Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân tích thực trạng hoạt động cổng thông tin hiện nay của học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.96 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Được thành lập từ năm 1961, Học viện Ngân hàng đã và đang đóng góp vào
tiến trình phát triển của đất nước, đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ về kinh tế,
tài chính ngân hàng cũng như các kiến thức về công nghệ thông tin. Trong quá
trình triển khai đào tạo, nhu cầu ngày càng tăng về trao đổi thông tin giữa giảng
viên - sinh viên - nhà quản lý là một điều thực tế. Việc cần thiết trước mắt là cần có
một cổng thông tin trực tuyến, nơi luôn được cập nhật đầy đủ, hoàn thiện nhất về
toàn bộ các thông tin và cung cấp các dịch vụ phục vụ công tác đào tạo của Học
viện Ngân hàng.
Nhu cầu của sinh viên ngày càng tăng lên, những băn khoăn thắc mắc trong
công tác học tập, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có một môi trường cho sinh
viên thảo luận, nói lên ý kiến riêng của mình; đó cũng nơi trao đổi các vấn đề về
học tập và các lĩnh vực của cuộc sống, đồng thời cũng là nơi để sinh viên tìm kiếm
tài liệu học tập, tra cứu các tin tức thông tin có ích cho việc học tập.
Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên cũng cần có cách thức nào đó để có thể đón
nhận ý kiến đóng góp của sinh viên để từ đó đưa ra những thay đổi kịp thời cũng
như giải đáp mọi thắc mắc của sinh viên một cách nhanh chóng nhất nhằm giúp
sinh viên gỡ rối những vấn đề bế tắc về chủ trương, nội dung môn học v.v…
Trong bối cảnh Học viên Ngân hàng đang dần chuyển sang đào tạo hoàn
toàn theo hình thức học chế tín chỉ, hình thái lớp học không còn ổn định; việc các
khoa, phòng ban muốn thông báo tới sinh viên một sự kiện không thể chỉ thông qua
cán sự lớp bởi lớp niên chế hiện nay đã không còn tập trung mà phân tán ra thành
nhiều lớp học phần, hơn nữa đôi khi quá trình thông tin gặp sự cố có thể gây mất
mát thông tin và thông tin không đến được với người nhận tin.
i
Hiện nay, Học viện Ngân hàng đang có một cổng thông tin điện tử với tên
miền là . Tuy nhiên, website này chưa đáp ứng được toàn bộ
nhu cầu về thông tin cho giảng viên và sinh viên trong học viện. Việc tra cứu thông
tin gặp rất nhiều khó khăn do bố cục website được sắp xếp không hợp lý. Các
module được phân chia không rõ ràng, bị trùng lặp khá nhiều, kém linh hoạt, khô


cứng, không tạo sự thoải mái và thu hút đối với người sử dụng. Việc cập nhật thông
tin chậm, tin tức lại được sắp xếp khá dày đặc, thiếu trọng tâm, gây cản trở việc
nắm bắt thông tin của giảng viên và sinh viên. Nhiều thông tin lặp lại liên tục,
chiếm diện tích lớn trên giao diện mà lại hoàn toàn không cần thiết.
Do vậy, một cổng thông tin mới, đáp ứng được tối đa nhu cầu của giảng
viên, sinh viên trong trường là một yêu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay đối với Học
viện Ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề vấn đề trên, nhóm tác giả đã chọn chuyên đề
nghiên cứu “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN
HIỆN NAY CỦA HỌC VIỆN NGÂN HÀNG” làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của hệ thống cổng thông tin hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Chuyên đề
Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống cổng thông tin đối với sinh viên, cán
bộ, giảng viên hay người dùng khác. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của website.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống cổng thông tin Học viện Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về việc sử dụng hệ thống cổng thông
tin đối với người dùng trong và ngoài Học viện. Đi sâu tìm hiểu cơ cấu hoạt động
của hệ thống, với từng chức năng (module) có các mục đích, cơ chế hoạt động khác
ii
nhau; bổ sung những chức năng cần thiết, loại bỏ những chức năng thừa. Bên cạnh
đó xây dựng cơ sở dữ liệu dùng cho toàn hệ thống.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, những phương pháp sau sẽ được sử
dụng:
• Phương pháp điều tra, khảo sát
• Phương pháp thống kê
• Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của chuyên đề

