Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hưng Yên - Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho ngành công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.48 KB, 58 trang )

Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ việc
nghiên cứu nghiêm túc tình hình thực tế của nơi thực tập.
Tác giả chuyên đề

Phạm Thị Hiền














Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BTO Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
BT Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao


CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CTCP Công ty cổ phần
CTLD Công ty liên doanh
DN Doanh nghiệp
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
QL Quản lý
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy Ban nhân dân
USD Đồng Đô la Mỹ


Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng số
Tên bảng
Trang
2.1
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) theo
thành phần kinh tế 2005-2010
27
2.2
Cơ cấu ngành công nghiệp thời kỳ 2005-2010
28

2.3
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên
từ năm 2005-2010
33
2.4
Danh mục dự án FDI lớn vào công nghiệp tỉnh Hưng
Yên từ 2005 - 2010

35











Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
MỤC LỤC

Chương 1 :
NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) 1
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI chủ yếu 2
1.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2

1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh 3
1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 4
1.1.2.4. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) 4
1.1.1.5. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) 4
1.1.1.6. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT) 4
1.2. Vai trò của FDI cho sự phát triển chung của nền kinh tế 5
1.2.1. Đối với nước chủ đầu tư 5
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 7
1.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển ngành công nghiệp 11
1.3.1. Vai trò của FDI đối với kinh tế Việt Nam 11
1.3.2. Vai trò của FDI đối với phát triển công nghiệp 13
1.4. Bài học kinh nghiệm về thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp của một số
địa phương khác trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên 13
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng 13
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
1.4.2. Những cơ chế chính sách ưu đãi riêng của tỉnh Đồng Nai 14
1.4.3. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư của Bà Rịa Vũng Tàu 16
1.4.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của TP.HCM 17
1.4.5. Bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên 18
Chương 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT FDI ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2010 20
2.1. Phát triển công nghiệp và vấn đề thu hút vốn FDI vào các ngành nghề kinh
tế của tỉnh Hưng Yên. 20
2.1.1. Tổng quan về công nghiệp tỉnh Hưng Yên. 20
2.1.2. Hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên 22
2.2. Thực trạng thu hút FDI trong công nghiệp của tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2005 – 2010. 26
2 2.1. Quy mô và nhịp độ thu hút vốn FDI vào công nghiệp trong thời gian qua 26
2.1.2. FDI theo dự án đầu tư 28

2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh Hưng
Yên. 31
2.3.1. Chính sách đất đai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh 31
2.3.2. Chính sách đào tạo, khoa học công nghệ 31
2.3.3. Chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến đầu tư. 32
2.3.4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính 32
2.4. Đánh giá tổng quan về thu hút FDI vào công nghiệp của tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn 2005 – 2010 33
2.4.1. Kết quả đạt được 33
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu 34
2.4.3. Nguyên nhân 35
Chương 3 : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN 38
3.1. Mục tiêu định hướng phát triển công nghiệp Hưng Yên từ nay đến năm
2020 38
3.1.1. Quan điểm thu hút FDI vào công nghiệp của tỉnh Hưng Yên 38
3.1.1.1. Phát triển công nghiệp bền vững 38
3.1.1.2. Phát triển công nghiệp dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh của tỉnh 38
3.1.1.3. Phát triển theo xu hướng mở cửa, hội nhập của quốc gia và thế giới 38
3.1.2. Mục tiêu thu hút FDI vào công nghiệp tỉnh Hưng Yên 39
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển 39
3.1.2.2. Mục tiêu vận động thời kỳ 2010 - 2020 40
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI 41
3.2.1. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực và
chuẩn bị đầu tư 41
3.2.2.Tăng cường hoạt động đối ngoại để đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư 41
3.2.3. Cải thiện môi trường đầu tư 42
3.2.3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phát triển kinh tế đối ngoại. 42

3.2.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. 43
3.2.3.3. Tập trung làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án. 43
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
3.2.3.4. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng được hệ thống hạ tầng một cách đồng bộ,
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. 43
3.2.3.5. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xúc
tiến đầu tư. 44
3.2.3.6. Tăng cường phát triển các ngành dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu cầu phát
triển. 44
3.2.3.7. Đảm bảo an ninh, trật tự cho các dự án vào đầu tư, làm ăn trong tỉnh. 45
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thu hút đầu tư 45
Kết luận 47
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu
với khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy
nguồn lực trong nước, tận dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một
sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững
chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Chính
vì lẽ đó mà FDI được coi như “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh
vượng cho các quốc gia.
Sau khi tham gia tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có nhiều
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài kết hợp với nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đội ngũ lao động trong nước để xây dựng phát triển nền kinh tế. Xu hướng
hiện nay là phải xúc tiến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiến đến
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực trong nước nhằm đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm gần đây tỉnh
Hưng Yên đã đạt được một số kết quả ban đầu trong việc tăng cường thu hút và

nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên những kết quả đó vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa tận dụng hết ưu thế của mình để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
nhằm phát triển thành một khu vực phát triển về công nghiệp. Do đó việc tìm
hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã đạt được tìm ra
những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp tại tỉnh Hưng Yên là điều vô cùng cần thiết. Xuất
phát từ những điều trên em xin chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho ngành công nghiệp
tỉnh Hưng Yên ”. Nội dung của đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận
gồm các phần sau đây:
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
- Chương I: Nguồn vốn FDI đối với phát triển ngành công nghiệp.
- Chương II: Thực trạng thu hút FDI đối với ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2005 đến nay.
- Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ lý luận cũng như thực tiễn,
bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Tiến Nam - giáo viên trực tiếp
hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính quốc tế và các cô chú, anh chị
trong phòng Tổng hợp và thông tin – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề của mình.




Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02

1
Chương 1
NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa với quy mô và tốc độ ngày càng
lớn đã tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các
quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ và cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các
quốc gia.
Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH -
HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển dồi dào
vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá
thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên một
sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư toàn bộ hay phần lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành quyền
điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định
đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả cao.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
2
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt

động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà
các hình thức khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó
còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI chủ yếu
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
1.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
3
1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Theo khoản 2 điều 2 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy
định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa
chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài
hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc

các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần
vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối
đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ
lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được
kéo dài nhưng không quá 20 năm.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
4
1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12/1997/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”.
1.1.2.4. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm

quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”.
1.1.1.5. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO)
Đây là hình thức được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đẩu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong công trình nhà đầu tư tiến hành chuyển giao cho nước nhận đầu tư toàn bộ
công trình. Chính phủ nước nhận đầu tư sẽ chuyển giao quyền kinh doanh công
trình này cho nhà đầu tư trong một thời gian nhất định để họ thu hồi được vốn
đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý.
1.1.1.6. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
5
Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Vai trò của FDI cho sự phát triển chung của nền kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế thế
giới hiện đại, một yếu tố quan trọng thúc đẩy toàn quá trình toàn cầu hoá. Trên
phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn, khó có một lợi ích nào không đòi hỏi
chi phí. FDI mang lại lợi ích và rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư. Tác động của FDI được thể hiện:
1.2.1. Đối với nước chủ đầu tư
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng
sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Phần lớn các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các nước về thực chất hoạt động như

là chi nhánh của các công ty mẹ ở chính quốc. Thông qua việc xây dựng các nhà
máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (nhất là
các địa bàn có giá trị “đầu cầu” để thâm nhập, mở rộng các thị trường có triển
vọng), các chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của
công ty mẹ ở nước ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu
hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước, cũng như có thể thông
qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nước chủ nhà.
Nói cách khác, FDI tạo khả năng cho các nước chủ đầu tư kiểm soát và
thâm nhập vững chắc thị trường của bên nước nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng
triển vọng thị trường cho họ.
Thông qua FDI các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế so sánh của
nơi tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá nhân công,
vận chuyển, các chi phí sản xuất khác và thuế), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế,
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
6
rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
lợi nhuận của vốn đầu tư đồng thời giảm bớt rủi ro đầu ra so với nếu chỉ tập
trung vào thị trường trong nước.
Trong thời gian qua, các nước tư bản phát triển và những nước công
nghiệp mới đã chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang
phát triển để giảm chi phí sản xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
các nước sở tại cũng giúp cho các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hoá,
tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp thị…
FDI giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo thuyết chu kỳ sống của sản
phẩm, thông qua FDI, các chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất công
nghiệp phần là máy móc ở giai đoạn lão hoá hoặc có nguy cơ bị khấu hao vô
hình nhanh (trong xu hướng phát triển và đổi mới công nghệ sản phẩm ngày
càng rút ngắn) sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài

thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để khấu hao mau, cũng như để tăng sản
xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp nguyên
vật liệu ổn định với giá cả phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi
dào, nhưng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài
nguyên chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Thông qua việc
đầu tư khai thác tài nguyên (nhất là dầu thô), các nước chủ đầu tưổn định được
nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành sản xuất ở nước mình.
Việc đầu tư ra nước ngoài còn ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của nước
đầu tư. Do việc chuyển một phần lợi nhuận về nước nên nó có ảnh hưởng tích
cực, do lưu động vốn ra bên ngoài nên nó có ảnh hưởng tiêu cực, tạm thời.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
7
Trong năm có đầu tư ra nước ngoài, chi tiêu bên ngoài của nước đầu tư
tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh toán. Vì vậy nó
khiến cho một số ngành trong nước không được đầu tư đầy đủ. Sự thâm hụt này
dần dần được giảm bớt nhờ việc xuất khẩu tư bản và thiết bị, phụ tùng, máy
móc… sau đó là dòng lợi nhuận tư bản khổng lồ đổ về nước. Các chuyên gia ước
tính thời gian hoàn vốn cho một dòng tư bản trung bình từ 5 đến 10 năm.
Một yếu tố ảnh hưởng khác nữa là việc xuất khẩu tư bản có nguy cơ tạo ra
thất nghiệp ở nước đầu tư. Các nhà đầu tư tư bản đầu tư ra nước ngoài nhằm sử
dụng lao động không lành nghề, giá rẻ ở các nước đang phát triển, cho nên nó làm
tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề ở nước đầu tư. Thêm
vào đó nước chủ nhà lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc
nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư càng làm cho nguy cơ thất nghiệp thêm trầm
trọng. Mặt khác, do sản xuất và việc làm tại nước chủ nhà tăng lên mà nhập khẩu
của họ cũng tăng, tất nhiên trong đó có nhập khẩu từ nước đầu tư. Điều đó lại có
tác động làm tăng việc làm cho công nhân lành nghề, các bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý. Bởi vậy mà FDI đã làm thay đổi cơ cấu việc làm trong các nước đầu tư.

Như vậy, tác động của FDI đối với nước chủ đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên,
nếu việc đầu tư ra nước ngoài quá nhiều có thể làm giảm nguồn vốn cần thiết
cho đầu tư phát triển trong nước với những hậu quả dễ thấy của nó. Mặt khác,
nếu không nắm vững và xử lý tốt các thông tin thị trường và luật pháp của nước
sở tại, thì chủ đầu tư có thể gặp rủi ro trong quá trình đầu tư với mức độ lớn.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt về vốn ngoại tệ của các nước đang phát triển. Hầu hết các nước đang phát
triển và ngay cả các nước kém phát triển đều rơi vào tình trạng: thu nhập thấp
dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy mà đầu tư thấp…Tình trạng luẩn quẩn này chính là
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
8
điểm nút khó khăn nhất mà các nước phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng
trưởng kinh tế hiện đại. Nhiều nước rơi vào tình trạng nghèo đói bởi lẽ không
tìm và tạo ra được điểm đột phá. Trở ngại lớn nhất cho các nước đang phát triển
đó là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động… từ đó tạo tiền đề
để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, để tạo vốn
cho nền kinh tế một cách nhanh chóng thì chỉ có một hướng đi nhanh nhất là thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, mà đặc biệt là nguồn vốn FDI. Nó không chỉ bổ sung
sự thiếu hụt về vốn mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ. Bởi vì FDI góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của các nước đang phát
triển, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt
động dịch vụ cho FDI.
Thứ hai, lợi ích quan trọng mà FDI mang lại là công nghệ kỹ thuật hiện
đại, kinh nghiệm chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của các nước đi trước.
Về lâu dài đây chính là lợi ích quan trọng nhất của các nước nhận đầu tư. FDI có
thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật cho các nước đang phát triển như là góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành của sản phẩm và xuất

