Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.95 KB, 61 trang )

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc
phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh
tranh, vì vậy đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường việc đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hóa tức là tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là
khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu hồi vốn và tính chất hữu ích của
sản phẩm mới được xã hội thừa nhận. Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá phản
ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế
toán.Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay,kết quả tiêu thụ hàng hoá không
đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của
việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ,hiệu quả quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp, xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, cơ cấu phân chia và sử dụng lợi nhuận
tiêu thụ thu được, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà nước, tập thể và người
lao động trong doanh nghiệp.Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan
trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Trong quá trình thực tập ở DNTN Vạn Thành, tôi đã thấy được tầm quan trọng
của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại. Tại doanh nghiệp Vạn Thành, nghiệp vụ bán hàng
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những
sự khác biệt, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại DNTN Vạn Thành” cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, tôi có thể
tìm hiểu và nhận định sâu sắc hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
1
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh


doanh của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại DNTN Vạn Thành.
- Nhận xét, đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN
Vạn Thành.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài thực hiện tại DNTN Vạn Thành.
- Phạm vi về thời gian: số liệu phục vụ cho đề tài trong 3 năm 2011-2013.
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: tìm kiếm các số liệu liên quan đến đề tài từ
những kế toán của doanh nghiệp bằng việc viết tay hay photo các hóa đơn, chứng từ,
các mẫu sổ cái, sổ chi tiết có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được tại
đơn vị và các tài liệu khác thông qua sách, báo, internet
- Phương pháp khảo sát thực tế: quan sát các công việc hàng ngày của các
nhân viên kế toán, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán bằng cách đặt các câu hỏi
liên quan đến đề tài thực hiện.
- Phương pháp phân tích, so sánh: dựa trên các số liệu thu thập tại đơn vị tiến
hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
DNTN Vạn Thành.
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Các vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
(1)
1
Giáo trình Lý thuyết Kế toán tài chính năm 2011 của GVC Phan Đình Ngân & ThS. Hồ Phan Minh Đức
2
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến do sản
xuất chính,sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia công đã được
kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc giao ngay cho
khách hàng
- Hàng hóa
Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong hoạt động
kinh doanh
- Tiêu thụ
Tiêu thụ là cung cấp về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
1.1.2 Các phương thức giao hàng và thanh toán
1.1.2.1Đối với bán buôn (bán sỉ)
(2)
 Bán hàng qua kho: Hàng hóa mua về được nhập vào kho sau đó mới xuất ra
bán. Có hai phương thức giao hàng:
- Giao hàng tại kho: bên bán giao hàng tại kho bên bán, người đại diện bên
mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa

đơn dành cho bên bán. Kể từ thời điểm này bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng và
bên mua phải chịu trách nhiệm hàng hóa, chi phí hàng đang đi trên đường
- Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng từ kho mình giao cho bên mua tại địa
điểm bên mua quy định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Bên bán xuất hàng gửi đi bán
gọi là gửi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng
hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh số bán hàng tại thời điểm bên bán
giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và lý trên hóa
đơn bán hàng
2
Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế, thành phố Hồ
Chí Minh
3
 Giao hàng vận chuyển thẳng (bán hàng giao tay ba): xét theo tính chất vận
chuyển hàng hoá, hàng được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Có 2
phương thức thanh toán:
- Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp mua và bán hàng
phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toán bộ giá trị hàng doanh nghiệp mua để
bán ra phải tính vào doanh thu chịu thuế.
- Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp trở thành một
tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp và bên mua mua bán trực tiếp
với nhau. Doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và phải chịu thuế trên doanh thu hoa
hồng, doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ chứng minh theo luật thuế hiện hành.
1.1.2.2 Đối với bán lẻ
Có nhiều phương thức bán lẻ như bán hàng ở quầy, siêu thị, bán hàng qua điện
thoại, qua mạng internet, bán lẻ lưu động trên các xe tải nhỏ, quầy hàng lưu động
nhưng về thanh toán có 2 phương thức thu tiền như sau:
- Bán hàng thu tiền tập trung: tổ chức ở quy mô bán lẻ lớn như siêu thị, quầy
bách hóa lớn khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy kế
toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày vả đem tiền nộp vào
phòng kế toán để ghi sổ một lần.