• Lời mở đầu
• Danh mục bảng biểu và hình ảnh
• Nội dung chuyên đề
• Tài liệu tham khảo
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH v
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN HIỆN NAY
CỦA HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 1
1.1. Thống kê tình hình sử dụng cổng thông tin Học viện Ngân hàng 1
1.1.1. Tổng quan về phân tích dữ liệu với SPSS 1
1.1.1.1. Tại sao phải phân tích dữ liệu 2
1.1.1.2. Phân tích dữ liệu 2
1.1.1.3. Trình bày kết quả bằng đồ thị 5
1.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng cổng thông tin Học viện Ngân hàng 5
1.1.3. Kết quả khảo sát 13
1.1.3.1. Thực trạng các đối tượng được khảo sát thông qua việc sử dụng cổng thông
tin HVNH 13
1.1.3.2. Mức độ hài lòng của các đối tượng được khảo sát khi truy cập Website 19
1.1.3.3. Kết luận chung 20
1.2. Đánh giá hệ thống cổng thông tin hiện tại của Học viện 21
1.2.1. Phân tích hoạt động của cổng thông tin Học viện 21
1.2.2. Đánh giá hệ thống cổng thông tin với bộ công cụ Alexa 28
1.3. Sự cần thiết của việc xây dựng cổng thông tin cho Học viện Ngân hàng 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
DANH MỤC BẢNG BIỂU
iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Quá trình tư duy thống kê 3
3
Hình 2.2: Giao diện chính của website 25
Hình 2.3: Biểu đồ lượng tìm kiếm website Học viện Ngân hàng tính từ năm 2004
đến nay 26
Hình 2.4: Sơ đồ site Học viện Ngân hàng 26
Hình 2.5: Thứ hạng của website Học viện Ngân hàng (theo Alexa.com) 30
Hình 2.6: Đại học Cần Thơ xếp thứ 225 (theo Alexa.com) 32
Hình 2.7: Website Đại học Bách khoa Hà Nội xếp thứ 306 (theo Alexa.com) 33
Hình 2.8: Đối tượng truy cập chủ yếu (được ký hiệu là màu xanh) 35
Hình 2.9: Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất là “chương trình đào tạo ngân hàng”
36
v
vi
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN HIỆN
NAY CỦA HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.1. Thống kê tình hình sử dụng cổng thông tin Học viện Ngân hàng
1.1.1. Tổng quan về phân tích dữ liệu với SPSS
SPSS là một phần mềm chuyên dụng cho thống kê kinh tế xã hội và kinh tế
lượng được thiết kế để thực hiện tất cả các bước trong phân tích thống kê, từ việc
liệt kê dữ liệu, lập bảng biểu và thống kê mô tả cho đến các phân tích thông kê
phức tạp mà không cần phải lập trình như các phần mềm khác.
SPSS có thể tạo ra các bảng tính tần suất của tất cả các biến trong cơ sở dữ
liệu, hoặc cho phép tạo ra các bảng tương quan giữa các biến. Ví dụ: cơ sở dữ liệu
của một cơ quan có thể lập các bảng tổng hợp như: mức lương phân theo chức vụ,
mức lương phân theo trình độ học vấn, hệ số phụ cấp phân theo số năm công tác…
SPSS viết tắt của cụm từ “Statistical Package for the Social Sciences” - phần
mềm thống kê đóng gói cho các môn khoa học xã hội, mặt khác nó cũng là viết tắt
của cụm từ “Statistical Products for the Social Sevices” - các sản phẩm thống kê

