do đó doanh số chi trả sẽ cao hơn nhiều so với số dư VHĐ bình quân
trong năm.
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
17
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng

Trong đó: Độ lệch chuẩn VHĐ = với D là số dư VHĐ bình quân
trong năm, D
t
là số dư vốn huy động ngày thứ t trong năm.
Độ lệch chuẩn (standard deviation) được tính là sự khác biệt giữa các giá trị
thực tế của VHĐ qua thời gian và trung bình của VHĐ trong khoảng thời gian đó.
Tỷ lệ biến động VHĐ cần ở một tỷ lệ hợp lý dể đảm bảo cho NVHĐ ổn định,
phát triển theo mục tiêu của ngân hàng.
Hai chỉ tiêu này phụ thuộc rất lớn vào quy mô, uy tín của ngân hàng cũng như
sự biến động của lãi suất thị trường. Do đó ngân hàng cần thường xuyên theo dõi
diễn biến thị trường để có những giải pháp kịp thời và hiệu quả, đảm bảo mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng bị chi phối ở mức chấp nhận được.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến
mọi hoạt động của các NHTM trong đó có hoạt động HĐV. Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn
tiền vào ra của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động của ngân hàng
ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay cũng sẽ được mở rộng do lòng tin
của các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát tăng cao, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin của dân chúng giảm sút.
Khi đó không những nguồn vốn huy động giảm sút mà các ngân hàng có thể gặp
phải rủi ro thanh khoản khi mà người dân ồ ạt rút tiền ra.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Thành phần cũng như đặc tính phân bố của dân cư ảnh hưởng đến khả năng
HĐV cũng như mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tại những nơi
tập trung đông dân cư như các thành phố lớn, mạng lưới chi nhánh của ngân
hàng thường lớn và mật độ cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư
Thân Thị Hồng Nhung

Lớp NHB – K12
18
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp. Còn tại các vùng dân cư thưa thớt thì số chi nhánh,
phòng giao dịch của ngân hàng cũng ít hơn.
Môi trường văn hóa cùng với tâm lý, tập quán, thói quen tiêu dùng chi phối
rất lớn đến quyết định kinh tế của dân cư. Phần lớn người dân Việt Nam còn có
thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt mà ít sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử
qua ngân hàng. Thêm vào đó người dân chưa có niềm tin vào đồng nội tệ, ưa
thích tích trữ vàng và ngoại tệ nên các ngân hàng vẫn chưa huy động được hết
nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế. Tại các vùng nông thôn cuộc sống của
người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, chưa được tiếp cận với
nhiều dịch vụ của ngân hàng làm cho công tác HĐV từ đối tượng này còn nhiều
khó khăn.
 Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh
của luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt
khác, ở Việt Nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty,
do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân
thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân
thủ theo các quy định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất,
tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay… Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của
nghiệp vụ HĐV thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt
động HĐV.
 Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng cần phải tính đến điều kiện
về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc liệt.
Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh

phù hợp để có thể thu hút khách hàng về với mình như đa dạng các loại hình
dịch vụ, đưa ra mức lãi suất hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ, có chính sách
marketing phù hợp… Cạnh tranh vừa là thách thức nhưng cũng đồng thời là
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
19
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động của ngân hàng trong đó
có hoạt động HĐV.
 Khách hàng
Đối tượng khách hàng của ngân hàng ngày càng mở rộng, mỗi đối tượng lại
có đặc điểm, yêu cầu khác nhau do đó đòi hỏi ngân hàng cần xây dựng chính
sách khách hàng phù hợp cho từng đối tượng. Ngoài những khách hàng truyền
thống, có quan hệ giao dịch lâu năm với ngân hàng thì ngân hàng cũng cần tìm
cách tiếp cận đến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác. Có như vậy công
tác HĐV mới đạt hiệu quả cao nhất, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển các
dịch vụ khác.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
 Chính sách lãi suất
Lãi suất HĐV thường là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế,
lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia
đầu tư hơn. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ
thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy
tín, địa điểm… của ngân hàng nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn
luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền.
Tuy nhiên lãi suất cũng là thành phần chính trong chi phí HĐV của ngân
hàng. Lãi suất cao đồng nghĩa chi phí huy động lớn, lợi nhuận của ngân hàng sẽ
giảm. Vì vậy ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất hợp lý để cân đối

