Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

139 Tìm hiểu giai đoạn kết thúc Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện (95tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.16 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Song song với sự phát triển của nền khoa học công nghệ hiện đại, nền
kinh tế thế giới cũng không ngừng phát triển, bộ mặt kinh tế thế giới nói chung
cũng nh từng quốc gia nói riêng đang từng ngày thay da đổi thịt. Và tất nhiên
trong số các quốc gia đó cũng phải kể đến Việt Nam, sự hội nhập kinh tế mạnh
mẽ vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã giúp nền kinh tế Việt Nam có sự biến
chuyển rõ rệt, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trờng, nền kinh tế mở, nền kinh tế đa thành phần đã đặt ra nhiều thách thức
mới. Trớc yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế 1991 hoạt động KT đã ra đời ở Việt
Nam. KT đã ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình và đã nhanh chóng trở
thành một nhu cầu không thể thiếu của nền kinh tế. Cho tới ngày nay đã có rất
nhiều CT KT đã ra đời ở Việt Nam: các CT KT nội địa, các CT KT liên doanh
với nớc ngoài... Hoạt động KT đợc mở rộng từ KT độc lập đến hoạt động KT
nhà nớc và KT nội bộ.
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) cũng là một trong số
các CT KT độc lập ra đời sớm nhất ở Việt Nam, với bề dày lịch sử cùng với đội
ngũ cán bộ công nhân viên có sự am hiểu và trình độ cao trên các lĩnh vực: Kế
toán, Kiểm toán, Quản lý tài chính, tin học... nên AISC có một tiếng nói rất lớn
trên thị trờng dịch vụ Kiểm toán ở Việt Nam. AISC đã đem lại lòng tin cho
những khách hàng của mình, chính vì vậy uy tín của AISC ngày càng đợc nâng
cao và thu hút đợc một lợng khách hàng rất lớn.
Chúng ta đều biết rằng BCKT về BCTC là kết quả cuối cùng của thể hiện
ý kiến nhận xét của KTV về toàn bộ các thông tin tài chính Kế toán của DN đợc
Kiểm toán. Đây là văn bản đợc trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc nhất về
toàn bộ kết quả, chất lợng và toàn bộ công việc đã thực hiện trong cuộc KT, nói
cách khác đây là sản phẩm cuối cùng của một cuộc KT, nó có ý nghĩa quyết
định trong suốt cả một quá trình Kiểm toán. Nhận thấy đợc tầm quan trọng của
BCKT về BCTC, đợc sự hớng dẫn tận tình của TS Chu Thành và các cán bộ của
CT nên trong quá trình thực tập tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- AISC em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài đề tài: Tìm
hiểu giai đoạn kết thúc Kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và
dịch vụ tin học AISC thực hiện.
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba chơng:
Chơng I. Những vấn đề lý luận cơ bản về giai đoạn kết thúc
Kiểm toán Kiểm toán BCTC.
Chơng II. Thực tế của giai đoạn kết thúc Kiểm toán BCTC do
AISC thực hiện.
Chơng III. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác tổ chức giai đoạn kết thúc Kiểm toán BCTC do AISC
thực hiện.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về giai đoạn kết thúc
Kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Khái quát sơ bộ về Kiểm toán BCTC
1.1. Kiểm toán BCTC trong hệ thống Kiểm toán.
Giữa KTBCTC với toàn bộ hệ thống KT có mối quan hệ rất mật thiết đó
là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái riêng nằm trong cái chung, song
cái chung không bao trùm toàn bộ cái riêng. Cụ thể đó là: KTBCTC cùng với
các loại hình KT khác có chức năng chung là xác minh và bày tỏ ý kiến, có đối
tợng chung là hoạt động cần đợc KT và có phơng pháp chung là KT chứng từ
và KT ngoài chứng từ. Công tác KT đều đợc tổ chức khoa học theo trình tự xác
định và đợc thực hiện bởi đội ngũ những nhà chuyên môn am hiểu và vận dụng
có kinh nghiệm các phơng pháp KT vào từng đối tợng cụ thể trên cơ sở pháp lý
xác định. Chính quan hệ này đòi hỏi hình thành KT liên kết.
Tuy nhiên, KTBCTC là một loại hình có đặc trng tiêu biểu. Chính vì vậy
KTBCTC có những đặc điểm riêng ngay trong cái chung và từ cái chung về

chức năng, đối tợng, phơng pháp đến tổ chức KT.
1.2. Khái niệm Kiểm toán BCTC.
Kiểm toán có gốc từ Latinh là: AUDIT nghĩa là NGHE.
Theo định nghĩa của liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation
of Accountants - IFAC) thì: Kiểm toán là việc các KTV độc lập kiểm tra và
trình bày ý kiến của mình về bản BCTC.
Trong lời mở đầu khi giải thích về các CMKT của Vơng Quốc Anh đã đa
ra khái niệm: KT là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản
khai tài chính của một DN do KTV đợc bổ nhiệm để thực hiện công việc đó
theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp lý có liên quan.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo tiến sĩ Rober N. Anthony, giáo s trờng Đại học Harvard (Mỹ):
Kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các công việc ghi chép Kế toán bởi các Kế
toán viên công cộng (đợc thừa nhận độc lập và ở bên ngoài tổ chức đợc kiểm
tra).
Còn Alvin Aren, giáo s KT trờng Đại học Missigan thì định nghĩa: KT
là quá trình các chuyên gia độc lập, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập, đánh giá
các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng đợc của một DN, với mục
đích xác định và Báo cáo về tơng quan giữa các thông tin này với các chuẩn
mực đợc thiết lập.
Kiểm toán mới thực sự xuất hiện và đợc công nhận ở Việt Nam từ
năm 1991. Trong qúa trình sử dụng vẫn cha thống nhất đợc khái niệm Kiểm
toán, nhng nhìn chung Kiểm toán đợc phản ánh trên ba quan điểm:
Quan điểm hiện đại về KT: trong quá trình phát triển, KT không chỉ
giới hạn ở Kiểm toán BCTC mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau, vì
vậy theo quan điểm này, phạm vi Kiểm toán bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
Kiểm toán qui tắc, Kiểm toán hiệu quả, Kiểm toán thông tin, Kiểm toán hiệu
năng.
Quan điểm KT truyền thống: KT là sự kiểm tra độc lập và là sự bày
tỏ ý kiến về những bản khai tài chính do KTV độc lập thực hiện theo đúng với