cho các dịch vụ xã hội. SPSS thường được dùng để xử lý dữ liệu của các cuộc điều
tra dân số, các cuộc điều tra xã hội học, các cuộc điều tra về tình hình kinh tế, thị
trường…
SPSS ra đời từ năm 1960 đến nay đã xuất hiện phiên bản 18, SPSS được
thiết lập trên môi trường Window với giao diện đồ họa thân thiện, tiện ích, dễ sử
dụng.
Dữ liệu là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa qua xử lý. Dữ liệu nghiên
cứu có thể phân chia thành hai loại chính là dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng.
• Dữ liệu định tính: là loại dữ liệu được đưa ra theo tiêu chí mang tính chủ
quan như ý kiến, kinh nghiệm, cảm giác, tính chất… và thường thể hiện dưới
dạng từ ngữ.
1
Ví dụ: Bạn có muốn mỗi Khoa sẽ có một trang riêng, giảng viên và cán bộ sẽ
tự cập nhật thông tin của khoa: rất cần thiết, bình thường, không thích, hoàn
toàn không cần thiết…
• Dữ liệu định lượng: là loại dữ liệu được đưa ra theo tiêu chí mang tính khách
quan và được thể hiện dưới dạng số học.
Ví dụ: Bạn có thường xuyên truy cập vào cổng thông tin Học viện Ngân
hàng không: Rất thường xuyên (3-4 lần/ngày), thường xuyên (3-7 lần/ngày),
thỉnh thoảng (1-4 lần/tháng), chưa bao giờ.
Việc phân loại dữ liệu định tính và định lượng nhằm xác định các phép toán
thống kê hợp lý.
1.1.1.1. Tại sao phải phân tích dữ liệu
Dữ liệu chỉ là các số liệu thô và bản thân chúng không phải là tri thức. Phân
tích dữ liệu có vai trò quan trọng trong các hệ thống quản lý, nó giúp biến đổi dữ
liệu trở thành những thông tin thống kê làm cơ sở cho việc gia tăng sự hiểu biết, tri
thức từ đó đưa ra được các quyết định kịp thời, chính xác.
Tất cả mọi quyết định quản lý chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao khi dựa trên
cơ sở của một quy trình xử lý thông tin khoa học, bao quát được các nguồn thông
tin chiến lược và đón đầu được các xu thế phát triển.

1.1.1.2. Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là quy trình sử dụng các công cụ tính toán điện tử và các
phương pháp chuyên dụng để biến đổi các dòng dữ liệu ban đầu thành các dòng
thông tin kết quả.
Việc chắt lọc được các thông tin hữu ích nhất từ một kho các thông tin chính
là yêu cầu số một của quá trình phân tích dữ liệu thông tin kinh tế.
Trình tự biến đổi từ dữ liệu đến tri thức được minh họa như hình sau:
2
Hình 2.1: Quá trình tư duy thống kê
• Dữ liệu trở thành thông tin khi nó liên quan đến nhận thức, kết luận và quyết
định của người nghiên cứu.
• Thông tin trở thành sự kiện khi thông tin hỗ trợ ra quyết định.
• Sự kiện trở thành tri thức khi nó được sử dụng để hoàn tất quá trình ra quyết
định một cách thành công.
Nghiên cứu, phân tích một vấn đề kinh tế xã hội thường bao gồm các bước cơ
bản sau:
• Xác định vấn đề nghiên cứu.
• Thu thập dữ liệu.
• Xử lý dữ liệu.
• Phân tích dữ liệu.
• Báo cáo kết quả.
Xác định vấn đề cần nghiên cứu:
3
Xác định rõ ràng, chính xác vấn đề cần nghiên cứu giúp thu thập dữ liệu tiến
hành nhanh gọn, chính xác
Thu thập dữ liệu:
• Thiết kế các cách thức thu thập dữ liệu là công việc quan trọng đối với phân
tích thống kê.
• Hai khía cạnh quan trọng của nghiên cứu thống kê là: tổng thể (tập hợp các
phần tử) và mẫu (một tập hợp con của tổng thể)