- Bán hàng không thu tiền tập trung: phù hợp với quy mô bàn lẻ nhỏ, mỗi
nhân viên bàn hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán
hàng nhỏ cuối ngày lập báo cáo bán hàng và đem nộp cho phòng kế toán hoặc cuối
định kỳ 3, 5, 7 ngày mới lập báo cáo bán hàng định kỳ nộp cho phòng kế toán công ty,
tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hoặc định kỳ ngắn một lần.
1.1.3 Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ hàng hóa chính là giai đoạn bán hàng trong quá trình lưu chuyển hàng
hoá, có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Tiêu thụ tác động
nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng trong toàn xã hội
- Đối với xã hội: tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội một cách đầy đủ, kịp thời cả về số lượng lẫn chất lượng. Tiêu thụ còn
là điều kiện để tái sản xuất xã hội, định hướng các ngành sản xuất, dịch vụ mà thị
trường cần.
4
- Đối với doanh nghiệp thương mại: với tính chất là khâu trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng thường xuyên, liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Trong quá trình kinh doanh tiêu dùng hàng hóa là cơ sở để quyết định doanh nghiệp có
nên tiếp tục mua vào, dự trữ hàng hóa nữa hay không? Nếu không tiêu thụ được thì
doanh nghiệp không thể thực hiện được chu kỳ kinh doanh.
Do đó việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
một cách hợp lý, khoa học, phù hợp càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa hơn trong
từng doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ hàng hóa là chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do đó kế
toán trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ:

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong cả kỳ về cả số lượng và giá trị hàng hóa bán ra trên tổng cố,
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của hàng hoa đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí mua hàng nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo
dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán, tình hình trả nợ …
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.2.1 Những vấn đề chung
(3)

1.2.1.1 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
3
Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh
5
Doanh thu được xác định từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
1.2.1.2Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp,
đồng thời liên quan mật thiết đến xác định lợi nhuận doanh nghiệp. Do đó, trong kế
toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tác kế toán cơ bản là:
- Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả năm điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Chứng từ và kiểm soát nội bộ quá trình bán hàng
(4)

Khi bán hàng bên bán phải lập hóa đơn bán hàng (theo mẫu của Bộ Tài Chính,
hóa đơn có thuế GTGT khấu trừ hoặc hóa đơn có thuế GTGT trực tiếp hoặc Hóa đơn
tự in đã đăng ký và xét duyệt)
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng
nhưng phát hiện hàng hóa không đúng tư cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng
hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản
ghi rõ lạo hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả
4
Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế, thành phố hồ

Chí Minh
6
hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo
hóa đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa
đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra (giáo trình
Kế toán tài chính phần 1, 2; nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh)
Cơ sở kinh doanh hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ, khi bán
hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định.
Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp
dưới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hóa đơn
thì phài lập hóa đơn theo quy định, trường hợp không lập hóa đơn thì phải lập Bảng kê
bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT) để làm căn cứ tính thuế.
Quy trình kiểm soát nội bộ trong việc bán hàng
- Phê chuẩn việc bán chịu: căn cứ vào đơn đặt hàng, nguồn thông tin bên
trong và ngoài doanh nghiệp về khả năng thanh toán của khách hàng, bộ phận phụ
trách bán chịu quyết định phê chuẩn
- Lệnh bán hàng: căn cứ vào đơn đặt hàng và xác định khả năng cung ứng,
lập lệnh bán hàng.
- Xuất hàng: căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất
hàng cho bộ phận phụ trách gởi hàng. Khi xuất hàng, ngoài việc kiểm tra của thủ kho,
người nhận thì bộ phận bảo vệ cũng kiểm soát lượng hàng giao.
- Gửi hàng: bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho
khách hàng nếu có
- Lập và kiểm tra hóa đơn: hóa đơn được lập bởi bộ phận độc lập với phòng
kế toán và bộ phận bán hàng. Căn cứ vào Lệnh bán hàng, Chứng từ chuyển hàng, Đơn
đặt hàng, và các thông báo điều chỉnh, ghi giá vào hóa đơn trên cơ sở bảng báo giá
hiện hành, tính thành tiền cho từng loại hàng và cho cả hóa đơn.
1.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp II:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
7
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118 – Doanh thu khác
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. TK 511 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định
là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trong kỳ
- Khoản chiết khấu bán hàng thức tế kết chuyển trong kỳ hạch toán
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- DT bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp II:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 512 không có số dư cuối kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ)
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu – Thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
- Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán
- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Bên Có:
- Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
8
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ. TK 632
không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh (theo phương pháp kê khai thường xuyên):
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, đã cung cấp
trong kỳ
- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho (sau khi đã trừ đi phần bồi
thường)
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu
thụ vào bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
1.2.4 Phương pháp hạch toán
Về phương pháp hạch toán các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai
phương pháp: kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp Kiểm kê định kỳ
(KKĐK)