bất cứ nghĩa vụ pháp định nào có liên quan.
Quan điểm cũ về KT trong thời kỳ bao cấp: KT đồng nghĩa với kiểm
tra Kế toán, là một chức năng của Kế toán; nghĩa là rà soát thông tin từ chứng từ
Kế toán đến tổng hợp cân đối Kế toán.
Nh vậy, ta có thể thấy rằng tuy có nhiều khái niệm nhiều quan điểm khác
nhau về KT nhng bản chất của KT không hề thay đổi, nội dung của các quan
niệm không hoàn toàn đối lập nhau mà phản ánh quá trình phát triển của thực
tiễn và lí luận của KT. Và KTBCTC mang những nét chung nhất, đặc thù nhất
của Kiểm toán. Những khái niệm nêu trên cũng chính là những định nghĩa về
KTBCTC.
Tóm lại có thể định nghĩa khái quát về KTBCTC nh sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực
hợp lý của bản khai tài chính cũng nh việc các bản khai tài chính này có đợc lập
phù hợp với các nguyên tắc, các CMKT đợc chấp nhận rộng rãi hay không.
1.3. Đối tợng Kiểm toán BCTC.
Đối tợng KT tài chính là hệ thống các bảng khai tài chính: BCTC, Báo
cáo quyết toán ngân sách, Công trình xây dựng cơ bản, bảng kê khai v trong
s n y quan tr ng nht là BCTC. Trong hệ thống CMKT Việt Nam Chuẩn
mực số 200 đã định nghĩa: BCTC là hệ thống Báo cáo đợc lập theo Chuẩn mực
và chế độ Kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Còn, Bảng khai tài chính bao gồm những bản
kê khai có tính chất pháp lý khác nhau nh Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê
khai tài sản đặc biệt, các bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu t... Các bảng
kê khai này đều chứa đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên
cơ sở những tài liệu Kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể
xác định. Do vậy một thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính trên
một khoản mục cụ thể đều mang trong mình nó nhiều mối quan hệ theo những
hớng khác nhau: giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan khác, giữa số
tiền ghi trên khoản mục với số d hoặc số phát sinh của các tài khoản tơng ứng,

giữa thông tin trên từng loại khoản mục với các quy tắc xác lập chúng... Nh vậy
khi nói đối tợng Kiểm toán Tài chính là các Bảng khai tài chính là nói đến quan
hệ trực tiếp. Trên cả lý luận cũng nh thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến về
Bản khai tài chính, KTBCTC không thể tách rời các tài liệu Kế toán, các hoạt
động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy
từng khoản mục cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số d, trong
các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong hoạt động tài chính. Trong KT
tài chính, cần khái quát đợc các loại quan hệ trên Bảng khai tài chính để xem
xét tính hợp lý chung và các hớng tổng quát trong việc xác minh các Bảng
khai tài chính đồng thời phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu
những nét đặc thù trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KT tài chính liên kết với KT nghiệp vụ và KT tuân thủ. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trong trong việc thực hiện chức năng chung của KT đồng thời có tác
dụng thiết thực trong phân chia công việc KT thành các phần hợp thành để KT
(phần hành KT).
1.4. Mục tiêu của Kiểm toán BCTC.
Theo hệ thống CMKT Việt Nam, Chuẩn mực số 200: Mục tiêu của
KTBCTC là giúp cho KTV và CT KT đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc
lập trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ Kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không, mục tiêu KTBCTC còn giúp cho đơn vị đợc KT thấy
rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài
chính của đơn vị.
Theo thông lệ quốc tế thì chức năng xác minh của KT đợc cụ thể hoá
thành các mục tiêu, trong quá trình KTBCTC các mục tiêu này phụ thuộc vào
từng loại hình Kiểm toán cụ thể. Gắn liền với hai chức năng của KT Tài chính
đó là: Xác minh và bày tỏ ý kiến về các Bản khai tài chính thì mục tiêu của KT
Tài chính bao gồm Mục tiêu KT chung (mục tiêu KT tổng quát) và mục tiêu KT
đặc thù.

Mục tiêu KT chung đó là: Tìm kiếm bằng chứng KT để đa ra ý kiến về
tính trung thực hợp lý của thông tin đợc trình bày trên bảng khai tài chính.
Giữa cam kết hay các giải trình của nhà quản lý và mục tiêu KT chung có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mục tiêu KT chung đợc chia thành hai loại: Loại một Mục tiêu hợp lý
chung và Mục tiêu chung khác (Mục tiêu có thực, mục tiêu trọn vẹn, mục tiêu
về tính chính xác cơ học, mục tiêu về định giá, mục tiêu phân loại và trình bày,
mục tiêu về quyền và nghĩa vụ). Loại hai mục tiêu KT đặc thù (Xác định dựa
trên những cơ sở chủ yếu sau: Dựa vào mục tiêu KT chung, dựa vào đặc điểm
của đối tợng KT cụ thể, dựa vào đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và Kế
toán, dựa vào kinh nghiệm, trình độ, khả năng phán đoán của KTV).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu KT chung.
Đặc điểm của bộ phận
cấu thành đối tợng Kiểm
toán.
Mục tiêu của Kiểm toán
đặc thù.
Đặc điểm của kiểm soát
nội bộ của hệ thống
kiêm toán.
Chúng ta đều biết rằng: các BCTC hàng năm (Bảng tổng kết tài sản, Báo
cáo lãi lỗ ) do các DN lập ra là đối t ợng quan tâm của rất nhiều ngời: Các chủ
DN, các cổ đông, các thành viên HĐQT, các DN bạn, Ngân hàng và chủ đầu t-
Luật thuế, luật lao động, luật bảo vệ môi tr ờng cũng cho thấy sự quan tâm
của sở thuế, ngời tiêu dùng, công nhân, cũng nh của xã hội nói chung đối với
các BCTC của DN. Tuy mỗi đối tợng quan tâm đến BCTC ở mỗi góc độ khác
nhau, nhng tất cả đều cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung thực.
Do vậy cần phải có một bên thứ ba, độc lập và khách quan có kiến thức nghề
nghiệp, uy tín và độ trách nhiệm pháp lý kiểm tra xem xét và đa ra lời kết luận