• Dữ liệu có thể được thu thập từ những nguồn có sẵn hay qua quan sát, nghiên
cứu, thử nghiệm
Xử lý dữ liệu: qua 3 bước
• Mã hoá: trừ một số dữ liệu định lượng thì không cần mã hoá, còn các dữ liệu
định tính cần được mã hóa để chuyển về dạng số.
• Nhập liệu: Dữ liệu được nhập và lưu trữ bởi ít nhất hai người nhập liệu độc
lập khác nhau. Thông thường trong thực tế nhập dữ liệu từ bảng câu hỏi vào
máy tính là nhập hai lần.
• Hiệu chỉnh: Dữ liệu được kiểm tra bằng cách so sánh hai tập hợp dữ liệu
được nhập độc lập với nhau và phát hiện sai lệch giữa hai lần nhập. Kiểm tra
bằng cách nhập lần hai bảo đảm mức độ chính xác lên đến 99,8%.
Phân tích dữ liệu: Các phương pháp phân tích dữ liệu được chia thành hai loại:
• Các phương pháp thăm dò: dùng để khám phá ý nghĩa của dữ liệu bằng các
phép tính số học đơn giản và các biểu đồ đơn giản tóm tắt dữ liệu.
• Các phương pháp khẳng định: dùng các ý tưởng trong lý thuyết xác suất để
trả lời các vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Báo cáo kết quả:
4
Thông qua suy diễn, từ dữ liệu mẫu thu thập được ước lượng, kiểm định và
các mô hình phân tích khác sẽ giúp khẳng định các đặc tính của tổng thể. Các kết
quả có thể được báo cáo dưới dạng bảng, đồ thị hay các số phần trăm.
1.1.1.3. Trình bày kết quả bằng đồ thị
Kết quả được trình bầy dưới dạng đồ thị có ưu điểm là trực quan và dễ dàng
so sánh. SPSS cung cấp các loại đồ thị cơ bản sau:
• Biểu đồ thanh (Bar): thường được dùng để biểu diễn dữ liệu dưới dạng tần số
hay tần suất %.
• Biểu đồ hình tròn (Pie): thường được dùng biểu diễn dữ liệu định tính dạng
tần số hay % có ít giá trị.
• Đồ thị đường gấp khúc (Line) và diện tích (Area): thường được áp dụng cho
dữ liệu định lượng.

• Biểu đồ Histograms: biểu đồ phân phối tần số thường được áp dụng cho các
biến có giá trị liên tục.
1.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng cổng thông tin Học viện Ngân hàng
Với mục đích phác họa sơ lược tình hình sử dụng cổng thông tin đối với
những người thường sử dụng Website để tìm kiếm, tra cứu thông tin, chúng tôi đã
thực hiện một cuộc khảo sát dành cho các đối tượng là sinh viên, cựu sinh viên, cán
bộ, giảng viên trong trường và các đối tượng khác để nắm bắt được nhu cầu của họ
đối với cổng thông tin, trên cơ sở đó đưa ra phương hướng cải tiến phục vụ tốt hơn
nhu cầu người dùng. Dữ liệu của cuộc khảo sát này được thu thập từ các phiếu trả
lời bảng hỏi sau:
BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CỔNG THÔNG TIN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Xin vui lòng khoanh tròn đáp án mà bạn thấy phù hợp với mình.
5
I. CÂU HỎI CHUNG
1. Bạn là:
1 Sinh viên Học viện Ngân hàng
2 Cán bộ Học viện Ngân hàng
3 Cựu sinh viên Học viện Ngân hàng
4 Học sinh cấp 3
5 Sinh viên trường khác
6 Khác
2. Bạn có thường xuyên truy cập vào Cổng thông tin Học viện Ngân
hàng không?
1 Rất thường xuyên (3-4 lần/ngày)
2 Thường xuyên (3-7 lần/tuần)
3 Thỉnh thoảng. (1-4 lần/tháng)
4 Chưa bao giờ.
3. Về nội dung, các bạn đánh giá các mặt sau đây của website như thế nào?
Tiêu chí

Rất
không
hài lòng
Không
hài
lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Không ý
kiến
1. Tính xác thực của
thông tin
1 2 3 4 5 8
2. Tính thời sự, cập
nhật
1 2 3 4 5 8
3. Tính bổ ích 1 2 3 4 5 8
4. Tính thực tế 1 2 3 4 5 8
5. Tính đa dạng 1 2 3 4 5 8
Đánh giá chung 1 2 3 4 5 8
4. Về hình thức, các bạn đánh giá các mặt sau đây của website như thế nào?
Tiêu chí
Rất
không
hài lòng
Không

hài
lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Không ý
kiến
1. Trình bày giao 1 2 3 4 5 8
6
diện
2. Sắp xếp trang mục 1 2 3 4 5 8
3. Hình ảnh 1 2 3 4 5 8
4. Tính thuận lợi
trong tra cứu
1 2 3 4 5 8
5. Trình bày bài viết 1 2 3 4 5 8
Đánh giá chung 1 2 3 4 5 8
5. Bạn thấy việc tra cứu thông tin trên website như thế nào?
1 Rất nhanh. (dưới 1 phút)
2 Bình thường. (1-5 phút)
3 Khá lâu. (5-10 phút)
4 Rất lâu. (trên 10 phút)
6. Thời gian bạn phải đợi để trang web hiện lên là bao lâu?
1 Rất nhanh. (1-2 giây)
2 Bình thường. (3-5 giây)
3 Khá lâu. (6-10 giây)
4 Rất lâu. (trên 10 giây)