quy mô vốn huy động với chi phí phải bỏ ra, đảm bảo lợi nhuận mong muốn.
 Hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hình thức HĐV. Hình thức HĐV của ngân hàng càng phong phú, phù hợp với thị
trường bao nhiêu thì khả năng hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Mức
độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một
cách tối đa nhu cầu của dân cư. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ lưỡng
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
20
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
trước khi đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới.
 Uy tín và vị thế của ngân hàng
Uy tín, vị thế của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách
hàng đến gửi tiền tại ngân hàng bởi khách hàng luôn đặt niềm tin vào những
ngân hàng có uy tín trên thị trường. Họ tin rằng khi đến với những ngân hàng
như vậy thì số tiền họ gửi sẽ được đảm bảo thanh toán cũng như sẽ được hưởng
dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn. Chính vì vậy các ngân hàng cần không
ngừng nỗ lực nâng cao uy tín cũng như vị thế cho mình trên thị trường để có thể
thu hút nhiều khách hàng hơn.
 Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
• Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
• Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
• Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung cấp và yên tâm hơn khi gửi tiền tại
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi

suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan
tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Với cùng một
lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn,
tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
 Chính sách Marketing
Hoạt động marketing của ngân hàng có nhiệm vụ nắm bắt kịp thời những
thay đổi của thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng để từ đó xây dựng
chính sách, giải pháp thích hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng
sức cạnh tranh so với các đối thủ. Với một chính sách marketing phù hợp, ngân
hàng không những đạt hiệu quả trong công tác HĐV mà còn khuếch trương giá
trị thương hiệu của mình, để lại dấu ấn tốt trong lòng khách hàng.
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
21
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
 Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố đã nêu ra ở trên còn phải kể đến các nhân tố thuộc nội bộ
ngân hàng tác động không nhỏ đến hoạt động HĐV như chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, quy mô vốn tự có… Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp
đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí uy tín của ngân hàng trên thị
trường, củng cố hơn nữa lòng tin của khách hàng với ngân hàng.
1.3 Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng ANZ
Vài năm trước đây, các quan chức của ANZ Bank nhận xét ANZ Bank chắc
chắn sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế thế giới cũng như sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó,
giá cả trên thị trường cũng không ổn định, các mặt hàng như nông sản, dầu thô…

đều có những biến động thất thường. Là một NHTM chiếm trên 30% thị phần
Australia, ANZ Bank không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu của tình hình trên.
Một nhân tố ảnh hưởng lớn tới hoạt động HĐV của ANZ Bank và hệ thống
ngân hàng thế giới trong giai đoạn này là sự sụt giảm lãi suất thế giới dưới sự tác
động của Cục dự trữ liên bang Mỹ. ANZ nhận định rằng việc giảm lãi suất tất
yếu sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn vốn huy động ngoại tệ. Để đối phó với tình
hình này, ANZ Bank đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình HĐV cũng như
phát triển, cung ứng, bổ sung thêm nhiều tiện ích cho người gửi tiền. Việc điều
chỉnh lãi suất tiền gửi đồng USD của ANZ Bank hoàn toàn phụ thuộc vào diễn
biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường trên cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh cũng như duy trì được lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời ANZ Bank
cung cấp thêm cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích mới như: đáp ứng nhiều
yêu cầu tại quầy giao dịch, chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận được tiền
hàng tháng hay chuyển vào một tài khoản, trả lương tự động, mở rộng các dịch
vụ E – banking, phát triển các sản phẩm mới như tiết kiệm tích lũy… Trong tình
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
22
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
hình hiện nay bài học kinh nghiệm rút ra từ HĐV và hoạt động của ANZ Bank là
đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức HĐV cùng với việc phát triển các dịch vụ,
tiện ích mới cho khách hàng đồng thời có chiến lược cơ cấu lại đối phó với
những thách thức trong tương lai.
1.3.1.2 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Bangkok Bank
Bangkok Bank là ngân hàng lớn tại Thái Lan hiện nay, quá trình hoạt động
của nó rất năng động với thị trường. Ban giám đốc của Bangkok Bank đã xác
định không được bỏ qua một mảng kinh tế hết sức quan trọng là các khách hàng
cá thể. Về HĐV, mạng lưới TGTK được mở rộng, thủ tục hết sức thuận lợi để
thu nhận từ 1 Bath trở lên. Năm 1982, Bangkok Bank đã thí điểm thành lập các