là các BCTC của DN có đợc lập phù hợp với các nguyên tắc và Chuẩn mực kế
toán (quốc gia hay quốc tế) hay không, có phản ánh trung thực hợp lý tình hình
tài chính của DN hay không. Đó chính là công việc của các KTV độc lập thuộc
các CT KT chuyên nghiệp. Luật pháp ở nhiều nớc đã qui định rằng, chỉ những
BCTC đã đợc xem xét và có chữ ký xác nhận của KTV mới đợc coi là hợp pháp
để làm cơ sở cho Nhà nớc tính thuế cũng nh để giải quyết các mối quan hệ kinh
tế khác đối với DN.
1.5. Phơng pháp KT BCTC.
1.5.1. Đặc trng của Kiểm toán BCTC.
Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến thì Kiểm toán BCTC
cũng sử dụng các phơng pháp KT chứng từ (KT các quan hệ cân đối, đối chiếu)
và KT ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra), theo cách thức và trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tự kết hợp khác nhau. Hình thành các trắc nghiệm để đa ra ý kiến về các thông
tin trình bày trên bảng khai.
Trình tự chung thì KTBCTC thực hiện ngợc vời trình tự của Kế toán.
Trong quá trình thực hiện KTBCTC thì ngời ta chia phơng pháp KT
thành hai loại:
Loại một: KT cơ bản còn gọi là các thử nghiệm cơ bản, đây là việc thẩm
tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các bảng khai tổng hợp,
thông qua kết hợp các phơng pháp KT chứng từ và KT ngoài chứng từ theo trình
tự xác định.
Loại hai: Phơng pháp KT tuân thủ, đây là các phơng pháp dựa vào kết
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, khi hệ thống này tồn tại và có hiệu lực (Để
biết đợc hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại có hiệu lực thì phải: khảo sát, đánh
giá hệ thống này).
Trong quá trình thực hiện KT thì các phơng pháp KT cơ bản và phơng
pháp KT tuân thủ (thực chất chính là các trắc nghiệm) đợc sử dụng kết hợp với
nhau để đạt đợc hiệu quả của cuộc KT.
1.5.2. Các loại trắc nghiệm trong KTBCTC.

Loại 1: Trắc nghiệm công việc.
Khái niệm: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệm vụ của các hoạt
động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ, trớc hết đó là hệ thống Kế toán.
Bao gồm hai loại:
- Trắc nghiệm độ vững chãi: Đây là cách thức, là trình tự rà soát những
thông tin về giá trị trong hệ thống Kế toán h ớng tới độ tin cậy của thông
tin của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Đây là cách thức, trình tự rà soát các thủ Kế
toán hay thủ tục quản lý có liên quan tới đối tợng KT, trắc nghiệm đạt yêu cầu
đợc sử dụng tơng đối đa dạng nhng nó tập trung chủ yếu vào việc đánh giá sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ và hớng tới mục tiêu đảm bảo sự tuân
thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Loại hai: Trắc nghiệm trực tiếp số d.
Khái niệm: Trắc nghiệm trực tiếp số d là cách thức kết hợp các phơng
pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế, để xác
định độ tin cậy của các số d, cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối Kế toán hoặc
là Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại trắc nghiệm này là cách thức chủ yếu mà KTV thu thập bằng chứng
KT trong KTBCTC từ nguồn độc lập, những bằng chứng KT thu thập bằng cách
này có độ tin cậy cao.
Loại ba: Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích).
Khái niệm: Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ
kinh tế thông qua việc kết hợp các phơng pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu
logic, cân đối giữa trị số bằng tiền của chỉ tiêu trong điều kiện khác nhau hoặc
giữa chỉ tiêu tổng hợp với bộ phận cấu thành. Trắc nghiệm phân tích sử dụng ở
nhiều giai đoạn trong quá trình KT:
Giai đoạn lập kế hoạch thì trắc nghiệm phân tích giúp KTV xác định
khoản mục, nghiệp vụ chủ yếu cần KT tơng ứng với rủi ro KT dự kiến, trong

việc thực hiện KT và kết thúc KT thì: trắc nghiệm phân tích kết hợp trực tiếp
với trắc nghiệm trực tiếp số d để đa ra ý kiến, để đánh giá về tính hợp lý chung
của các bảng khai tài chính.
2. Quy trình chung thực hiện một cuộc KTBCTC.
Để đảm bảo hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc KT
cũng nh thu thập bằng chứng KT đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận
của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, một cuộc KT th-
ờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế các
phơng pháp KT, thực hiện Kế hoạch KT, hoàn thành cuộc KT và công bố
BCKT.
2.1. Lập KHKT.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CMKT Việt Nam số 300 đã viết:
KHKT phải đợc lập cho mọi cuộc KT. KHKT phải đợc lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc KT,
phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc KT đợc
hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm soát trợ giúp KTV phân công công
việc cho trợ lý KT và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc KT.
Khi lập KHKT, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị đợc KT để
nhận biết đợc các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hởng trọng yếu BCTC.
KTV và CT KT có trách nhiệm lập KHKT. Để lập KHKT, KTV có quyền
thảo luận với KTV nội bộ, GĐ và các nhân viên của đơn vị đợc KT về những
vấn đề liên quan đến KHKT và thủ tục KT nhằm nâng cao hiệu quả công việc
KT và phối hợp công việc với các nhân viên của đơn vị đợc KT.
KHKT bao gồm ba bộ phận:
Kế hoạch chiến lợc: Đợc lập cho các cuộc KT lớn về qui mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc Kiểm toán BCTC của nhiều năm.
KHKT tổng thể: Đợc lập cho mọi cuộc KT, trong đó mô tả phạm vi dự
kiến và cách thức tiến hành công việc KT. KHKT tổng thể phải đầy đủ, chi tiết
làm cơ sở để lập chơng trình KT. Hình thức và nội dung của KHKT tổng thể

thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, , phơng pháp và kỹ thuật KT đặc thù
do KTV sử dụng.
Chơng trình Kiểm toán: Đợc lập và thực hiện cho mọi cuộc KT, trong
đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục KT cần thiết để thực
hiện KHKT tổng thể.
2.2. Thực hiện KT.
Thực hiện KHKT là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật KT thích
hợp với từng đối tợng KT cụ thể để thu thập bằng chứng KT. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình KT nhằm đa
ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở
những bằng chứng KT đầy đủ và tin cậy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua việc thực hiện các thủ tục KT, KTV tiến hành thu thập, tích
luỹ bằng chứng KT đối với từng loại nghiệp vụ, từng loại thông tin hình thành
BCTC.
Các thủ tục KT đợc thực hiện rất đa dạng dựa trên cơ sở các loại trắc
nghiệm. Việc thực hiện các loại trắc nghiệm này phụ thuộc vào kết quả đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là không hiệu quả. KTV
phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi với số lợng lớn, trắc nghiêm độ tin
cậy (công việc, trắc nghiệm số d, phân tích).
Nếu Trong hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là có hiệu quả, có
hiệu lực thì bằng chứng KT có đợc chủ yếu thông qua trắc nghiệm đạt yêu cầu
và thực hiện một số lợng ít các trắc nghiệm về độ vững chãi.
Trong quá trình thực hiện KT, KTV phải biết sử dụng kết hợp một cách
tốt nhất các loại trắc nghiệm: Trắc nghiệm độ tin cậy (độ vững chãi), trắc
nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số d, trắc nghiệm độ tin cậy của công
việc.
2.3. Kết thúc KTBCTC.
Trong giai đoạn này, KTV xem xét kết quả các trắc nghiệm trong quan

hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với giả thuyết về tính liên tục
hoạt động của DN, các khoản nợ ngoài ý muốn và những sự kiện phát sinh sau
ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên cơ sở đó mới đa ra đợc kết luận cuối cùng
và lập BCKT. Khi đã hoàn thành tất cả công việc trong giai đoạn thực hiện KT,
KTV tổng hợp thông tin và sẽ đa ra kết luận chung về BCTC và công bố BCKT.
Trong giai đoạn này có các công việc cần làm:
Một: Xem xét tính hoạt động liên tục của DN.
Hai: Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến.
Ba: Xem xét lại các sự kiện tiếp sau.
Bốn: Đánh giá các kết quả KT.
Năm: Lập và công bố BCKT - Biên bản kiểm toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy: Qui trình chung của một cuộc KTBCTC là một mối liên hệ chặt chẽ
giữa các giai đoạn. Từ giai đoạn bắt đầu đến khi thực hiện và kết thúc KT.
3. Những công việc cần làm trong giai đoạn chuẩn bị kết thúc Kiểm toán.
3.1. Xem xét tính hoạt động liên tục của DN.
3.1.1. Khái niệm tính hoạt động liên tục.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS) Thể hiện chế độ Kế toán do uỷ
ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế phát hành đã thừa nhận khái niệm DN đang
hoạt động hay tính liên tục hoạt động của DN là một trong những khái niệm cơ
bản trong việc lập BCTC.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 định nghĩa về DN hoạt động liên tục:
Một DN đợc coi là đang hoạt động liên tục khi nó tiếp tục hoạt động cho một
tơng lai định trớc. Ngời ta quan niệm rằng DN không có ý định và cũng không
cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp qui mô hoạt động của mình.
Theo CMKT Việt Nam số 570 thì: Một đơn vị đợc coi là hoạt động liên
tục trong một tơng lai gần có thể dự đoán đợc (ít nhất là một năm kể từ ngày kết
thúc niên độ Kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng
hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các
chủ nợ theo pháp luật và các qui định pháp lí hiện hành.

Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày
BCTC. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả đợc ghi nhận dựa trên cơ sở là
đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải
trả trong điều kiện kinh doanh bình thờng, ban GĐ của đơn vị đợc kiểm toán
phải xem xét, đánh giá cụ thể khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Chuẩn
mực kế toán Trình bày BCTC có qui định khi lập và trình bày BCTC, GĐ
(hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán cần phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của đơn vị. BCTC phải đợc lập trên cơ sở giả định là DN đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần trừ
khi DN có ý định giải thể hoặc bị buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Quá trình đánh giá khả năng hoạt động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liên tục GĐ nhận biết đợc là không có sai phạm trọng yếu nào liên quan đến các
sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt
động của đơn vị, thì các vấn đề không chắc này phải đợc trình bày trên BCTC.
Khi BCTC không đợc lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục, thì đơn vị phải trình
bày điều này là cơ sở áp dụng trong việc lập BCTC cùng các lý do đơn vị không
đợc đánh giá là có khả năng hoạt động liên tục.
GĐ đơn vị đợc cần Kiểm toán phải xem xét tất cả những thông tin sẵn có
trong một tơng lai gần có thể dự đoán đợc, ít nhất là 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ Kế toán. Mức độ xem xét phụ thuộc vào các sự kiện thực tế trong
từng trờng hợp cụ thể. Khi một đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả năng
tiếp cận dễ dàng đến các nguồn lực tài chính thì đơn vị có thể đa ra kết luận là
giả định hoạt động là phù hợp mà không cần phải thực hiện các thủ tục phân
tích chi tiết. Trong các trờng hợp khác, ban GĐ cần phải xem xét một loạt các
yếu tố xung quanh khả năng sinh lời hiện tại và dự tính, lịch thanh toán nợ phải
trả cũng nh các nguồn tài trợ tiềm năng khác trớc khi có thể đa ra kết luận hoạt
động liên tục là phù hợp.
Việc đánh giá của ban GĐ đơn vị đợc KT về giả định hoạt động liên tục
có liên quan đến xét đoán chủ quan tại một thời điểm nhất định về kết quả tơng

lai của các sự kiện hoặc điều kiện không chắc chắn. Các vấn đề cần xem xét
bao gồm:
- Mức độ không chắc chắn liên quan tới kết quả của một sự kiện hay
điều kiện thờng đợc tăng lên đáng kể theo mức độ càng xa trong tơng lai mà
ban GĐ xem xét. Vì lý do đó Chuẩn mực kế toán chung quy định cụ thể việc
đánh giá của ban GĐ cần xem xét tất cả các thông tin sẵn có.
- Mọi đánh giá về tơng lai đều dựa trên các thông tin sẵn có tại thời điểm
xét đoán. Các sự kiện phát sinh sau có thể mâu thuẫn với các đánh giá đợc coi
là hợp lý tại thời điểm xét đoán.
- Quy mô và tính chất phức tạp của đơn vị, bản chất và điều kiện kinh
doanh của đơn vị cũng nh mức độ đơn vị bị ảnh hởng bởi các nhân tố bên ngoài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều có thể ảnh hởng tới xét đoán liên quan tới kết quả của các sự kiện hoặc điều
kiện.
KTV và CT KT có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của giả định hoạt
động liên tục mà Ban GĐ đơn vị đợc KT đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC
và xem xét có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới khả năng
hoạt động liên tục của đơn vị đợc Kiểm toán cần phải đợc trình bày đầy đủ trên
BCTC.
KTV và CT KT không thể dự đoán hết đợc các sự kiện hoặc điều kiện
trong tơng lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt động. Do
đó, khi BCKT không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng hoạt động
liên tục không có nghĩa là đã đảm bảo về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị đợc KT.
3.1.2. Dấu hiệu biểu hiện tính hoạt động liên tục của DN bị vi phạm.
Khi KTV nghi ngờ tính liên tục hoạt động kinh doanh bị vi phạm,
KTV phải thu thập các đầy đủ các bằng chứng thực, các biểu hiện tính liên tục
hoạt động của DN bị vị phạm có thể xuất phát từ BCTC hoặc các nguồn khác.
CMKT số 570 đã liệt kê các dấu hiệu biểu hiện tính hoạt động liên tục
của DN bị vi phạm nh sau:

- Dấu hiệu về tài chính:
+ Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả
ngắn hạn lớn hơn tài sản lu động.
+ Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng
đợc giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá
nhiều vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn.
+ Dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của khách hàng và chủ nợ.
+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên BCTC hay dự
báo trong tơng lai.
+ Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dới mức bình thờng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các
tài sản đợc dùng để tạo ra các luồng tiền.
+ Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán nợ khi đến hạn.
+ Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
+ Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với
các nhà cung cấp.
+ Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các
sản phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu t thiết yếu.
- Dấu hiệu về mặt hoạt động:
+ Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không đợc thay thế.
+ Đơn vị bị mất thị trờng lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một
nhà cung cấp quan trọng.
+ Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các nguồn
cung cấp quan trọng.
- Các dấu hiệu khác:
+ Không tuân thủ theo quy định về vốn cũng nh các quy định khác của
pháp luật.
+ Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này cha đợc xử lý mà nếu đơn vị
thua kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thờng không có khả năng đáp ứng đợc.

+ Thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của Nhà nớc làm ảnh hởng bất
lợi tới đơn vị.
+ Các dấu hiệu khác.
ảnh hởng của các sự kiện hay điều kiện này có thể đợc giảm nhẹ bởi các
nhân tố khác. Ví dụ, ảnh hởng của việc đơn vị không có khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả thông thờng khi đến hạn có thể đợc giảm nhẹ bằng việc
Ban GĐ có kế hoạch duy trì luồng tiền đầy đủ nhờ việc áp dụng lại thủ thanh
toán nợ hoặc tìm kiếm thêm các nguồn vốn mới. Tơng tự nh vậy, ảnh hởng việc
mất một nhà cung cấp quan trọng có thể đợc giảm nhẹ bằng việc thay thế một
nguồn cung cấp khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.3. Thủ tục KT xác định sự kiện ảnh hởng tới khả năng hoạt động liên
tục.
Trong quá trình đánh giá kết quả công việc, KTV nghi ngờ về tính liên
tục hoạt động của DN không đợc thực hiện, khi đó KTV tiến hành sẽ tiến hành
các Thủ tục KT nhằm thu thập những bằng chứng xác thực về vấn đề này.
Các Thủ tục KT có thể áp dụng:
- Phân tích và thảo luận với ban GĐ đơn vị đợc Kiểm toán về nhu cầu ngân
quỹ của đơn vị, dự báo luồng tiền, lợi nhuận và một số dự báo liên quan khác
vào một ngày có hiệu lực gần sát ngày ký BCKT.
- Soát xét lại các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng tổng kết tài sản để
xác định những yếu tố có thể tác động tới tính liên tục của hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích và thảo luận về Báo cáo kỳ gần nhất của DN.
- Xem xét các điều khoản, điều kiện và nghĩa vụ của các hợp đồng vay,
các giấy nợ, khế ớc vay vốn và xác định xem có điều khoản nào bị vi phạm đơn
vị không tuân thủ.
- Đọc các biên bản họp đại hội cổ đông, biên bản họp ban GĐ, HĐQT và
các uỷ ban quan trọng để thấy rõ những khó khăn tài chính của DN.
- Thẩm vấn bộ phận t vấn pháp lý của DN nhằm yêu cầu cung cấp các

thông tin hoặc các vấn đề pháp lý trọng yếu nh các vụ kiện cáo hay tranh chấp.
- Xác minh tính hiện hữu, tính hợp pháp, tính hiệu lực và việc áp dụng
những thoả thuận ký với một bên liên quan hay một bên thứ ba về việc đảm bảo
hỗ trợ tài chính, đánh giá tiềm lực tài chính của bên này để có thể cung cấp các
nguồn vốn bổ xung.
- Xem xét tình hình thiếu hụt đơn đặt hàng của DN.
- Thu thập th giải trình của ban lãnh đạo DN về kế hoạch cho các hoạt
động sắp tới, rút ra các kết luận hợp lý để cải thiện tình hình.
Ngoài ra, để đánh giá tính liên tục hoạt động của đơn vị khách hàng, KTV
có thể sử dụng phơng pháp phân tích nhằm điều tra, phát hiện ra các biến động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bất thờng có thể ảnh hởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Việc
điều tra thờng bắt đầu từ việc thẩm vấn các nhà quản lý DN và KTV phải: Xác
minh ý kiến trả lời của các nhà quản lý DN và căn cứ vào kết quả của việc thẩm
vấn các nhà quản lý DN để cân nhắc sự cần thiết áp dụng các phơng pháp KT
khác.
3.1.4. Kết luận của KTV về tính hoạt động liên tục của DN trên BCKT.
Sau cùng khi kiểm tra xem xét lại các tất cả những dấu hiệu có liên quan
tới tính hoạt động liên tục của DN bị vi phạm, nếu nh KTV còn nghi ngờ về
một vấn đề nào đó thì KTV sẽ thực hiện các Thủ tục KT bổ sung mà KTV cho
là cần thiết chẳng hạn nh: thu thập thông tin cần có, xem xét tính thích hợp của
mọi kế hoạch của các nhà quản lý cũng nh các yếu tố làm giảm nhẹ dấu hiệu vi
phạm tính liên tục hoạt động của DN. Nếu KTV có đủ cơ sở để kết luận rằng
khái niệm DN hoạt động đợc sử dụng trong khi lập BCTC là thích hợp thì
KTV sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong BCKT. Ngợc lại, nếu KTV xác
định rằng vấn đề DN đang hoạt động không đợc thực hiện khi đó KTV có cần
phải có cách thể hiện thích hợp trong BCTC về những yếu tố gây nên sự nghi
ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của DN. KTV sẽ đa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc bác bỏ.
Việc thể hiện trong BCTC cần đảm bảo các yêu cầu:

Mô tả các tình tiết chủ yếu đã gây nên nghi ngờ về khả năng tiếp
tục tồn tại trong tơng lai của DN.
Xác định những nghi vấn về khả năng tiếp tục hoạt động của DN.
Xác định rằng BCTC không có những điều chỉnh liên quan tới thu
hồi và phân loại giá trị các tài sản đã đợc ghi chép hoặc liên quan tới tổng số nợ
và việc phân loại công nợ.
3.2. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến.
3.2.1. Khái niệm các khoản công nợ ngoài dự kiến.
Nợ ngoài dự kiến là những khoản nợ tiềm ẩn trong tơng lai về một số
tiền cha xác định cụ thể là bao nhiêu phát sinh từ hoạt động đã xảy ra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để một khoản nợ ngoài dự kiến tồn tại phải bao gồm cả ba yếu tố sau:
Một là: Phải có một khoản thanh toán tiềm ẩn trong tơng lai mà là kết
quả của một điều kiện hiện có.
Hai là: Số tiền của khoản thanh toán trong tơng lai này có sự không chắc
chắn.
Ba là: Khoản nợ ngoài ý muốn này sẽ đợc giải quyết bằng những sự kiện
trong tơng lai.
Khi đã chắc chắn có một khoản nợ tiềm ẩn trong tơng lai và số tiền có
thể ớc tính đợc thì đó là khoản nợ tính dồn, đợc chỉ rõ trong nội dung của các
BCTC. Khi số tiền của khoản lỗ tiềm ẩn không đợc ớc tính hợp lý, hoặc nếu
khoản lỗ chỉ có thể xảy ra thì sẽ không phải tính dồn nhng vẫn đợc công khai
trong phần ghi chú. Khi mà khả năng xảy ra các sự kiện giải quyết khoản lỗ
trong tơng lai là rất ít thì các khoản này không cần tính dồn cũng không cần
công khai trên BCTC. Chính vì vậy để có một cách xử lý thích hợp đối với các
khoản nợ ngoài ý muốn đòi hỏi KTV phải có trình độ chuyên môn cao, có khả
năng phán xét tốt.
Trong trờng hợp công khai khoản nợ ngoài ý muốn trên BCTC qua phần
ghi chú thì phần ghi chú phải mô tả bản chất của nhà cố vấn pháp luật hoặc ban
quản trị về kết quả ớc tính.

Có một số khoản nợ ngoài ý muốn mà KTV cần phải quan tâm đến đó là:
. Vụ kiện, hay những tranh chấp do vi phạm đặc quyền, trách nhiệm sản
phẩm hoặc các hành vi khác đang chờ đợi xét xử.
. Bảo hành sản phẩm.
. Phiếu nợ phải thu chiết khấu.
. Bảo đảm nợ của ngời khác.
. Số d cha sử dụng trong các th tín dụng còn hiệu lực.
Các khoản nợ tiềm ẩn này đợc kiểm tra nh một phần nội dung của các bộ
phận khác nhau trong giai đoạn thực hiện KHKT hơn là một hoạt động riêng rẽ
gần cuối cuộc KT. Ví dụ nh các số d cha sử dụng trong các th tín dụng còn hiệu
lực có thể đợc khảo sát nh một phần của quá trình xác nhận số d tài khoản tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gửi Ngân hàng và các khoản nợ Ngân hàng. Tơng tự, tranh cãi về thuế lợi tức có
thể đợc kiểm tra tách biệt thì các khảo sát cũng thờng đợc thực hiện trớc ngày
cuối cùng của giai đoạn hoàn thành hợp đồng để đảm bảo việc kiểm tra đúng
đắn của chúng. Khảo sát các khoản nợ ngoài ý muốn gần ngày cuối của giai
đoạn kết thúc Kiểm toán mang tính chất xem xét lại nhiều hơn là một cuộc
nghiên cứu ban đầu.
3.2.2. Các Thủ tục KT các khoản công nợ ngoài dự kiến.
Vì mục tiêu chủ yếu ở giai đoạn đầu của khảo sát các khoản công nợ
ngoài dự kiến là: xác định sự hiện diện của các khoản nợ ngoài ý muốn từ đó
đánh giá tính trọng yếu của chúng và sự công khai một cách thoả đáng. Do vậy
các thủ tục KT thích hợp để khảo sát các khoản nợ ngoài dự kiến thờng không
đợc xác định rõ ràng nh các thủ tục đã đợc đề cập đến trong các lĩnh vực khác
cũng nh trong giai đoạn thực hiện KT.
Các thủ tục KT thờng đợc áp dụng để tìm các khoản nợ ngoài ý muốn
bao gồm:
. Thẩm vấn Ban quản trị DN về khả năng tồn tại các khoản ngoài ý muốn
cha ghi sổ, trong quá trình thẩm vấn KTV cần phải mô tả các loại khoản nợ
ngoài ý muốn cần công khai.

. Xem xét lại Báo cáo năm hiện hành, Báo cáo năm trớc của cơ quan
thuế, xem xét Biên bản họp HĐQT, ĐHCĐ để tìm dấu hiệu của các vụ kiện
hoặc các khoản nợ ngoài ý muốn khác.
. Phân tích chi phí của kỳ KT, xem các hoá đơn và các bảng kê để tìm
các dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn, đặc biệt là các vụ kiện và mức
thuế đang chờ giải quyết.
. Thu thập xác nhận từ phía đại diện pháp lý của đơn vị khách hàng về
các vụ tranh chấp, các vụ kiện đang chờ xét xử hoặc các khoản nợ tiềm ẩn khác.
Việc xác nhận từ bên cố vấn pháp luật của khách hàng sẽ cung cấp cho
KTV các thông tin về vụ kiện đang chờ xét xử hoặc bất kỳ một thông tin nào
khác có liên quan. Nếu đã xác định đợc có tồn tại khoản nợ ngoài ý muốn, KTV
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn phải thu thập quan điểm nghề nghiệp của luật s về kết quả dự kiến của vụ
kiện và số tiền khả dĩ của khoản nợ, kể cả chi phí toà án.
Hiện nay, các luật s thờng miễn cỡng phải cung cấp một số thông tin nhất
định cho KTV vì sự cung cấp thông tin này gắn họ với trách nhiệm pháp lý khi
thông tin cung cấp là không chính xác hoặc thông tin bảo mật. Tuy nhiên khi
mà bản chất của công việc không liên quan tới các khoản nợ ngoài ý muốn thì
sự từ chối này cũng không ảnh hởng đến cuộc kiểm toán.
Khi luật s của khách hàng từ chối cung cấp thông tin đầy đủ cho KTV về
các khoản nợ ngoài ý muốn có thể là do họ thiếu hiểu biết về các vấn đề liên
quan với các khoản nợ ngoài ý muốn hoặc do họ cho rằng những thông tin đó
có tính bảo mật.
Nếu các khoản nợ ngoài ý muốn không liên quan đến các vụ kiện hay các
vấn đề tuân thủ luật lệ dù có ảnh hởng trực tiếp đến các BCTC thì việc luật s từ
chối trả lời về chúng là điều tất yếu. Tuy nhiên, khi luật s từ chối cung cấp
thông tin nằm trong phạm vi quyền hạn của anh ta mà có thể ảnh hởng trực tiếp
đến việc trình bày trung thực của các BCTC thì KTV phải điều chỉnh lại kết
luận của mình để phản ánh việc thiếu bằng chứng.
Văn bản số 12 về CMKT (SAS 12) quy định ban quản trị cho phép các