7. Điều bạn thấy khó chịu khi truy cập website
(bạn có thể chọn nhiều đáp án):
1 Có quá nhiều thanh tiêu đề, số lượng chuyên mục để lựa chọn, trong
đó lại có nhiều mục trùng nhau.
2 Trình bày thông tin sơ sài, đa phần phải tải văn bản hay tài liệu về
mới đọc được, hoặc thông tin bị bó hẹp vào giữa, kéo dài, khiến khó
theo dõi.
3 Tìm kiếm thông tin rất khó khăn.
4 Nghẽn mạng, tốc độ tải trang rất chậm.
5 Khác.
Nếu bạn chọn đáp án Khác, xin vui lòng viết điều bạn thấy khó chịu:
7
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
8. Bạn đã bao giờ sử dụng phần liên hệ để gửi thắc mắc hay góp ý cho
Ban quản trị website chưa?
1 Rất thường xuyên (trên 10 lần) Tiếp câu 9
2 Thường xuyên (5-10 lần) Tiếp câu 9
3 Thỉnh thoảng. (dưới 5 lần) Tiếp câu 9
4 Chưa bao giờ. Tiếp câu
10
9. Bạn có hài lòng với phản hồi của ban quản trị không (Nếu bạn chưa bao giờ
nhận được phản hồi thì không phải trả lời câu này)
1 Rất không hài lòng.
2 Không hài lòng.
3 Bình thường.
4 Hài lòng.
5 Rất hài lòng.
10. Để đánh giá khả năng website đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn, bạn sẽ

cho website bao nhiêu điểm nếu xét trên thang 10?
Số điểm: ………
11. Bạn có muốn Học viện Ngân hàng có 1 cổng thông tin mới không?
1 Có, rất cần thiết.
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
12. Bạn có thấy website nên cập nhật liên tục thông tin tuyển dụng của
các Ngân hàng không?
1 Rất cần thiết, thông tin này nên được cập nhật liên
tục.
8
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
13. Theo bạn, website nên có một chuyên mục do sinh viên phụ trách, có
sự giám sát của Nhà trường, để đăng những bài viết, phóng sự,… về đời sống
sinh viên không?
1 Rất thích, thấy cần thiết.
2 Thích.
3 Bình thường.
4 Không thích.
5 Rất không thích, hoàn toàn không cần thiết.
14. Bạn có muốn mỗi Khoa sẽ có một trang riêng, giảng viên và cán bộ
trong khoa sẽ tự cập nhật thông tin của khoa mình?
1 Rất muốn, thấy cần thiết.
2 Thích.
3 Bình thường.
4 Không thích.
5 Hoàn toàn không cần thiết.
II. PHẦN DÀNH CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
15. Về các thông tin cá nhân như điểm, thời khóa biểu, lịch thi, học

phí,… bạn muốn:
1 Ai cũng có quyền xem.
2 Không ai có quyền xem trừ mình.
3 Có thể phân quyền cho những người được xem và không được xem.
16. Bạn có muốn mỗi sinh viên có một trang cá nhân riêng, tự quản lý mọi
thông tin của mình, tự tùy chỉnh giao diện,…?
1 Rất thích, thấy cần thiết.
2 Thích.
3 Bình thường.
4 Không thích.
9
5 Rất không thích, hoàn toàn không cần thiết.
17. Với những chủ đề bạn cần update thông tin liên tục, bạn muốn:
1 Tự tra cứu thông tin trên website.
2 Thêm các chủ đề này vào trang cá nhân, có thông tin mới sẽ tự update
và báo cáo.
18. Bạn có thích một mạng xã hội trường học, nơi sinh viên tất cả các
trường có thể giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau:
1 Rất thích, thấy cần thiết.
2 Thích.
3 Bình thường.
4 Không thích.
5 Rất không thích, hoàn toàn không cần thiết.
19. Bạn có muốn các giảng viên, cán bộ nhà trường, mỗi người sẽ có 1
hòm thư cố định với ID là tên họ, phần đuôi sẽ chỉ rõ Khoa, Trường
Ví dụ: ,
1 Rất cần thiết, dễ nhớ, tiện liên lạc.
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
20. Bạn có cho rằng trường của bạn có một hệ thống học liệu mở - nơi để