1.2.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay, gửi bán được mua từ những
nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng không
hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị thực tế của hàng xuất kho, tùy vào
đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (phương pháp FIFO)
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (Phương pháp LIFO)
- Phương pháp giá đích danh
9
Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP kê khai thường xuyên)
TK 156, 136 TK 157 TK 632 TK 531
Xuất kho hàng Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
bán gửi đi bán gửi đc xđ tiêu thụ bán bị trả lại
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111, 112
Bán hàng vận chuyển tháng
TK 133
Thuế GTGT
TK 152
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP Kiểm kê định kỳ)
Cuối kỳ K/c hàng hóa còn lại (chưa tiêu thụ)
TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911
Đầu kỳ kết chuyển hàng K/c giá vốn hàng bán
hóa tồn kho Giá vốn xác định
kết quả KD
TK 111, 112, 131
Nhập kho hàng hóa

TK 133
10
1.2 4.2 Phương pháp xác định doanh thu tiêu thụ
Phương pháp hạch toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
11
TK 156
TK 111, 112, 131
TK 632 TK 911
TK 111, 112,131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)
(1)
(5)
(3)
(4)

(8)
(9)
(10)
(7)
Sơ đồ 1.4 :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
(1) Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
12
TK 111, 112, 331 TK 632 TK 911
(1) (2)
TK 511 TK 111, 112, 131
(4)
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
(6)
(7)
(8)
TK331
(5)
TK157

(2a)
(2b)
TK 133
(3)
Sơ đồ 1.5 :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111, 112 TK511 TK 111, 112
TK 641 (1)
(3) TK911 TK3331
(4) (5) (2)
(1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(5) Két chuyển hoa hồng được hưởng
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK156 Kho TK156 quầy TK632 TK 511, 512 TK111, 112
(1) (2) (4)
TK911 TK 3331
(8) (5)
(3) TK1381
TK3381
(7)
(6)
(1) Xuất hàng từ kho cho quầy
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển gái vốn
(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Tiền bán hàng thừa chưa xử lý

(7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
13
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
TK156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (6) (7) (3)
TK 3331
(4)
(5) TK 641
(1) Trị giá hàng gửi bán
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ
(5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng
1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
(5)
Trong quá trình tiêu thụ có những trường hợp ảnh hưởng làm thay đổi doanh
thu của doanh nghiệp. Theo quyết định 48, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được hạch
toán trên TK 521, trong đó có các tài khoản chi tiết bao gồm:
1.3.1.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Đối với bên mua là khoản chiết khấu thương mại được hưởng tính trừ vào
nguyên tắc giá gốc của hàng nhập kho, thì đối với bên bán là khoản làm giảm doanh
thu bán hàng gộp. Việc lập thủ tục và chứng từ về chiết khấu thương mại phải tuân thủ
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.3.1.2 Hàng bán bị trả lại

5
Giáo trình Kế toán Tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học kinh tế, thành phố hồ
Chí Minh
14
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng gộp. Việc lập thủ
tục và chứng từ về hàng bán bị trả lại phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành để được điều chỉnh ghi giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng
bán bị trả lại.
1.3.1.3 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua
một khoản tiền do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lặc hậu thị hiếu.
Giảm giá hàng bán là khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng gộp. Việc lập thủ
tục và chứng từ về giảm giá hàng bán phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành để được điều chỉnh ghi giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp của doanh
thu giảm giá hàng bán.
1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu của doanh
nghiệp bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp II:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:

Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
1.3.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.8: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
(1)các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kết chuyển các
TK 3331 khoản giảm trừ DT phát
. Thuế GTGT ((nếu có)sinh trong kỳ sang DT
15
1.4 Kế toán chi phí kinh doanh
1.4.1 Những vấn đề chung
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Chi phí kinh doanh bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống
phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi phí
bán hàng bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị
Chi phí quản lí doanh nghiệp là là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và
lao động sống phục vụ trực tiếp cho quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành
chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu
hao tài sản cố định dùng chung, các khoản thuế, phí, lệ phí
1.4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 “Chi phí hoạt động kinh doanh”
Tài khoản 642 phản ánh chi phí kinh doanh của toàn doanh nghiệp bao gồm cả