luật s cung cấp thông tin về khoản nợ ngoài ý muốn cho các KTV, yêu cầu các
luật s hỗ trợ KTV trong việc thu thập thông tin về các khoản nợ ngoài ý muốn.
Để có đợc sự xác nhận từ luật s của khách hàng, ban quản trị đơn vị khách hàng
sẽ thảo ra th thẩm vấn và gửi cho luật s trong đó thờng gồm các phần sau:
Mô tả nội dung các vụ kiện đang chờ xét xử hoặc bất đồng về thuế.
Đánh giá hậu quả và khả năng thiệt hại.
Yêu cầu luật s nhận dạng các vụ kiện đang chờ xét xử cha đợc liệt kêt
hoặc xác nhận danh sách kê khai các vụ kiện quan trọng là đầy đủ.
Yêu cầu luật s đa ra lý do giải thích cho việc từ chối cung cấp thông tin...
Sau cùng, KTV cần đánh giá tầm quan trọng của các khoản công nợ
ngoài dự kiến và nội dung cần thiết khai báo trên BCTC. Nếu khả năng xảy ra
của các khoản công nợ này đã rõ, và số tiền thiệt hại có thể ớc tính đợc, nó cần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc ghi nhận vào sổ Kế toán nh một khoản công nợ thực sự. Nếu khả năng xảy
ra của các khoản công nợ này là hiếm, hoặc khoản công nợ không trọng yếu,
lúc đó việc khai báo trên BCTC sẽ là không cần thiết. Việc đánh giá của KTV
phải đợc tiến hành một cách độc lập chứ không phải dựa vào ý kiến của đơn vị.
3.3. Xem xét các sự kiện tiếp sau ngày khoá sổ lập BCTC.
3.3.1. Các loại sự kiện tiếp sau ngày khoá sổ lập BCTC.
Theo CMKT Việt Nam số 560 thì Các sự kiện phát sinh tiếp sau ngày
khoá sổ Kế toán lập BCTC: Là những sự kiện ảnh hởng đến BCTC đã phát sinh
trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC để KT đến ngày
ký BCKT, và những sự kiện đợc phát hiện sau ngày ký BCKT.
Có hai loại sự kiện sau ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC:
Một là: Những sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự việc đã tồn
tại vào ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC. (Ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC: là
ngày tính đến hết ngày cuối cùng của kỳ Kế toán năm. Ví dụ: Kỳ Kế toán năm
từ 01/01 đến 31/12 năm dơng lịch thì ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC là đến 24
giờ ngày 31/12 năm đó).
Hai là: Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp

sau ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC. KTV có trách nhiệm đối với việc xem xét
lại các sự kiện tiếp sau, trách nhiệm đó giới hạn bắt đầu là ngày lập Bảng cân
đối tài sản và kết thúc vào ngày viết Báo cáo của KTV, KTV sử dụng các thủ
tục KT tại đơn vị khách hàng xem xét lại các sự kiện tiếp sau phải đợc hoàn
thành gần ngày cuối của hợp đồng KT.
3.3.2. Các thủ tục KT áp dụng đối với các sự kiện.
KTV cần thực hiện các thủ tục KT nhằm thu thập các bằng chứng KT
đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng mọi sự kiện tính đến ngày lập BCKT
mà có thể dẫn đến điều chỉnh hoặc cần thuyết minh đã đợc xác đinh. Trong
CMKT Việt Nam số 560 Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ Kế toán lập
BCTC cũng quy định: KTV phải xây dựng và thực hiện các thủ tục KT nhằm
thu thập bằng chứng KT thích hợp để xác định tất cả các sự kiện phát sinh đến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày ký BCKT xét thấy có thể ảnh hởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu
đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC. KTV không bắt buộc phải
xem xét các vấn đề mà các thủ tục trớc đây đã đa ra đợc những kết luận thoả
đáng.
Thủ tục KT để xem xét lại các sự kiện tiếp sau có thể dẫn đến những yêu
cầu đối với đơn vị đợc Kiểm toán phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC
cần đợc thực hiện vào thời điểm gần ngày lập BCKT nhất. Những Thủ tục KT
bao gồm:
- Xem lại những thủ tục đơn vị quy định áp dụng.
- Xem xét các biên bản của các cuộc họp: ĐHĐCĐ, HĐQT, ban kiểm
soát, ban GĐ sau ngày khoá sổ Kế toán lập BCTC. Kể cả những vấn đề đã đợc
thảo luận trong các cuộc họp này nhng cha đợc ghi trong biên bản. Qúa trình
này tập trung xem xét vào các biến động trong kinh doanh liên quan với các kết
quả của cùng kỳ trong năm đợc KT, đặc biệt là môi trờng hoạt động, hoặc môi
trờng mà DN hoạt động. Các Báo cáo nội bộ đó phải đợc đa ra tranh luận với
ban lãnh đạo khách hàng để xem xét chúng có đợc lập trên cùng một cơ sở nh
các Báo cáo của kỳ hiện hành hay không, đồng thời KTV phải thực hiện các

cuộc phỏng vấn về những thay đổi lớn của kết quả quá trình hoạt động.
- Xem xét BCTC kỳ gần nhất của đơn vị và kế hoạch tài chính cũng nh
các Báo cáo quản lý khác của GĐ.
- Thẩm vấn ban GĐ các khách hàng Kiểm toán khác nhau nội dung cuộc
thẩm vấn có thể đợc thay đổi theo quy định của CMKT Việt Nam và Quốc Tế,
nội dung thẩm vấn về các vấn đề sau:
+ Những số liệu tạm tính hoặc cha xác nhận.
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh ký kết.
+ Bán hay dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận DN.
+ Cổ phiếu hoặc trái phiếu mới phát hành, thoả thuận sát nhập hoặc thanh
lý đã ký hay dự kiến.
+ Các tài sản bị chính phủ lấy hay bị phá huỷ, ví dụ nh do cháy hay do
lụt lội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiến triển của các rủi ro hay các sự kiện có thể xảy ra.
+ Những điều chỉnh Kế toán bất thờng đã ghi hay dự kiến.
+ Về những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra có thể đảo ngợc
tính hợp lý của các chính sách Kế toán đã đợc sử dụng trong BCTC.
- Yêu cầu đại diện pháp lý của đơn vị cung cấp thông tin về những vụ
tranh chấp, kiện tụng trớc đó. Công việc này nhằm tìm kiếm các khoản nợ ngoài
ý muốn. Trong phần này khi thu thập th xác nhận từ phía luật s, KTV phải ghi
nhớ mục địch là khảo sát các sự kiện tiếp sau cho đến ngày viết BCKT, do đó
KTV thờng yêu cầu các luật s ghi ngày và gửi th xác nhận vào ngày dự kiến
hoàn thành công việc nghiệp vụ.
Việc thẩm vấn ban quản trị về các sự kiện tiếp sau phải đợc tiến hành
đúng đối tợng để thu thập đợc những thông tin trả lời có ý nghĩa. Phần lớn các
cuộc phỏng vấn phải đợc thực hiện với Kế toán trởng, GĐ, phó GĐ tuỳ theo
thông tin mong muốn.
Ngoài ra, nguyên tắc chỉ đạo KT quốc tế (IAG) số 21 - Ngày ghi trên BCKT,
các sự kiện sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, các sự kiện phát hiện sau ngày