chi nhánh “tý hon” đặt tại các vùng hẻo lánh. Người dân thích thú với mô hình
ngân hàng nhỏ này do nó đáp ứng được các nhu cầu mà lại rất gần gũi, thoải mái.
Trong tổng nguồn vốn tự có của Bangkok Bank có tới 80% là tiền gửi cá nhân,
trong đó có tới 90% là những người có tiền gửi nhỏ. Kinh nghiệm từ Bangkok
Bank cho thấy: Mạng lưới hoạt động rộng lớn cùng với vốn tự có không ngừng
tăng lên có tác động mạnh đến hiệu quả HĐV tiền gửi.
1.3.1.3 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng CitiBank
Citibank là một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất trên thế giới. Với
kế hoạch phát triển đa dạng, sản phẩm tốt và lượng khách hàng đông đảo,
Citibank trở thành một trong những ngân hàng thành công nhất hiện nay trên thị
trường tài chính ngân hàng thế giới. Citibank luôn tạo ra cách tiếp cận đến khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp rất khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Các sản
phẩm mới được tạo ra trên cơ sở hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng
do đó sản phẩm mà Citibank thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp
với nhu cầu khách hàng. Có thể kể ra một số sản phẩm như E – savings account,
Day to day savings account, Citibank Money Market Plus account. Thêm vào đó
Citibank nâng cao số lượng kênh phân phối tự động, phát triển hệ thống giao
dịch trực tuyến như Phonebanking, Internetbanking, Contract center… Điều này
đã mang lại khả năng cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần chi phí vốn quá
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
23
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
lớn. Citibank luôn tập trung xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông
qua chương trình marketing trực tiếp với rất nhiều ý tưởng sáng tạo như cung
cấp cho thành viên những chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt và hàng loạt các
sản phẩm dịch vụ độc đáo khác. Các chương trình quảng cáo và chương trình tài
trợ để nâng cao việc quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu được Citibank
thực hiện thường xuyên. Kinh nghiệm từ Citibank cho thấy mọi hoạt động ngân

hàng cần hướng tới khách hàng, hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm cần
được đầu tư nhiều hơn để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của ngân hàng. Dịch vụ
chăm sóc khách hàng tốt cùng chiến lược marketing phù hợp là chìa khoá tạo
dựng uy tín cho ngân hàng.
1.3.1.4 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng DBS Group Holdings
DBS Group Holdings (DBS) là ngân hàng lớn nhất ở Singapore về tài sản và là
ngân hàng ngân hàng dẫn đầu HongKong. Kinh nghiệm HĐV của DBS là phát
triển mạng lưới hoạt động rộng khắp và tăng cường mở rộng hoạt động ra thị
trường nước ngoài theo phân khúc thị trường đã xác định là thị trường châu Á;
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng
mọi nơi, mọi lúc; xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tuỵ và trung thực.
DBS luôn tích cực tham gia vào thiết kế và phát triển sản phẩm thông qua mối
quan hệ với các đối tác trong mạng lưới của DBS và với các định chế toàn cầu;
thực hiện tốt công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm xuất phát từ nhu cầu
của khách hàng, kết hợp với việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và các hệ
thống quản lý rủi ro. DBS có một đội ngũ các nhà tư vấn đầu tư có nhiều kinh
nghiệm có thể đáp ứng các giải pháp tư vấn đầu tư theo nhu cầu của khách hàng
phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau. Đến với DBS, khách hàng sẽ được phục
vụ tốt nhất với những giải pháp tài chính hoàn hảo cho mình.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong công tác huy động vốn
- Hình thức HĐV phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng vùng miền,
nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dân cư.
- Xây dựng mạng lưới giao dịch rộng khắp, có thể phát triển ra thị trường
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
24
Khoá luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
nước ngoài tiềm năng khi có đủ nguồn lực cần thiết.
- Mô hình ngân hàng cần phải linh hoạt hơn, đáp ứng được yêu cầu của

người dân, hướng người dân tới với ngân hàng một cách thoải mái nhất.
- Phải đưa ra chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt để khuyến khích người
dân gửi tiền vào ngân hàng.
- Tập trung đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm xuất
phát từ nhu cầu của khách hàng, tạo sự khác biệt cho sản phẩm của ngân hàng
mình so với các ngân hàng khác.
- Nâng cao trình độ của nhân viên, xây dựng chuẩn mực phong cách phục
vụ khách hàng. Ngân hàng cần tạo lập một đội ngũ nhân viên tư vấn am hiểu
nghiệp vụ, sản phẩm của ngân hàng để có thể hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động, đặc biệt là hoàn thiện, phát
triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tạo sự thuận tiện cho khách hàng cũng như
tiết kiệm các chi phí giao dịch không cần thiết cho ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã nêu ra những vấn đề cơ bản về hoạt động HĐV
cũng như các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả HĐV của NHTM. Cụ thể có một số nội
dung cơ bản như sau:
- Nguồn vốn của NHTM
- Quan niệm về hiệu quả HĐV
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NHTM
- Kinh nghiệm HĐV của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
Những nội dung trên là cơ sở để phân tích, đánh giá, đối chiếu với thực tế
công tác nâng cao hiệu quả HĐV sẽ trình bày trong chương 2 của khóa luận.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
Thân Thị Hồng Nhung
Lớp NHB – K12
25

×