khẩu, thúc đẩy phát triển nghề mới, đặc biệt là các ngành nghề đòi hỏi có hàm
lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng lớn trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, chuyển dịch nhanh ở các nước đang phát triển. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cao cho các nước đang
phát triển, mang lại cho họ những phương thức sản xuất hiện đại, thúc đẩy quá
trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho quá trình phát triển như đào tạo kỹ sư,
công nhân kỹ thuật cao, cán bộ quản lý…Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước
thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình, chẳng
hạn như đầu những năm 60, Hàn Quốc còn là nước kém phát triển về ngành công
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
9
nghiệp lắp ráp ô tô, nhưng nhờ tiếp nhận công nghệ của Mỹ, Nhật và một số
nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành nước sản xuất ôtô đứng thứ 7 thế giới.
Thứ ba, FDI mang lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Thực ra đây là một
tác động kép, tạo công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho
người lao động, cũng có nghĩa là tăng thêm tích luỹ và đầu tư cho đất nước.
Thứ tư, chính sách thu hút FDI vào các ngành nghề, các lĩnh vực nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước đã làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực.
Thứ năm, hoạt động của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một
nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước cho các nước đang phát triển từ các
khoản cho thuê đất, mặt nước, các loại thuế như thuế doanh thu, thuế nhập khẩu…
Bên cạnh các mặt tích cực của FDI, chúng ta cũng cần xét đến một số mặt
tiêu cực của FDI gây ra cho các nước đang phát triển, và Việt Nam cũng phải
chịu những mặt tiêu cực này khi thu hút nguồn vốn FDI.
- Đầu tiên là chi phí của việc thu hút FDI. Để tiếp nhận FDI các nước nhận
đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như là : giảm thuế, miễn
thuế trong một thời gian dài…hoặc tiền thuê đất, nhà xưởng và một số dịch vụ
trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước.

- Hai là, các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu
tố đầu vào, điều này làm cho chi phí sản xuất cao ở các nước chủ đầu tư và nước chủ
nhà phải mua hàng hoá do nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.
- Ba là, đôi khi có một số nhà đầu tư thường lợi dụng để chuyển giao các
công nghệ và kỹ thuật lạc hậu vào nước nhận đầu tư. Việc này gây ra nhiều thiệt
hại cho các nước nhận đầu tư.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
10
* Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc đó, do đó nước nhận
đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỉ lệ góp phần trong các xí nghiệp liên
doanh, và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
* Nguy cơ gây tổn hại đến môi trường, bởi vì các nước đầu tư đã biến các
nước nhận đầu tư thành các “bãi thải công nghiệp”. Các nước đi đầu tư thường
chuyển giao các công nghệ hạng 2,3 thậm chí thấp hơn cho các nước chủ nhà
thông qua hình thức liên doanh hoặc bán bản quyền. Hơn nữa, do trình độ yếu
kém của các nước chủ nhà nên công nghệ thường được đánh giá cao hơn thực tế.
Mặc dù những thiết bị công nghệ đó có khi còn cao hơn những thiết bị và công
nghệ ở trong nước nhưng nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp của các nước
phát triển là rất rõ ràng trong tương lai.
* Khi công nghệ chuyển giao lạc hậu thì rõ ràng là chất lượng sản phẩm
kém, chi phí sản xuất cao và không cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường
thế giới. Điều này cũng gây thiệt hại rất lớn cho các nước tiếp nhận đầu tư.
- Bốn là, các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền chính
trị của nước chủ nhà, hoạt động tình báo, gây rối loạn an ninh chính trị. Không
phải nhà đầu tư nào cũng đầu tư để thu lợi nhuận. Trong số họ không ít cá nhân,
tổ chức dưới danh nghĩa tiến hành hợp tác kinh doanh nhưng thực tế lại thực
hiện các mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát triển của các cuộc
cách mạng khoa học công nghệ, các hoạt động tình báo diễn ra ngày càng nhiều
với mức độ ngày càng tinh vi hơn, đòi hỏi các quốc gia phải luôn luôn tỉnh táo

trong quan hệ đối ngoại.
- Năm là, ngoài một số tác động tiêu cực trên còn có một số hạn chế do
FDI mang lại như: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu hút một số lượng lớn lao
động có trình độ tay nghề cao, các cán bộ chuyên môn trẻ có năng lực, đồng thời
với quy mô công ty lớn, nhiều vốn đã và đang gây khó khăn cho các doanh
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
11
nghiệp nhỏ. Mặt khác, các doanh nghiệp nước ngoài lại lạm dụng quá đáng sức
lao động của công nhân, tạo chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớn dân cư đã
dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc, và nó cũng là nguyên nhân
gây nên các tệ nạn và các xung đột xã hội.
1.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển ngành công nghiệp
1.3.1. Vai trò của FDI đối với kinh tế Việt Nam
Thực tế cho thấy, sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo ra
bước chuyển biến mới, tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của
nước ta. Điều này được thể hiện qua việc bổ sung nguồn vốn quan trọng cho vốn
đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đồng thời tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu.
Nếu giai đoạn 1996-2000 tổng giá trị doanh thu mới đạt 27,09 tỷ USD (trong đó
giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh
thu), thì trong thời kỳ 2001-2005 con số này đã tăng lên 77,4 tỷ USD (trong đó
giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh
thu) tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm trước.
Trong giai đoạn 2005- 2010 tổng giá trị doanh thu đạt mức kỷ lục trên 110
tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 45,1 tỷ USD, chiếm
41% tổng doanh thu). Với những đóng góp đáng kể này, có thể nói, khu vực
ĐTNN là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế năng động nhất, là "đòn bẩy" hữu
hiệu, kích thích mạnh mẽ các thành phần kinh tế khác phát triển theo.
Cùng với sự phát triển trên, mức đóng góp của khu vực ĐTNN vào ngân