tổng hợp, chia sẻ bài giảng, tài liệu trên mạng là điều rất cần thiết không?
1 Vô cùng cần thiết
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
21. Theo bạn, website nên có một diễn đàn chính thống, dưới sự giám sát
và bảo vệ của Học viện, nơi sinh viên có thể trao đổi thông tin, tài liệu với nhau
cũng như có thể trao đổi với thầy cô một cách dễ dàng hơn?
10
1 Vô cùng cần thiết
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
22. Là một sinh viên, bạn mong muốn website có thêm những thông tin gì hay
bạn có góp ý gì không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
III. PHẦN DÀNH CHO CÁN BỘ HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
23. Bạn đã bao giờ sử dụng chức năng đăng nhập chưa?
1 Rất thường xuyên (3-4 lần/ngày)
2 Thường xuyên (3-7 lần/tuần)
3 Thỉnh thoảng. (1-4 lần/tháng)
4 Chưa bao giờ.
24. Bạn có muốn mỗi giảng viên có 1 trang cá nhân riêng, tự quản lý thông tin
của mình, tùy chỉnh giao diện, tự up tài liệu giảng dạy, tăng cường giao tiếp với
sinh viên không?
1 Rất thích, thấy cần thiết.
2 Thích.
3 Bình thường.
4 Không thích.
5 Rất không thích, hoàn toàn không cần thiết.

25. Bạn có thấy cần thiết một tài khoản do HVNH cấp với ID cố định là tên
bạn, phần đuôi sẽ chỉ rõ bạn đến từ Khoa nào cũng Học viện Ngân hàng?
(Ví dụ: , )
1 Rất cần thiết, hữu dụng, tiện liên lạc.
2 Có cũng được, không có cũng được.
3 Không cần thiết.
11
26. Là một giảng viên, bạn mong muốn website có thêm những thông tin gì hay
bạn có góp ý gì không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
IV. PHẦN DÀNH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CÒN LẠI
27. Nghề nghiệp của bạn là gì?
1 Học sinh
2 Sinh viên
3 Đã học xong Đại học (hoặc trung cấp, cao
đẳng,…) nhưng chưa có việc làm
4 Cán bộ, nhân viên của các Tổ chức tín dụng
5 Cán bộ, nhân viên các tổ chức khác
6. Khác
28. Bạn truy cập website với mục đích:
(bạn có thể chọn nhiều đáp án)
1 Tìm hiểu về trường để đăng ký thi Đại học.
2 Tìm hiểu về các khóa học nghiệp vụ.
3 Tìm hiểu về thông tin tuyển sinh.
4 Tìm hiểu về thông tin tuyển dụng.
5 Khác.
Nếu bạn chọn đáp án Khác, xin vui lòng viết mục đích của bạn:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
29. Sắp xếp mức độ quan tâm của bạn với các chuyên mục sau (quan tâm nhất
ghi 1, quan tâm thứ nhì ghi 2,…)
Bản tin Học viện.
Đào tạo – Học vụ.
Phát triển nghiệp vụ.
Tuyển sinh – tuyển dụng.
12
30. Là một người cần tìm hiểu thông tin về Học viện Ngân hàng, bạn mong
muốn website có thêm những thông tin gì hay bạn có góp ý gì không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
____________________
Cảm ơn bạn đã tham gia khảo sát với chúng tôi!
Với nội dung đánh giá như trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trong
khoảng thời gian là 1 tuần (từ 15/3/2012 đến 22/3/2012 ) và kết quả thu được 330
mẫu trả lời khảo sát trên địa bàn TP Hà Nội và các vùng lân cận. Thành phần tham
gia khảo sát rất đa dạng, từ các sinh viên mới bước vào năm thứ nhất đại học tới
sinh viên đang chuẩn bị làm khóa luận, đồ án tốt nghiệp, sinh viên, giảng viên của
Học viện Ngân hàng, cơ sở Sơn Tây,…
1.1.3. Kết quả khảo sát
1.1.3.1. Thực trạng các đối tượng được khảo sát thông qua việc sử dụng cổng
thông tin HVNH
Với số lượng 330 người được điều tra , dựa vào bảng 2.1 cho thấy:
- Thành phần được khảo sát nhiều nhất là sinh viên HVNH chiếm 79,7%, kế đến là
Cán bộ HVNH ( 16,4%), còn lại là các đối tượng khác.
- Đối với mức độ truy cập vào cổng thông tin HVNH thì mức độ thường xuyên (3-7
lần/tuần) chiếm tỷ lệ cao nhất (47,9%) , mức độ thỉnh thoảng (1-4 lần/tháng) chiếm