phát hành BCTC còn đa ra một số biện pháp khảo sát nhằm phát hiện các sự
kiện sau ngày kết thúc nh: Soát lại các biện pháp mà lãnh đạo DN đã áp dụng
để khẳng định lại rằng các sự kiện tiếp sau quan trọng đều đợc xác định, xem
xét các báo tài chính sơ bộ gần nhất của đơn vị cũng nh các văn bản khác.
3.4. Đánh giá kết quả KT.
Vào giai đoạn cuối của cuộc KT, KTV phải tổng hợp các kết quả KT vào
một kết luận chung. Và trong quá trình này KTV phải xem xét các bằng chứng
KT đa ra đã đúng hay cha đã tập hợp đầy đủ cha bằng việc: Xem lại những nội
dung công khai trên BCTC, thu thập th kiến nghị của khách hàng, đọc các Báo
cáo thông tin khác trên Báo cáo hàng năm, xem xét lại các t liệu KT.
3.4.1. Xem xét và đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng KT.
Việc xem xét lại tính đầy đủ của bằng chứng KT trong giai đoạn cuối của
KTBCTC là hết sức cần thiết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong CMKT Việt Nam số 500 Bằng chứng Kiểm toán đã ghi KTV và CT
KT phải thu thập đầy đủ các bằng chứng KT thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến
của mình về BCTC của đơn vị đợc KT. Sự đầy đủ và thích hợp luân gắn
liền với nhau, đầy đủ là đủ tiêu chuẩn thể hiện về số lợng bằng chứng Kiểm
toán, thích hợp tiêu chuẩn thể hiện chất lợng, độ tin cậy của bằng chứng KT.
Thông thờng KTV thờng sử dụng những bằng chứng mang tính thuyết phục
nhiều hơn là mang tính khẳng định chắc chắn, việc đa ra ý kiến của mình, KTV
không nhất thiết phải kiểm tra toàn bộ các thông tin có sẵn bởi vì KTV có thể
kết luận trên số d của một tài khoản hay trên một thủ tục kiểm soát bằng cách
áp dụng kiểm tra trên một tập mẫu chọn ra theo xét đoán cá nhân hay theo
thống kê, có nghĩa là khi đánh giá về tính đầy đủ của bằng chứng KT phải xem
xét trong mối quan hệ với tính thích hợp của các bằng chứng đó. Việc đánh gía
về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng KT dựa trên: (CMKT số 500)
. Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng
số d tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ.
. Hệ thống Kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro

kiểm soát.
. Tính trọng yếu của khoản mục đợc kiểm tra.
. Kinh nghiệm từ các lần Kiểm toán trớc.
. Kết quả các Thủ tục KT, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã đợc phát
hiện.
. Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin.
* Khi thu thập bằng chứng Kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát, KTV phải
xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc
đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.
* Khi thu thập bằng chứng Kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, KTV phải xem
xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản
kết hợp với các bằng chứng thu đợc từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định
cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán thích hợp, KTV sẽ phải
đa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến.
3.4.2. Kiểm tra khoản mục trên BCTC.
Trong giai đoạn hoàn thành cuộc KT thì KTV cần phải xem xét lại một
lần nữa tất cả những vấn đề đã trình bày công khai trên BCTC. Bên cạnh việc
đánh giá về bằng chứng Kiểm toán đối với những mục tiêu Kiểm toán, cần phải
kiểm tra lại BCTC sau khi đã thực hiện những điều chỉnh và cân nhắc để xem
liệu BCTC đợc lập có phù hợp với các chế độ Kế toán thích hợp đợc áp dụng
nhất quán hoặc nếu có thay đổi thì về những chế độ Kế toán này có đợc trình
bày thích hợp hay không, các nguyên tắc Kế toán đã đợc thừa nhận có đợc vận
dụng đúng đắn, nhất quán với năm trớc hay không.
Và hỗ trợ cho việc kiểm tra này KTV cần thực hiện những thủ tục phân
tích nh: so sánh tỷ suất và xu hớng trong BCTC với những tỷ suất và xu hớng
theo ớc tính của mình, Từ đó KTV cần cân nhắc xem liệu dựa vào bằng chứng
Kiểm toán thu nhận đợc về khách hàng, có đủ minh chứng và giải thích đợc về
những vấn đề bất thờng hoặc nằm ngoài ớc tính hoặc về mối quan hệ trong các

BCTC hay không.
3.4.3. Thu thập kiến nghị của khách hàng.
Văn bản số 19 về Chuẩn mực của Kiểm toán (SAS) ban hành năm 1972
quy định KTV nên phải có một lá th kiến nghị của Ban GĐ Quản trị đơn vị
khách hàng. KTV có thể thu thập đợc bằng chứng Kiểm toán rằng các nhà
quản lý DN đã thừa nhận những trách nhiệm này và phê chuẩn các biên bản họp
ban GĐ hoặc các tổ chức tơng tự hoặc các bản sao BCTC đã đợc ký. Trong
quá trình kiểm tra, các nhà quản lý có nhiều bản giải trình gửi cho KTV trong
đó có th kiến nghị. Th kiến nghị này đợc lập dới tên của khách hàng, gửi cho
CT KT, và đợc ký bởi các thành viên trong ban lãnh đạo của đơn vị khách hàng,
thờng là GĐ hoặc trởng phòng tài chính. Th ngụ ý là nó khởi đầu từ khách hàng,
nhng trên thực tế KTV thờng soạn thảo th này và yêu cầu khách hàng ký tên.

×