sách nhà nước ngày càng tăng. Trong 5 năm 2001-2005, khu vực này đóng góp
hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Từ năm 2005 – 2010 khu vực này đã
nộp ngân sách trên 9,2 tỷ USD, bằng 2,6 lần thời kỳ 2001-2005.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
12
Ngoài ra, khu vực này còn tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, tính từ năm 1988 đến cuối năm 2010 đã có trên 1,46 triệu lao động
trực tiếp (chưa kể số lao động gián tiếp khác) làm việc trong khu vực dịch vụ mà
theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc
làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối
năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm
trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000 và đặc biệt, đến
hết năm 2010 đã tăng tới mức 12% so với cuối năm 2005.
Khu vực FDI hiện đang góp 100% sản lượng một số sản phẩm công
nghiệp như dầu khí, ôtô, máy giặt, máy điều hòa, tủ lạnh, điện tử; 60% cán thép;
28% ximăng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 25% thực phẩm đồ uống.
Từ những mặt tích cực nêu trên có thể khẳng định, vai trò và những đóng
góp tích cực của ĐTNN là rất quan trọng, là một trong những kênh quan trọng
thu hút vốn cho đầu tư phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu, góp phần giải
quyết việc làm và đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước. Những thành
tựu này là cơ sở vững chắc, giảm bớt những tác động tiêu cực và thách thức khi
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, các tập đoàn kinh tế lớn đã và đang có
những điều chỉnh về chiến lược đầu tư dài hạn, chuyển dịch nguồn vốn đầu tư
tập trung ở một địa bàn sang các nước khác nhằm giảm bớt rủi ro. Do đó, đây
cũng sẽ là cơ hội tốt để Việt Nam tăng cường thu hút ĐTNN trong thời gian tới.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính

SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
13
1.3.2. Vai trò của FDI đối với phát triển công nghiệp
Từ những đóng góp quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế chung của Việt Nam, ta có thể nhận thấy rõ vai trò to lớn của FDI đối
với sự phát triển ngành công nghiệp, thể hiện ở:
- FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung, mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện
tại và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu,
giải quyết việc làm.
- FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất trong ngành công nghiệp tiếp nhận
thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhờ đó rút ngắn khoảng cách so
với thế giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
- FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà trước đây
không thể thực hiện do thiếu vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất trong
ngành công nghiệp có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất.
- FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệp quản lý kinh doanh
trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến.
1.4. Bài học kinh nghiệm về thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp của
một số địa phương khác trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng
Đà Nẵng được xác định là vị trí chiến lược quan trọng của nước ta, là trung
tâm kinh tế, văn hoá của miền Trung. Là tỉnh có những yếu tố địa - kinh tế thuận lợi,
nó đang là địa điểm thu hút FDI mạnh ở nước ta.
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
14
Đà Nẵng nay đã khác trước, nhờ công cuộc đổi mới, đặc biệt là đổi mới tư duy
kinh tế từ Đảng và Nhà nước đến từng doanh nhân, từng người lao động. Đà Nẵng