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 không có số dư cuối
kỳ. Tài khoản 642 “Chi phí hoạt động kinh doanh” có 2 tài khoản cấp II:
- Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Các chi phíkinh doanh của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Các khoản đươch phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
1.4.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 1388
16
Tiền lương và các khoản các khoản giảm chi phí
trích theo lương của bộ kinh doanh
phận BH, QLDN
TK 152,153,611
TK 352
CP vật liệu,dụng cụ
cho BH, QLDN Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
Cho BH, QLDN
TK 142, 242, 335
TK 911

Phân bổ dần hoặc trích Kết chuyển chi phí quản lý
trước vào CP quản lý KD
TK 111, 112,331 kinh doanh phát sinh trong kỳ
CP mua TK 133
ngoài và
CP khác
bằng tiền
TK 351, 352
Trích lập quỹ dự phòng

trợ cấp mất việc, dự phòng phải trả
17
1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.5.1 Những vấn đề chung
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là kết
quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp xác định trong
thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả đó được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí
cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Tài khoản 911 cuối
kỳ không có số dư.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Số lãi sau thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
18
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
1.5.3 Phương thức hạch toán
Sơ đồ 1.10: Hạch toán kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu bán hàng
trong kỳ thuần
TK 641, 642 TK 142
K/c CPBH,CPQLDN
để xác định kết quả KD
TK 1422
CP chờ k/c CP sau kỳ K/c lỗ về hoạt động bán hàng

19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN VẠN THÀNH
2.1 Đặc điểm chung của DNTN Vạn Thành
2.1.1 Giới thiệu chung
DNTN Vạn Thành thành lập ngày 11/06/2004 do ông Nguyễn Tư Cung làm
chủ đến nay đã hoạt động được 9 năm. Qua quá trình hình thành và phát triển doanh
nghiệp ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, phát triển buôn bán nhiều liệu mặt
hàng phong phú đáp ứng thu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn phát triển dịch vụ vận chuyển bằng ô tô thuận tiện cho việc chuyển giao
hàng hóa đến khách hàng.
Hình thức sở hữu vốn: vốn tư nhân
Địa điểm: văn phòng làm việc đặt tại 263 Đào Duy Anh, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Email:
Điện thoại: 0543 518 077 – 3 518 826
DNTN Vạn Thành chuyên mua bán hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm,
dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng ô tô
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
DNTN Vạn Thành là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài
chính và vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp luôn phấn đấu sản
xuất đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu của người tiêu dùng, luôn lấy chữ tín làm đầu.
Doanh nghiệp không ngừng năng cao chất lượng hàng hóa, phục vụ tận tình cho người
tiêu dùng, tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là
cung cấp hàng hóa, lương thực, thực phẩm cần thiết hàng ngày cho khách hàng ngoài
ra còn cung cấp dịch vụ vận chuyển bẳng ô tô
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức tốt công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức tốt công tác bảo quản sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo lưu thông sản

phẩm thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
20
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, tuân thủ chính sách quản lý kinh
tế Nhà nước
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Doanh nghiệp có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ, đứng đầu là giám đốc, bên
dưới là các phòng ban chức năng:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Giám đốc: là người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và có quyền quyết định trong mọi trường hợp
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Phòng kế toán: là trợ thủ đắc lực giúp đỡ cho Giám đốc, nắm rõ tình hình tài
chính của công ty, có trách nhiệm phản ánh chính xác toàn diện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, từ đó giúp Giám đốc đề ra các biện pháp tổ chức quản lý, kinh doanh thích
hợp cho doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Trợ giúp cho Giám đốc trong công tác đối nội, đối
ngoại của doanh nghiệp. Có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp, lưu trữ và ban hành các
văn bản liên quan tới doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về nhân sự của doanh nghiệp từ
khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp lao động và công tác khen thưởng, kỷ luật.
21
GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính

Kho
Phòng kinh doanh: chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Có chức năng thực
hiện hoạt động mua bán hàng hóa, tìm hiểu thị trường và cung cấp mọi thông tin cần
thiết về thi trường cho ban lãnh đạo.
Kho: dùng để bảo quản, cất giữ hàng hóa.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
Vấn đề đặt ra với bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điền
kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường là phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Hạch toán kế toán với vai trò là hệ thống thông tin và kiểm tra
tình hình biến động tài sản, hàng hóa, các nguồn lực của doanh nghiệp vì thế kế toán
trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu lợi nhuận của mình. Nhận biết tầm quan trọng này DNTN Vạn Thành đã xây
dựng cho mình cơ cấu tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp tổ chúc theo hình thức tập trung. Trong điều
kiện nền kinh tế thi trường, bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức gọn nhẹ,
phù hợp với tình hình của doanh nghiệp:
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, đứng đầu phòng kế toán, tổ
chức chỉ đạo công tác kế toán tại doanh nghiệp, có trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc trong việc quản lí tài sản, nguồn vốn và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán trưởng chịu phổ biến, chỉ đạo hướng dẫn các chủ trương kế toán của
22
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu
thụ và thuế
Kế toán vốn
bằng tiền,
thanh toán

Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính cho nhân viên. Ngoài ra còn có trách
nhiệm kiểm tra tính chính xác của số liệu đã phản ánh ở các sổ kế toán, báo cáo tài chính.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền mặt
và tiền ngân hàng, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài
khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp các
khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Thực hiện các công việc giao dịch với ngân
hàng. Thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao nhiệm vụ.
Kế toán tiêu thụ và thuế : Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu , ghi chép phản ánh thuế ở khâu tiêu thụ, tính toán và ghi chép kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp trị giá vốn hàng xuất bán Ghi chép kế toán tổng hợp và
chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh. Lập các báo cáo về doanh thu, chi phí. Ghi chép phản ánh, theo
dõi các loại thuế phát sinh trong kỳ. Ghi chép kế toán tổng hợp, chi tiết các loại thuế
phát sinh. Hàng tháng làm báo cáo thuế. Theo dõi tình hình nộp thuế.
Thủ quỹ: theo dõi và bảo quản tiền mặt tại doanh nghiệp, phụ trách các khoản
thu chi tiền mặt theo các chứng từ. Phản ánh thu chi vào sổ quỹ, thường xuyên so
sánh đối chiếu các sổ sách liên quan đến kiểm kê tồn quỹ cuối ngày.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạch toán lương và các khoản trợ cấp cho nhân viên.
2.1.4.3 Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản doanh nghiệp sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt
Nam do Bộ Tài Chính ban hàng và các văn bản bổ sung, sử đổi, hướng dẫn thực hiện
kèm theo
2.1.4.4 Chế độ kế toán, phương pháp kế toán, chính sách kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành

và các văn bản sửa dổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Niêm độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao theo dường thẳng
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân di động ngày.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
23
- Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B-01/DNN
+ Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B-02/DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B-03/DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B-09/DNN
2.1.4.5 Hình thức ghi sổ kế toán
 Giới thiệu chung về phần mềm kế toán
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với
phần mềm FAST ACCOUNTING theo hình thức Nhật ký chung của Công ty Phần
mềm quản lý doanh nghiệp FAST. Việc này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho
nhân viên kế toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Các phân hệ nghiệp vụ của phần mềm:
- Phân hệ hệ thống, Phân hệ kế toán tổng hợp, Phân hệ kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân; Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, Phân hệ kế toán mua
hàng và công nợ phải trả, Kế toán hàng tồn kho, Phân hệ kế toán chi phí và tính giá
thành, Phân hệ kế toán Tài sản cố định,Phân hệ báo cáo thuế : Báo cáo thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT đầu vào
- Quy trình áp dụng phần mềm được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3 Quy trình áp dụng phần mềm kế toán tại doanh nghiệp
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày

Đối chiếu, kiểm tra
In sổ sách, báo cáo vào cuối tháng, quý, năm
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
24
PHẦN MỀM
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CÙNG LOẠI
- SỔ KẾ TOÁN
- SỔ CHI TIẾT
- SỔ TỔNG HỢP
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các
bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính. In các báo cáo khi cần thiết.
 Hình thức ghi sổ kế toán: doanh nghiệp thực hiện báo cáo kế toán theo hình
thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.4 Kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú :
Ghi hàng ngày;
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra ghi vào Sổ Nhật ký chung, ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết nếu sử dụng sổ nhật ký đặc biệt thì ghi vào sổ nhật ký đặc
biệt sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi

25
Chứng từ gốc kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×