43%. Thông tin này cho thấy website của HVNH chưa thật sự thu hút nhiều sự truy
cập của họ.
- Thống kê mức độ liên hệ gửi thắc mắc hay góp ý cho Ban quản trị website cho
thấy 87% người được khảo sát chưa bao giờ liên hệ, kế đến là mức độ thỉnh thoảng
13
liên hệ ( dưới 5 lần) chiếm 7.6%. Điều này cho thấy sự tương tác giữa quản trị Web
với đối tượng truy cập website HVNH là rất thấp.
- Đánh giá thời gian phải đợi trang web hiện lên cho biết 59,7% số người cho là
bình thường (3-5 giây), kế đến là 20.9% là số nhận định cho là khá lâu (6-10 giây)
và mức độ rất lâu chiếm 10.6% (trên 10 giây).
Bảng 2.1: Kết quả các tiêu chí khảo sát
Các đặc điểm
Mẫu n=330
Tần số Phần trăm (%)
Đối tượng khảo sát
 Sinh viên HVNH
 Cán bộ HVNH
 Các đối tượng còn lại
Mức độ truy cập
 Rất thường xuyên (3-4lần/ngày)
 Thường xuyên (3-7 lần/tuần)
 Thỉnh thoảng (1-4 lần/tháng)
 Chưa bao giờ
Mức độ liên hệ gửi thắc mắc
 Rất thường xuyên (trên 10 lần)
 Thường xuyên (5-10 lần)
 Thỉnh thoảng (dưới 5 lần)
 Chưa bao giờ
Thời gian đợi trang web hiện lên
 Rất nhanh (1-2 giây)

 Bình thường (3-5 giây)
263
54
13
24
158
142
6
5
13
25
287
29
197
79.7
16.4
3.9
7.3
47.9
43.0
1.8
1.5
3.9
7.6
87.0
8.8
59.7
14
 Khá lâu (6-10 giây)
 Rất lâu (trên 10 giây)

69
35
20.9
10.6
- Sử dụng Custom tables xử lý câu hỏi nhiều lựa chọn , dựa vào bảng 2.2 ta nhận
thấy 62.4% cho rằng việc tìm kiếm thông tin trên website là rất khó khăn, 59.7% số
người nhận định rằng trang web trình bày thông tin sơ sài, đa phần phải tải văn bản
hay tài liệu về mới đọc được.
Bảng 2.2: Kết quả tra cứu thông tin
Count Column N
%
$gombiến
mới
Có quá nhiều thanh tiêu đề, số lượng
chuyên mục để lựa chọn, trong đó lại
có nhiều mục trùng nhau.
175 53.0%
Trình bày thông tin sơ sài, phải tải văn
bản về mới đọc được, thông tin bị bó
hẹp vào giữa, kéo dài, khó theo dõi.
197 59.7%
Tìm kiếm thông tin rất khó khăn. 206 62.4%
Nghẽn mạng, tốc độ tải mạng rất chậm 149 45.2%
Khác 0 0.0%
15
- Sử dụng bảng Crosstabs để đánh giá tỷ lệ các đối tượng muốn website cần cập
nhật liên tục thông tin tuyển dụng của các Ngân hàng, dựa vào bảng 2.3 ta nhận
thấy đa số các đối tượng rất cần sự cập nhật liên tục.
Bảng 2.3: Case Processing Summary – Kết quả khảo sát thông tin tuyển
dụng

Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Bạn là * Cập nhật tuyển
dụng
330 100.0% 0 0.0% 330 100.0%
c1 Bạn là * c12 Cập nhật tuyển dụng Crosstabulation
Cập nhật tuyển dụng Total
Rất cần
thiết, thông
tin này nên
được cập
nhật liên
tục
Không cần
thiết
Bạn

Sinh viên Học viện
Ngân hàng
Count 259 4 263
% within Cập nhật
tuyển dụng
80.2% 57.1% 79.7%
Cán bộ, giảng viên
Học viện Ngân hàng
Count 53 1 54
% within Cập nhật
tuyển dụng
16.4% 14.3% 16.4%

Khác
Count 2 2 4
% within Cập nhật
tuyển dụng
0.6% 28.6% 1.2%
6 Count 9 0 9
16
% within Cập nhật
tuyển dụng
2.8% 0.0% 2.7%
Total
Count 323 7 330
% within Cập nhật
tuyển dụng
100.0% 100.0% 100.0%
- Sử dụng bảng Crosstabs để đánh giá tỷ lệ các đối tượng muốn Học viện Ngân
hàng cần có 1 cổng thông tin mới, dựa vào bảng 2.4 ta nhận thấy đa số các đối
tượng rất cần tiêu chí này thực hiện với tỷ lệ cao.
Bảng 2.4: Case Processing Summary – Kết quả khảo sát sự cần thiết
xây dựng cổng thông tin mới
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Bạn là * Cổng thông
tin mới
330 100.0% 0 0.0% 330 100.0%
c1 Bạn là * c11 Cổng thông tin mới Crosstabulation
Cổng thông tin mới Total
Có, rất cần
thiết

Có cũng
được,
không có
cũng được
Không
cần
thiết
Bạn là
Sinh viên Học viện
Ngân hàng
Count 199 56 8 263
% within
Cổng thông
tin mới
78.3% 82.4% 100.0% 79.7%
Count 44 10 0 54
17
Cán bộ, giảng viên
Học viện Ngân hàng
% within
Cổng thông
tin mới
17.3% 14.7% 0.0% 16.4%
Khác
Count 4 0 0 4
% within
Cổng thông
tin mới
1.6% 0.0% 0.0% 1.2%
6

Count 7 2 0 9
% within
Cổng thông
tin mới
2.8% 2.9% 0.0% 2.7%
Total
Count 254 68 8 330
% within
Cổng thông
tin mới
100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
- Sau khi làm sạch dữ liệu (loại bỏ các giá trị đột biến) cho biến đánh giá khả năng
website đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng theo thang điểm 10,với số
lượng 306 thành viên được điều tra, dựa vào bảng 2.5 ta có được số điểm trung
bình là: 6.49
Statistics
Bảng 2.5: Đánh giá việc đáp ứng nhu cầu thông tin
người sử dụng
N
Valid 306
Missing 24
Mean 6.49
c10 Đánh giá việc đáp ứng
Frequen
cy
Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
18

Valid
5 53 16.1 17.3 17.3
6 77 23.3 25.2 42.5
7 148 44.8 48.4 90.8
8 28 8.5 9.2 100.0
Total 306 92.7 100.0
Missing System 24 7.3
Total 330 100.0
1.1.3.2. Mức độ hài lòng của các đối tượng được khảo sát khi truy cập Website
Căn cứ vào bảng số liệu thu thập, dùng kiểm định ANOVA để kiểm định xem giữa
các đối tượng được khảo sát có mức độ hài lòng như nhau về điểm số trung bình
đánh giá. Theo kết quả kiểm định trong bảng 2.6 cho thấy: Với mức ý nghĩa
0.05
α
=
, do
0.948Sig =
>
α
nên không có sự khác biệt về điểm số trung bình khi
đánh giá theo thang điểm 10.

Đánh
giá mức độ
hài lòng của
các đối tượng
được khảo sát
về mặt nội
dung của website, dựa vào bảng 2.7 ta nhận thấy: đa số các đối tượng chỉ cảm thấy
bình thường, riêng tính cập nhật và đa dạng thì đại đa số nhận định ở mức độ không

hài lòng lắm.
19
ANOVA
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ hài lòng của các đối tượng khảo sát
khi truy cập website
Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
Between
Groups
.286 3 .095 .121 .948
Within
Groups
238.201 302 .789
Total 238.487 305

×