đang hội đủ những yếu tố thiên thời- địa lợi. Không phải ngẫu nhiên mà năm 2004
Đà Nẵng được nâng lên cấp thành phố quốc gia, trở thành 1 trong 5 thành phố trung
tâm của cả nước. Theo kết quả ĐTNN thời gian qua, trong số 66 dự án ĐTNN cùng
với gần 400 triệu USD hiện vẫn còn hiệu lực trên địa bàn thành phố, thì hơn một nửa
được cấp giấy phép trong 4 năm gần đây.
Để tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh, ngày 10/3/2004. Chủ tịch UBND TP.
Đà Nẵng đã ban hành 2 văn bản quan trọng. Đó là quyết định số 50/2004/QĐ-UB về
những chính sách ưu đãi nhằm thu hút ĐTNN và quyết định 51/2004/QĐ-UB về
những chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố. Suy cho
cùng thì chính sách ưu đãi hay khuyến khích đầu tư ở một địa bàn tựu chung là chế
độ thuê đất, mua đất đai, sang nhượng quyền sử dụng đất, là các loại thuế suất đối với
các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ đầu tư… về mặt này thì Đà
Nẵng tạo điều kiện hấp dẫn nhất, với thời gian sớm nhất với chi phí thấp nhất.
Đà Nẵng khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực sau: Ưu tiên phát triển những
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, như công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm
máy tính, công nghiệp hướng vào sản xuất hàng xuất khẩu với quy mô vừa và nhỏ.
Kết hợp với những đổi mới chung của Việt Nam, Đà Nẵng đang tập trung vào
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh cải cách hành chính để “ trải thảm” mời
đón các nhà đầu tư. Trong tương lai không xa, Đà Nẵng sẽ là thành phố vì hoà bình
và phát triển thịnh vượng.
1.4.2. Những cơ chế chính sách ưu đãi riêng của tỉnh Đồng Nai
Là tỉnh có những lợi thế về địa lý, nằm trong khu vực trung tâm phía Nam,
cách TP.HCM 25 km. Kết cấu hạ tầng khá thuận lợi cho việc phát triển cả công
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
15
nghiệp lẫn nông nghiệp. Tỉnh có tiềm năng lớn về khoáng sản, nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ văn hoá khá cao, tác phong công nghiệp.
Từ những chủ trương chính sách của Nhà nước và những tiềm năng, lợi thế
của địa phương, tỉnh đã chọn quy hoạch phát triển KCN là mô hình phát triển trọng

điểm kinh tế của địa phương. Đây cũng là giải pháp quan trọng để thu hút mạnh vốn
đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển để từng bước hội
nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Một số chính sách ưu đãi riêng khi phát triển công nghiệp Đồng Nai:
- Thực hiện ưu đãi đặc biệt (miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ hạ tầng…) đối với các dự án đầu tư vào xã nghèo, các vùng miền núi,
vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các ngành nghề khuyến khích trên
địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Các dự án đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục 16 xã nghèo không phân biệt
ngành nghề, được miễn tiền thuê đất.
+ Các dự án đầu tư vào khu (cụm) công nghiệp tại các huyện: Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc, Long Khánh: được miễn phí sử dụng hạ tầng trong 5 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất kinh doanh, nếu các khu (cụm) công nghiệp đó có đầu tư thu phí hạ
tầng. Ngoài ra, nếu dự án đầu tư ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt
khuyến khích đầu tư và danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư (theo nghị định
số 24/2000/NĐCP ngày 31/7/2000 của chính phủ quy định chi tiết thực hiện Luật
đầu tư nước ngoài) được miễn tiền thuê đất, các dự án đầu tư thuộc các ngành
nghề còn lại được miễn tiền thuê đất trong thời gian 15 năm kể từ khi ký hợp
đồng thuê đất.
- Các doanh nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của doanh
nghiệp (không kinh doanh được miễn tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất).
- Các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm (khu) công nghiệp đã được UBND
tỉnh quy hoạch trên địa bàn tỉnh, được tỉnh tính mức thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
SV: Phạm Thị Hiền Lớp: CQ45/08.02
16
tương tự như các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp đã được chính phủ
phê duyệt.
Thành quả đạt được của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua tương đối toàn
diện, tạo ra bước chuyển biến rõ nét về kinh tế, xã hội. Với điều kiện vị trí thuận

lợi, tiềm năng phong phú và đa dạng tỉnh Đồng Nai phấn đấu đạt được những
thành tựu mới, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.4.3. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư của Bà Rịa Vũng Tàu
Trong giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã huy động gần
72.260 tỉ đồng vốn đầu tư, và tốc độ tăng bình quân là 25-27%/ năm. Đây là một
kết quả xuất sắc và có tác động lớn đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội của
tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ này UBND tỉnh đã đề ra một giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đồng thời công bố công khai quy hoạch
nhằm định hướng thu hút đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm
năng, lợi thế phát triển, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Công tác quy hoạch vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng để tăng
cường thu hút đầu tư. Từ đó, xác định các tiềm năng, lợi thế, các khó khăn và
thách thức, các yếu tố phát triển, các lĩnh vực cần tập trung thu hút đầu tư.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đồng thời huy động
thêm các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội đồng bộ theo hướng hiện đại để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính để tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Áp dụng một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư phù hợp với
quy hoạch chung của pháp luật và tính chất đặc thù của địa phương.

×